Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Dạy học Mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 4, lớp 5 theo hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 150 trang )

LÊ THỊ HÀ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

***
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC (TIỂU HỌC)

LÊ THỊ HÀ

DẠY HỌC MỞ RỘNG VỐN TỪ
CHO HỌC SINH LỚP 4, LỚP 5
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
***
KHÓA HỌC: 2016 - 2018

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

LÊ THỊ HÀ

DẠY HỌC MỞ RỘNG VỐN TỪ
CHO HỌC SINH LỚP 4, LỚP 5
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

Chuyên ngành: Giáo dục học (Tiểu học)


Mã số: 8 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN GIA CẦU

HÀ NỘI, 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Xuất phát từ vai trò quan trọng của việc vận dụng các phƣơng pháp dạy học
hiện đại để mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 4, lớp 5 giúp học sinh phát triển năng
lực trong quá trình học, đồng thời giúp cho học sinh có thể sử dụng vốn từ một cách
tích cực trong giao tiếp, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Dạy học Mở rộng vốn từ cho
học sinh lớp 4, lớp 5 theo hướng phát triển năng lực”.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, trực tiếp tận tình của PGS. TS. Nguyễn Gia Cầu, các thầy
cô giáo cùng các em học sinh trƣờng bạn giúp đỡ, động viên và hết sức tạo điều
kiện thuận lợi rất lớn cho chúng tôi có thể thực hiện đƣợc các bài dạy thử nghiệm.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Gia Cầu, ngƣời thầy
vô cùng tận tâm và nhiệt tình đã hƣớng dẫn, động viên tôi, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Giáo dục Tiểu
học và Văn phòng Sau Đại học đã trang bị cho tôi hành trang tri thức và kĩ năng
nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu các trƣờng tiểu học trên địa bàn
thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra và
tiến hành thực nghiệm sƣ phạm.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những ngƣời thân, và bạn bè đã luôn ủng hộ tôi,
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Do hạn chế về mặt thời gian cũng nhƣ kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu
khoa học còn chƣa nhiều nên luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất
mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến chân thành từ các thầy giáo, cô giáo cùng các
bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng 10 năm 2018
Tác giả

Lê Thị Hà


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết
luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chƣa đƣợc công bố ở
các nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, tháng 10 năm 2018
Tác giả

Lê Thị Hà


iii

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 4
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ............................................ 4
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 5

6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 5
8. Dự kiến đóng góp của luận văn ................................................................. 6
9. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
MỞ RỘNG VỐN TỪ ........................................................................................ 7
1.1 Cơ sở lí luận ............................................................................................. 7
1.1.1 Cơ sở ngôn ngữ học ........................................................................... 7
1.1.2 Những nghiên cứu về dạy học MRVT............................................. 10
1.1.3 Phƣơng pháp dạy học tích cực sử dụng trong dạy học .................... 19
1.1.4 Đặc điểm tâm lí - ngôn ngữ của học sinh lớp 4, 5 về việc phát
triển vốn từ ................................................................................................ 21
1.1.5 Các nghiên cứu về năng lực và phát triển năng lực ......................... 25
1.2 Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 28
1.2.1 Mục tiêu, nhiệm vụ của việc dạy học MRVT.................................. 28
1.2.2 Hệ thống các bài học Mở rộng vốn từ trong chƣơng trình
lớp 4, 5 ...................................................................................................... 29
1.2.2.3 Các dạng bài tập MRVT ở lớp 4, 5............................................... 30
1.2.3 Thực trạng dạy học MRVT cho học sinh hiện nay theo hƣớng
phát triển năng lực .................................................................................... 37
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................ 44


iv
Chƣơng 2. CÁC BIỆN PHÁP DẠY HỌC MỞ RỘNG VỐN TỪ CHO
HỌC SINH LỚP 4, LỚP 5 THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC......... 45
2.1 Định hƣớng dạy học mở rộng vốn từ cho học sinh theo hƣớng phát
triển năng lực................................................................................................ 45
2.2 Các nguyên tắc lựa chọn phƣơng pháp dạy học nhằm phát triển vốn
từ cho học sinh lớp 4, 5 ................................................................................ 45

2.3 Một số biện pháp dạy học MRVT giúp phát triển năng lực .................. 46
2.3.1 Xây dựng hệ thống bài tập bổ trợ làm giàu vốn từ cho học
sinh lớp 4, 5 .............................................................................................. 46
2.3.2 Sử dụng sơ đồ tƣ duy (mindmap) để phát triển vốn từ theo
chủ điểm .................................................................................................... 49
2.3.3 Tăng cƣờng hoạt động tự học, tự làm giàu vốn từ của mình ........... 63
2.3.4 Học theo nhóm năng lực phù hợp (Dạy học phân hóa) ................... 66
2.3.5 Phối kết hợp các biện pháp dạy học tích cực nhằm phát triển vốn
từ cho học sinh lớp 4, lớp 5 trong phân môn LTVC ................................ 76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................ 91
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................ 92
3.1 Những vấn đề chung của thực nghiệm .................................................. 92
3.2 Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 92
3.3 Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm......................................................... 93
3.4 Phƣơng pháp tiến hành........................................................................... 93
3.5 Nội dung thực nghiệm............................................................................ 94
3.5.1 Thực nghiệm thăm dò ...................................................................... 94
3.5.2 Thực nghiệm dạy học ...................................................................... 95
3.5.3 Chuẩn bị thực nghiệm ...................................................................... 95
3.5.4 Đánh giá kết quả thực nghiệm ....................................................... 103
3.5.4 Kết luận về thực nghiệm sƣ phạm ................................................. 108


v
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .......................................................................... 110
KẾT LUẬN ................................................................................................... 111
ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 115
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ............................................. 119
PHỤ LỤC



vi

DANH MỤC VIẾT TẮT

CHT

Chƣa hoàn thành

ĐHSP

Đại học Sƣ phạm

GD

Giáo dục

GV

Giáo viên

HT

Hoàn thành

HTT

Hoàn thành tốt


HTXS

Hoàn thành xuất sắc

HS

Học sinh

MRVT

Mở rộng vốn từ

SGK

Sách giáo khoa

SĐTD

Sơ đồ tƣ duy


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Hệ thống các chủ điểm dạy ở lớp 4, lóp 5 ...................................... 30
Bảng 1.2: Hệ thống bài tập MRVT lớp 4, lớp 5 ............................................. 31
Bảng 3.1: Kết quả điểm thực nghiệm thăm dò của trƣờng tiểu học Nghĩa
Dũng (60 học sinh)........................................................................ 104
Bảng 3.2: Kết quả điểm thực nghiệm thăm dò của trƣờng tiểu học Nam

Thành Công (120 học sinh) .......................................................... 104
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát học sinh trƣờng Nghĩa Dũng ............................ 107
Bảng 3.4: Kết quả khảo sát học sinh trƣờng TH Nam Thành Công ............. 107



1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bƣớc sang thế kỉ XXI, cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật và
kinh tế, Giáo dục thế giới nói chung và Giáo dục Việt Nam nói riêng cũng
đang ngày một đổi mới và tiến bộ để có một nền giáo dục tiến bộ và hiện đại.
Giáo dục đã và đang thực hiện hàng loạt các biện pháp đồng bộ nhƣ đổi mới
luật Giáo dục, đổi mới chƣơng trình dạy – học và quan trọng hơn hết là cuộc
cách mạng phƣơng pháp giáo dục. Đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng
trang bị cho học sinh cách học, phát huy tính chủ động, sáng tạo, sử dụng
Công nghệ thông tin trong dạy học và đặc biệt dạy học phải hƣớng tới sự phát
triển năng lực cho ngƣời học.
Nếu trƣớc kia, nội dung dạy học ở nhà trƣờng thực hiện nặng về lí
thuyết, nhẹ về thực hành thì nay ngành giáo dục đang đặc biệt quan tâm đến
phƣơng pháp đổi mới theo hƣớng lấy ngƣời học làm trung tâm, phát triển toàn
diện cả về phẩm chất lẫn năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt
nhất tiềm năng của mỗi học sinh.
Theo Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung
ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ:
“Một trong những nhiệm vụ trọng tâm là việc đổi mới dạy và học theo hƣớng
phát triển phẩm chất, năng lực ngƣời học. Đây là một bƣớc chuyển từ dạy học
truyền thụ kiến thức sang hình thành phẩm chất và năng lực của ngƣời học.”
Hệ thống giáo dục Việt Nam đang có sự dịch chuyển mục tiêu dựa vào
kiến thức sang giáo dục theo cách tiếp cận năng lực. Cách tiếp cận này không

chỉ yêu cầu học sinh nắm vững kiến thức, kĩ năng cơ bản mà còn chú trọng
đến yêu cầu vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực hành, giải quyết các vấn đề
trong hiện thực và cuộc sống.
Ở tiểu học, mỗi môn học đều góp phần vào việc hình thành những cơ sở
ban đầu rất quan trọng của mỗi con ngƣời. Cùng với môn Toán, Tiếng việt


2

chiếm một vị trí vô cùng quan trọng. Thông qua việc dạy và học môn Tiếng
Việt các em thấy đƣợc cái hay, cái đẹp của ngôn từ và từ đó bồi dƣỡng cho
các em tình yêu tiếng Việt và gìn giữ sự trong sáng của tiếng Việt.
Lê-Nin từng nhận định“Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng
nhất của loài người”, việc nắm vững tiếng nói (ngôn ngữ là rất quan trọng.
Bởi vậy trong nội dung giáo dục, nhà trƣờng rất chú trọng đến việc củng cố
và trau dồi ngôn ngữ cho học sinh. Vì vậy, việc dạy “Luyện từ và câu” đặc
biệt là dạy bài “Mở rộng vốn từ” chiếm vị trí rất quan trọng.
Trong chƣơng trình môn Tiếng Việt ở Tiểu học, luyện từ và câu đƣợc tách
thành phân môn độc lập, có vị trí ngang bằng với các phân môn khác nhƣ Tập
đọc, Chính tả, Tập làm văn … Ngoài ra, Luyện từ và câu còn đƣợc trong các
phân môn khác của môn Tiếng việt và trong giờ học các môn học khác. Nhƣ
vậy nội dung dạy về Luyện từ và câu trong chƣơng trình môn Tiếng việt nói
riêng, các môn học nói chung ở Tiểu học chiếm một tỉ lệ đáng kể. Điều đó nói
lên ý nghĩa của việc dạy học phân môn luyện từ và câu ở Tiểu học. Dạy Luyện
từ và câu ở Tiểu học là ta nói đến ba nhiệm vụ chủ yếu là giúp học sinh “phong
phú hóa vốn từ, chính xác hóa vốn từ và tích cực hóa vốn từ”. Phong phú hóa
vốn từ hay còn gọi là mở rộng vốn từ, phát triển vốn từ nghĩa là xây dựng hệ
thống từ phong phú, thƣờng trực và có hệ thống trong trí nhớ của các em, để từ
đi vào hoạt động ngôn ngữ (nghe - nói - đọc - viết) thuận lợi. Trong 3 nhiệm vụ
trên thì nhiệm vụ, nhiệm vụ phong phú hóa vốn từ, phát triển và mở rộng vốn

từ là nhiệm vụ quan trọng nhất. Bởi vì, với các em học sinh Tiểu học, từ ngữ
đƣợc cung cấp trong phân môn Luyện từ và câu hiểu đƣợc các phát ngôn khi
nghe - nói.
Trong quá trình dạy học, đối tƣợng ngƣời học có sự khác nhau về nhận
thức, có học sinh tiếp thu nhanh, có học sinh tiếp thu chậm. Nhiệm vụ của giáo
viên là làm cách nào để tất cả các học sinh đó đều tiếp thu và vận dụng kiến


3

thức vào thực tế tùy thuộc vào mức hiểu của cá nhân các em. Xuất phát từ
những lí do trên, tôi lựa chọn đề tài “Dạy học mở rộng vốn từ cho học sinh
lớp 4, lớp 5 theo hướng phát triển năng lực”. Khi thực hiện đề tài này, tôi
mong sẽ tích lũy đƣợc những tri thức những kinh nghiệm cần thiết để phục vụ
công tác giảng dạy tốt hơn.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Phân môn Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 5 đƣợc triển khai từ
năm 2000 và đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến phân
môn này. Các công trình nghiên cứu đó là những vấn đề lí thuyết bàn về
phƣơng pháp dạy học hoặc là những hệ thống bài tập đƣợc tác giả đƣa ra để
làm tài liệu tham khảo cho các giờ dạy - học.
Vấn đề mở rộng vốn từ cho học sinh Tiểu học từ lâu đã có nhiều công
trình nghiên cứu quan tâm và đến thời điểm hiện nay nhiều công trình nghiên
cứu mở rộng hơn theo định hƣớng phát triển năng lực. Có thể dẫn ra một số
công trình tiêu biểu nhƣ sau:
2.1 Tác giả Lê Hữu Tỉnh - Dạy từ ngữ cho học sinh Tiểu học. Trong
cuốn sách này, ông đƣa ra các cách mở rộng vốn từ rất cụ thể và đƣợc sử
dụng nhiều trong chƣơng trình dạy sách giáo khoa cũ.
2.2 Tác giả Nguyễn Trí - Dạy và học môn Tiếng Việt ở Tiểu học theo
chương trình mới chú ý rất nhiều đến phƣơng pháp dạy và học môn tiếng việt

ở tiểu học theo chƣơng trình mới. Trong cuốn sách này, tác giả đƣa ra những
lƣu ý rất rõ ràng, cụ thể trong quá trình dạy. Từ cách phối hợp các hình thức
tổ chức lớp học và các phƣơng pháp dạy học phát huy tính tích cực của học
sinh trong dạy học Tiếng Việt đến việc sử dụng phƣơng pháp có vấn đề, thảo
luận nhóm và sử dụng các trò chơi để dạy học trong Tiếng Việt.
2.3 Trần Mạnh Hƣởng - Lê Hữu Tỉnh - Các cuốn Giải đáp 88 câu hỏi về
giảng dạy Tiếng Việt ở Tiểu học, Giải đáp 120 câu hỏi về giảng dạy Tiếng


4
Việt ở Tiểu học, Giải đáp 188 câu hỏi về giảng dạy Tiếng Việt ở Tiểu học.
Các tác giải đáp các vấn đề rất rõ ràng cụ thể và khoa học từng nội dung liên
quan đến từng lớp học. Trong đó mục hƣớng dẫn dạy học Luyện từ và câu có
phần riêng biệt cụ thể. Chính nhờ đóng góp của công trình này đã giải đáp
đƣơc một số nội dung trong chƣơng trình Tiếng việt 5 mà nhiều giáo viên còn
băn khoăn, thắc mắc.
Trƣớc nhu cầu của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tiếp
cận năng lực trong học sinh tiểu học, cụ thể là phát triển năng lực cho học
sinh trong quá trình dạy - học phân môn Luyện từ và câu trong các tiết Mở
rộng vốn từ, chúng tôi mạnh dạn mở rộng việc xem xét hoạt động mở rộng
vốn từ theo hƣớng phát triển năng lực cho học sinh, qua đó sẽ tiếp cận đƣợc
vốn hiểu biết của các em. Kết quả nghiên cứu của các công trình đi trƣớc sẽ là
định hƣớng giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
3. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy học Mở rộng vốn từ trong
phân môn Luyện từ và câu của môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4, 5 theo
hƣớng phát triển năng lực. Từ đó xây dựng cho các em vốn từ phong phú,
thuận lợi, dễ dàng hơn trong viết văn và giao tiếp.
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu

Các biện pháp của việc dạy học mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 4, lớp 5
theo hƣớng phát triển năng lực.
4.2 Khách thể nghiên cứu
Quy trình dạy học mở rộng vốn từ ở Tiểu học.
4.3 Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động dạy học mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 4, 5 theo chƣơng
trình hiện hành tại trƣờng Tiểu học Nam Thành Công, Đống Đa, Hà Nội năm
học 2017 - 2018.


5
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng các biện pháp dạy học Luyện từ và câu theo định hƣớng
phát triển năng lực phù hợp trên cơ sở vận dụng kiến thức ngôn ngữ học sẽ
nâng cao chất lựơng và hiệu quả dạy học phân môn Luyện từ và câu ở lớp 4,
5. Từ đó, học sinh sẽ tiếp cận phân môn này dễ dàng, tích cực, hứng thú và
phát triển đƣợc năng lực ở từng cá nhân học sinh.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở lí luận của dạy học mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 4, 5 theo
hƣớng phát triển năng lực.
- Xác định cơ sở thực tiễn của dạy học mở rộng vốn từ cho học sinh lớp
4, 5 theo hƣớng phát triển năng lực. Từ đó, khảo sát thực trạng việc dạy học
mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 4, lớp 5 theo hƣớng phát triển năng lực hiện
nay ở khu vực cụm 6 trƣờng TH Nam Thành Công.
Đề xuất một số biện pháp dạy học mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 4, 5
theo hƣớng phát triển năng lực.
- Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm các biện pháp dạy học mở rộng vốn từ
cho học sinh lớp 5 theo hƣớng phát triển năng lực trên địa bàn Cụm 6 để đánh
giá hiệu quả khả thi của các nội dung nghiên cứu.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài này, tôi sử dụng một số phƣơng pháp:
- Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lí luận nhằm phân tích, tổng hợp,
khái quát các quan điểm khoa học trong các tài liệu có liên quan để đề ra giả
thuyết khoa học của luận văn.
- Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn nhằm điều tra thực trạng
dạy học mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 4, 5 theo hƣớng phát triển năng lực.
Từ đó, phát hiện những vấn đề nghiên cứu, cần tìm giải pháp.
- Nhóm phƣơng pháp thống kê toán học nhằm xử lí kết quả điều tra, kết
quả dạy học thực nghiệm.


6
- Phƣơng pháp thực nghiêm dạy học đƣợc sử dụng để bƣớc đầu kiểm
chứng tính khả thi của biện pháp đề xuất.
Ngoài những phƣơng pháp trên, tôi còn sử dụng một số phƣơng pháp
khác khi nghiên cứu nhƣ: điều tra, phân tích, tổng hợp…
8. Dự kiến đóng góp của luận văn
- Về mặt lí luận
Góp phần vào việc tìm hiểu những vấn đề cơ bản của lí thuyết dạy học mở
rộng vốn từ cho học sinh lớp 4, 5 theo hƣớng phát triển năng lực. Hệ thống các
kĩ năng mở rộng vốn từ và cho học sinh theo hƣớng phát triển năng lực.
- Về mặt thực tiễn
Khái quát thực trạng việc dạy và học mở rộng vốn từ của học sinh lớp 4,
5 hiện nay và chỉ ra đƣợc những điểm chƣa đƣợc trong việc dạy mở rộng vốn
từ cho học sinh lớp 4, 5 hiện nay.
Đề xuất các biện pháp cụ thể giúp giáo viên dạy học mở rộng vốn từ cho
học sinh lớp 5 theo hƣớng phát triển năng lực.
Định hƣớng cho giáo viên trong việc thiết kế bài giảng dạy mở rộng vốn
từ cho học sinh lớp 5 theo hƣớng phát triển năng lực.
9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Mục lục, Phụ lục, Tài liệu tham khảo
nội dung luận văn gồm 3 chƣơng: cho học sinh lớp 4, 5 theo hƣớng phát
triển năng lực.
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học mở rộng vốn từ
Chƣơng 2: Một số biện pháp dạy học mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 4,
5 theo hƣớng phát triển năng lực
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm


7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC DẠY HỌC MỞ RỘNG VỐN TỪ
1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1 Cơ sở ngôn ngữ học
1.1.1.1 Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội
Ngôn ngữ chỉ sinh ra và phát triển ở xã hội loài ngƣời, do y muốn vag
nhu cầu ngƣời ta phải giao tiếp nhau trong quá trình sống và tồn tại, phát
triển. Bên ngoài xã hội loài ngƣời ngôn ngữ không thể phát sinh. Điều này đã
đƣợc chứng minh rất nhiều trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời. Một
đứa trẻ khi đƣợc sinh ra nếu đƣợc sống trong vòng tay yêu thƣơng của bố mẹ,
cộng đồng xã hội con ngƣời thì đứa trẻ đó phát triển nhƣ những con ngƣời
bình thƣờng và giao tiếp bằng ngôn ngữ con ngƣời. Còn nếu vì lí do đặc biệt
nào đó mà để đứa trẻ sống trong rừng cùng với bầy sói, đứa trẻ đó vẫn lớn lên
bình thƣờng nhƣng mang đặc điểm của con thú, giao tiếp bằng cử chỉ của các
con thú: không có ngôn ngữ, chỉ biết gầm gừ, bò bằng tứ chi thỉnh thoảng cất
tiếng hú nhƣ sói …
Ngôn ngữ không mang đặc điểm riêng lẻ dấu ấn cá nhân mà là cái
chung của xã hội của chúng ta, cho nên bạn nói tôi hiểu và chúng ta hiểu
nhau. Về mặt này, với mỗi cá nhân, ngôn ngữ nhƣ một thiết chế xã hội chặt
chẽ, đƣợc giữ gìn và phát triển trong kinh nghiệm, trong truyền thống chung

của cộng đồng. Thiết chế đó chính là một tập hợp của những thói quen nói,
nghe và hiểu, đƣợc tiếp thu một cách dễ dàng và liên tục ngay từ thời thơ ấu
của chúng ta.
Ngôn ngữ không là hiện tƣợng sinh vật vì nó không mang tính di truyền.
Ngƣời ta có đƣợc ngôn ngữ là nhờ quá trình học tập, tiếp thu từ những ngƣời
sống xung quanh bản thân chúng ta. Từ đó mà ngôn ngữ đƣợc hình thành, vận
dụng và phát triển.


8
Ngôn ngữ là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt. Ngôn ngữ không mang tính
giai cấp, ứng xử bình đẳng đối với tất cả mọi ngƣời trong xã hội, và đƣợc sử
dụng theo cách sao cho có hiệu quả nhất.
1.1.1.2 Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người
Theo cách hiểu đơn giản thì giao tiếp là sự truyền đạt thông tin của
ngƣời này đến một ngƣời khác với mục đích nhất định nào đó: truyền thông
tin, nội dung câu truyện, kiến thức… Để thực hiện đƣợc nó thì phải có đối
tƣợng ngƣời cần giao tiếp: hai hay nhiều ngƣời trong bối cảnh nhất định.
Ở con ngƣời, nhu cầu giao tiếp dƣờng nhƣ mang tính bẩm sinh. Khi giao
tiếp, ngƣời ta trao đổi tƣ tƣởng, trí tuệ, tình cảm, sự hiểu biết với nhau và có
sự tác động đến nhau. Vì thế mà con ngƣời tập hợp lại với nhau thành cộng
đồng xã hội có tổ chức và hoạt động, mà trong cộng đồng đó những tƣ tƣởng
và hiểu biết đƣợc truyền đạt từ ngƣời này sang ngƣời khác, truyền đạt từ thế
hệ này sang thế hệ khác.
Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp giữa ngƣời với ngƣời. Nhƣ Lê Nin từng
nói: Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người. Ngôn
ngữ bằng lời có thể có những hạn chế nhất định về thời gian và không gian,
ngoài ngôn ngữ bằng lời ra thì chúng ta còn sử dụng các ngôn ngữ khác: điệu
bộ, cử chỉ, các hệ thống tín hiệu, kí hiệu … Từ đó ta nhận thấy vị trí cực kì
quan trọng của ngôn ngữ.

1.1.1.3 Ngôn ngữ là hiện tượng trực tiếp của tư tưởng
Khi nói rằng, ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất là ta nói
ngay đến chức năng hàng đầu của nó là giao tiếp. Hiện nay, vấn đề giao tiếp
trong các nhà trƣờng đƣợc đặt lên vị trí cao hơn. Thông qua các giờ học, các
em phải đƣợc thực hành, vận dụng kiến thức một cách linh hoạt và phải đƣợc
giao tiếp với nhau. Giao tiếp ở đây là giao tiếp trong nôi dung lĩnh hội kiến
thức mới, các em trao đổi bài với nhau, thảo luận với nhau để thống nhất nội
dung cần lĩnh hội. Thứ hai, giao tiếp trong quá trình trả lời nội dung các câu


9
hỏi liên quan với nhóm với cô giáo chủ nhiệm. Thứ ba, giao tiếp khi đƣa ra ý
kiến, phản biện để bảo vệ ý kiến của mình…. Chƣơng trình học ngày ngay
đang ngày càng tập trung chú trọng vào kĩ năng này, cụ thể hơn nữa theo
hƣớng tiếp cận năng lực của các em. Từ đó khơi dậy, phát triển những mặt
mạnh, khắc phục sửa chữa những tồn tại của học sinh.
Ngôn ngữ và tƣ duy có mối quan hệ phức tạp, nên để tiếp cận thì tiếp cận
ở nhiều phƣơng diện khác nhau. Hiện thực trực tiếp của tư tưởng là ngôn ngữ
(K.Mác). Ông còn có một nhận định khác: Ngôn ngữ cũng cổ xưa như ý thức
vậy…là ý thức thực tại, thực tiễn; và tương tự như ý thức, ngôn ngữ sinh ra
chỉ do nhu cầu, do sự cần thiết phải giao tiếp với người khác.
Trong mối tƣơng quan tƣ duy – ý thức thì tứ duy là bộ phận cơ bản cấu
thành ý thức, vì trong ý thức cùng với các quá trình nhận thức nhƣ cảm giác,
tri giác, kí ức, biểu tƣợng, tƣ duy còn có các quá trình cảm xúc gắn liền với sự
đánh giá và trạng thái ý chí của con ngƣời.
Ngôn ngữ là hình thức tồn tại, là phƣơng tiện vật chất để thể hiện tƣ duy.
Tƣ duy là cái đƣợc biểu hiện còn ngôn ngữ là cái để biểu hiện tƣ duy. Mặt
khác, trong quan hệ tƣ duy, với ý thức mà ngôn ngữ không phải là cái xác
không hồn, cũng không phải vật chất mà nó trở thành hiện tƣợng vật chất tinh thần. Bởi vậy, ta không thể nói đƣợc một tiếng cƣời hay tiếng khóc (vì nó
là những âm thanh phát ra do vô thức của con ngƣời do hoạt động, phản ứng

thuần túy sinh lí của cơ thể ngƣời. Tuy nhiên, ta có các từ khóc, cƣời để nói:
- Cô bé ấy cƣời để lộ đôi má lúm rõ xinh.
- Đứa trẻ càng dỗ càng khóc to.
Khóc, cƣời mà ta nghe nhắc đến không phải là âm thanh cƣời, khóc của
một ai đó và đó không phải là ngôn ngữ.
Ngôn ngữ không chỉ là phƣơng tiện vật chất biểu đạt tƣ duy, ngôn ngữ
còn là công cụ của hoạt động tƣ duy, tham gia trực tiếp vào quá trình hình
thành và phát triển tƣ duy của mỗi con ngƣời.


10
Ngôn ngữ và tƣ duy gắn bó với nhau nhƣ một, không tách rời nhau bao
giờ. Ngôn ngữ có vai trò, nhƣ một công cụ để đinh danh, gọi tên các sự vật,
hiện tƣợng quan hệ, tồn tại trong đó.
1.1.1.4 Ngôn ngữ - lời nói - hoạt động lời nói
Trong giao tiếp có cái chung, có cái riêng. Cái chung là các âm, từ, bộ
phận cấu tạo từ, mô hình cấu tạo câu, thành phần câu… cùng các quy tắc hoạt
động, biến đổi chúng. Cái chung đó gọi là ngôn ngữ. Nó là hệ thống những
đơn vị vật chất, và những quy tắc hoạt động, dùng làm công cụ giao tiếp của
con ngƣời.
Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp giữa con ngƣời với con ngƣời, ngôn ngữ
thể hiện năng lực của cá nhân trong lời nói đƣợc nói ra. Lời nói nói ra đó,
trong ngôn ngữ đƣợc gọi là lời nói – kết quả của sự nói năng.
Có thể nói rằng: giao tiếp bằng ngôn ngữ giữa ngƣời với ngƣời thực chất
là sự truyền - nhận thông tin thông qua sự trao đổi văn bản với nhau.
(B.V.Kasevich).
1.1.2 Những nghiên cứu về dạy học MRVT
1.1.2.1 Các nghiên cứu về từ và dạy học mở rộng vốn từ
Trong tiếng Việt thì “từ là cái quan trọng nhất” [10.tr2]. Ta có thể hiểu
từ qua định nghĩa sau: Từ của tiếng Việt là một hay một số âm tiết cố định,

bất biến mang những đặc điểm ngữ pháp nhất định, nằm trong những kiểu cấu
tạo nhất định, lớn nhất trong tiếng Việt và nhỏ nhất để tạo câu” [6, tr.16].
Từ tiếng Việt là một hoặc một số âm tiết cố định, bất biến ở mọi vị trí,
mang những đặc điểm ngữ pháp nhất định, nằm trong những kiểu cấu tạo nhất
định, ứng với một kiểu ý nghĩa nhất định, lớn nhất trong hệ thống và nhỏ nhất
để tạo câu.
Từ là một tín hiệu ngôn ngữ bao gồm hai thành phần âm thanh và ý
nghĩa. Hai phần này có liên quan mật thiết và hỗ trợ cho nhau để biểu thị ý
nghĩa của con ngƣời.


11
Từ là cơ sở hay là vật liệu cơ bản để xây dựng ngôn ngữ, mỗi con ngƣời
có đƣợc ngôn ngữ của mình là do họ biết tập hợp lại đƣợc những từ thành hệ
thống hay nói cách khác là họ có một vốn từ vựng nhất định. Từ vựng là tập
hợp tất cả các từ ngữ cố định trong một ngôn ngữ theo hệ thống nhất định.
Vốn từ là khối từ ngữ cụ thể, hoàn chỉnh (có đủ hình thức âm, chữ và nội
dung) mà mỗi cá nhân tích lũy đƣợc trong vốn sống của mình. Vốn từ của
mỗi ngƣời cụ thể, không giống nhau, có ngƣời vốn từ nhiều, có ngƣời vốn từ
ít, đơn giản hay đa dạng tùy thuộc vào kinh nghiệm sống, trình độ học vấn,
mối quan hệ giao tiếp hay giao lƣu văn hóa của từng ngƣời. Mỗi một ngôn
ngữ phát triển có một khối lƣợng từ vựng hết sức phong phú và rộng lớn. Có
thể lên đến hàng chục vạn, hàng triệu từ.
Vốn từ vựng của một ngôn ngữ hay vốn từ của cá nhân sử dụng có quan hệ
bao hàm. Vốn từ của cá nhân đƣợc lƣu trữ trong đầu óc của con ngƣời, còn vốn
từ vựng của ngôn ngữ, theo cách nói của F.de.Sausure đƣợc lƣu trữ trong các bộ
óc của một tập thể.. những ngƣời cùng một cộng đồng ngôn ngữ” [43, tr.37].
Vốn từ đƣợc tích lũy trong trí óc con ngƣời không phải là mớ hỗn tạp mà
đƣợc tổ chức thành một hệ thống liên tƣởng nhất định, gồm nhiều đơn vị ngôn
ngữ có nét chung về hình thức hoặc nội dung, khiến con ngƣời đứng trƣớc

một đơn vị nào đó dễ dàng nghĩ và liên tƣởng đến những đơn vị khác cùng hệ
thống. Vốn từ của từng cá nhân có đƣợc tùy thuộc vào sự phát triển nhận
thức, trí tuệ, văn hóa, kinh nghiệm sống của ngƣời đó. Ví dụ, từ điển ngôn
ngữ của Puskin 21294 từ. Còn với ngƣời có trình độ học vấn trung bình thì
theo nghiên cứu của các nhà tâm lý ngôn ngữ thì có khoảng 25000 từ [75,
tr.36]. Dựa vào tần suất sử dụng trong đời sống hàng ngày, ngƣời ta chia vốn
từ thành hai loại: vốn từ tích cực và vốn từ thụ động. Vốn từ tích cực đƣợc sử
dụng hàng ngày, có nhiều từ tần suất sử dụng cao, đƣợc con ngƣời nắm vững
và sử dụng trong lời nói, trong giao tiếp một cách thành thạo. Còn vốn từ thụ


12
động là những từ ít sử dụng hay không mang sắc thái mới chƣa đƣợc sử dụng
rộng rãi. Trong quá trình phát triển, việc sử dụng các loại ngôn ngữ này một
số từ có nghĩa mới đƣợc nảy sinh, một số từ cũ, nghĩa cũ bị đào thải, loại bỏ,
Những từ lỗi thời dần gạt ra khỏi vốn từ tích cực, ít sử dụng, ít xuất hiện trở
thành vốn từ thụ động. Vì thế, phát triển vốn từ cho học sinh cần chú ý đến
phát triển các từ loại khác nhau theo chủ đề cụ thể. Vốn từ của học sinh đƣợc
mở rộng thông qua các hoạt động có tác dụng kích thích hứng thú của các em
đối với từ, bao gồm việc tìm hiểu và thảo luận về:
- Ý nghĩa của các từ và việc sử dụng chúng trong các bối cảnh khác nhau
- Các từ cùng nghĩa hoặc trái nghĩa
- Các trò đố chữ
- Các từ dùng trong TH đặc biệt
- Ngôn ngữ đặc trƣng khi kể chuyện
Theo điều tra của tác giả Lê Hữu Tỉnh và một vài công trình nghiên cứu
khác, “…bức tranh về tình hình năng lực ngôn ngữ nói chung, năng lực từ
ngữ nói riêng (trong đó có vốn từ) của học sinh phổ thông… có màu sắc khá
ảm đạm, và nếu đối chiếu với yêu cầu của chương trình môn Tiếng Việt trong
nhà trường thì tình hình đã đến mức báo động” [38, tr.24]. Vì thế, trong các

công trình nghiên cứu này thì “vốn từ của học sinh tiểu học chưa phong phú
về số lượng, còn nhiều khiếm khuyết về chất lượng” [38, tr.24].
Những kết luận của các nhà nghiên cứu cho ta thấy vốn từ của học sinh
chúng ta vẫn còn là vấn đề phức tạp. Phần lớn các nhà nghiên cứu đều cho
chúng ta thấy rằng “do vốn từ của học sinh tiểu học chủ yếu hình thành qua
cách học tự nhiên, vô thức, dựa vào ngữ cảnh, vào tình huống giao tiếp để
phỏng đoán nghĩa của từ… cho nên trong vốn từ này, có một số từ không
đƣợc hiểu đúng về âm thanh - chữ viết, học sinh hiểu sai hoặc chƣa đầy đủ về
nghĩa, sử dụng từ không đúng hoặc chƣa thích hợp…” [38, tr.25].


13
Từ những năm 1960, vấn đề phát huy tính tích cực học tập của học sinh
đã đƣợc đặt ra trong ngành giáo dục nƣớc ta. Năm 1998, hai tác giả Lê
Phƣơng Nga và Nguyễn Trí đã viết cuốn “Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt ở
tiểu học”. Cuốn sách không phải là tài liệu chuyên sâu vào một vấn đề cụ thể,
nóng hổi đang đặt ra với các nhà giáo dục. Tuy nhiên, cuốn sách chính là sự
thống nhất quan điểm giao tiếp trong dạy học Tiếng Việt, một hƣớng dạy học
nhằm phát triển ở học sinh công cụ giao tiếp và tƣ duy một cách tích cực, chủ
động, sang tạo. Năm 2003, Trần Bá Hoành cùng tác giả Nguyễn Thị Hạnh, Lê
Phƣơng Nga, Nguyễn Trí, …. đã viết nhiều cuốn sách đi sâu nghiên cứu vấn
đề đổi mới phƣơng pháp theo hƣớng tích cực nhƣ: Áp dụng dạy và học tích
cực trong Tiếng Việt”, “Áp dụng dạy và học trong môn văn học”… Cùng với
sự thay đổi chƣơng trình và sách giáo khoa bậc Tiểu học, việc đổi mới
phƣơng pháp dạy học cho phù hợp với nội dung dạy học đã đề ra là một trong
những vấn đề đang đƣợc mọi ngƣời quan tâm. Trong cuốn “Dạy và học môn
Tiếng Việt ở tiểu học theo chƣơng trình mới” tác giả Nguyễn Trí đã nhấn
mạnh việc phối hợp các phƣơng pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực
nhận thức của học sinh trong dạy học Tiếng Việt.
Trong một bài báo của tác giả Trịnh Mạnh có nhan đề “Dạy từ ngữ cho

học sinh cấp một phổ thông”, tài liệu này có hai đóng góp quan trọng. Thứ
nhất, là xác định đƣợc ba nhiệm vụ cụ thể của dạy từ (chính xác vốn từ,
phong phú vốn từ, tích cực hóa vốn từ). Thứ hai, là tài liệu xác định đƣợc nội
dung cụ thể của việc dạy từ, nên dạy cái gì và không nên dạy cái gì? Ngoài ba
nhiệm vụ cơ bản mà Trịnh Mạnh đã đề cập, bài viết “Những điểm mới làm cơ
sở cho việc dạy và học môn Tiếng Việt ở trƣờng Trung học cơ sở” (Giáo dục
số phụ, 1986). Tác giả Lê Cận có bổ sung thêm nhiệm vụ thứ tƣ của việc dạy
từ đó là “Giúp học sinh chuẩn mực hóa vốn từ”. Nhiệm vụ này xuất phát từ
yêu cầu làm đẹp, làm trong sáng vốn từ của học sinh.


14
Tác giả Lê Phƣơng Nga đã tiến hành “Tìm hiểu vốn từ của học sinh tiểu
học”. Đây là chƣơng trình có ý nghĩa vô cùng quan trọng, vì giải quyết đƣợc
hai nhiệm vụ: làm rõ khả năng hiểu nghĩa từ của học sinh tiểu học và xác định
đƣợc khả năng sử dụng từ của các em. Tác giả đã đƣa ra những con số thống
kê về thực trạng nắm nghĩa từ và sử dụng từ của học sinh. Từ đó, tác giả phân
tích rõ các đặc điểm giải nghĩa từ và sử dụng từ của học sinh, đồng thời thấy
đƣợc cả những lúng túng của các em khi thực hiện những hoạt động này.
Luận án của tác giả Lê Hữu Tỉnh đã xây dựng: “Hệ thống bài tập rèn
luyện năng lực sử dụng từ ngữ cho học sinh tiểu học.” Luận án đƣa ra một hệ
thống bài tập dạy từ cho học sinh tiểu học, với một cái nhìn toàn cục, tổng thể
về diện mạo của các bài dạy từ ở Tiểu học. Tác giả có phân tích về mục đích,
ý nghĩa, tác dụng của bài tập, các tiểu loại bài tập. Hệ thống bài tập cho phép
ngƣời sử dụng lựa chọn từng bài vào điều kiện dạy học cụ thể. Có thể nói, vấn
đề dạy từ cho học sinh tiểu học không phải là vấn đề hoàn toàn mới, đã có
nhiều tài liệu đều đã đề cập đầy đủ và sâu sắc mọi khía cạnh của việc dạy từ
nhƣ: dạy học sinh phát triển mở rộng, hệ thống hóa vốn từ, nắm nghĩa từ hay
rèn kĩ năng dùng từ… và việc vận dụng các phƣơng pháp dạy học tiên tiến để
dạy Tiếng Việt theo chƣơng trình mới. Tuy nhiên các tài liệu trên vẫn chƣa đi

sâu nghiên cứu về kiểu bài phát triển vốn từ cho học sinh lớp 4, lớp 5. Việc
vận dụng các phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tiếp cận năng lực cho từng tiết
học từng đối tƣợng học sinh là chƣa đƣợc các nhà giáo dục quan tâm nghiên
cứu cụ thể. Thế nhƣng, cũng chính từ các tài liệu mà chúng tôi đã tiếp thu
đƣợc nhiều điều bổ ích làm căn cứ cho việc đề xuất cách vận dụng một số
phƣơng pháp dạy học tích cực vào dạy kiểu bài mở rộng vốn từ cho học sinh
lớp 4, lớp 5.
1.1.2.2 Mở rộng (phát triển) vốn từ cho học sinh Tiểu học
Mục đích việc dạy học mở rộng vốn từ cho học sinh Tiểu học tập trung:


15
a. Hình thành và phát triển kĩ năng tiếng Việt: Thực hiện mục tiêu này
là hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe,
nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trƣờng hoạt động của lứa
tuổi. Sách giáo khoa lớp 4, lớp 5 tiếp tục lấy nguyên tắc giao tiếp hàng ngày
làm định hƣớng cơ bản. Việc rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt thông qua
tất cả các phân môn Tập đọc, Chính tả, Tập làm văn, Luyện từ và câu. Phân
môn Luyện từ và câu đƣợc học từ lớp 2, song đến lớp 4 mới có những tiết học
dành riêng để trang bị kiến thức về từ cho học sinh. Trong các tiết học này các
em đƣợc mở rộng vốn từ, hệ thống hóa vốn từ, đƣợc trang bị kiến thức sơ
giản về từ, câu, kĩ năng dùng từ đặt câu, sử dụng dấu câu. Thế nhƣng, tƣ duy
các em phát triển chƣa hoàn thiện, các em chƣa hiểu nghĩa từ, chƣa nắm chắc
kiến thức ngữ pháp tiếng Việt. Vì vậy, việc giúp các em hình thành và phát
triển kĩ năng sử dụng tiếng Việt rất quan trọng.
b. Sử dụng từ, câu tiếng Việt giúp trẻ phát triển trí tưởng tượng và năng
lực tư duy
- Thông qua các bài Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn, Luyện từ và câu
… học sinh đƣợc rèn luyện và phát triển trí tƣởng tƣợng ngay từ bài thơ, bài
văn… Các em hiểu tác dụng của cách dùng từ, đặt câu, sử dụng dấu câu để

nói, viết đúng, viết hay, vận dụng một số biện pháp tu từ. Từ đó, các em có
thể trau dồi kĩ năng vận dụng từ ngữ đƣa vào ngữ cảnh phù hợp, sinh động, có
thói quen dùng từ đúng, nói, viết thành câu, có ý thức sử dụng tiếng Việt văn
hóa trong giao tiếp và thích học tiếng Việt.
c. Giúp học sinh ý thức và thói quen sử dụng tiếng Việt, văn hóa trong
giao tiếp để trẻ tích lũy những hiểu biết cần thiết về tiếng Việt: Quá trình học
“Luyện từ và câu” giúp các em biết sử dụng từ ngữ phù hợp trong giao tiếp
hàng ngày với bạn bè, bố mẹ, và mọi ngƣời xung quanh. Bồi dƣỡng cho các
em biết thƣởng thức những cái đẹp, biết thể hiện những buồn, vui, yêu, ghét


×