Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

hát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học phần Dẫn xuất hiđrocacbon – Hoá học lớp 11 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 168 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN TRUNG KIÊN

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
THÔNG QUA DẠY HỌC PHẦN DẪN XUẤT
HIĐROCACBON – HÓA HỌC LỚP 11 THPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN TRUNG KIÊN

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
THÔNG QUA DẠY HỌC PHẦN DẪN XUẤT
HIĐROCACBON – HÓA HỌC LỚP 11 THPT
Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số: 08 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Hoan

HÀ NỘI, 2018



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc luận văn này, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc
tới Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo và cán bộ của Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
2 đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
có thể hoàn thành đề tài này.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phạm Văn Hoan đã
dành thời gian và công sức hƣớng dẫn tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo, các em học sinh
trƣờng THPT Sáng Sơn, trƣờng THPT Ngô Gia Tự, trƣờng THPT Bình Sơn, trƣờng
THPT Trần Nguyên Hãn – tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện trong
quá trình thực nghiệm để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên luận văn chắc chắn không thể tránh
khỏi những thiếu sót, tôi mong đƣợc nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của thầy cô
và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,

tháng 11 năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Trung Kiên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi

sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Trung Kiên


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu....................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................................3
6. Giả thuyết khoa học ............................................................................................3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................3
8. Những đóng góp của đề tài .................................................................................4
9. Cấu trúc luận văn ................................................................................................4
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ......................... 5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu...............................................................................5
1.1.1. Quan điểm và tƣ tƣởng về tự học ..........................................................5
1.1.2. Tự học đối với môn hóa học ..................................................................6
1.1.3. Định hƣớng đổi mới GDPT theo hƣớng phát triển phẩm chất và năng
lực...........................................................................................................7
1.2. Cơ sở lý luận về tự học ..................................................................................11
1.2.1. Khái niệm tự học ..................................................................................11
1.2.2. Các kĩ năng tự học ...............................................................................12
1.2.3. Các hình thức tự học ............................................................................13

1.2.4. Chu trình tự học của HS ......................................................................13
1.2.5. Vai trò của tự học .................................................................................14
1.3. Năng lực tự học .............................................................................................15
1.3.1. Khái niệm về năng lực tự học ..............................................................15
1.3.2. Cấu trúc của năng lực tự học ...............................................................16
1.3.3. Các biểu hiện năng lực tự học của học sinh ........................................16
1.3.4. Các kĩ năng tự học ...............................................................................18


1.4. Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh ............................19
1.4.1. Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học dự án ......19
1.4.2. Phát triển năng lực tự học thông qua dạy học theo hợp đồng .............23
1.4.3. Tài liệu tự học có hƣớng dẫn ...............................................................26
1.5. Thực trạng về việc phát triển năng lực tự học cho HS trong quá trình dạy học
hóa học ở một số trƣờng THPT huyện Sông Lô và huyện Lập Thạch – tỉnh
Vĩnh Phúc ......................................................................................................29
1.5.1. Mục đích điều tra .................................................................................29
1.5.2. Đối tƣợng điều tra ................................................................................30
1.5.3. Mô tả phiếu điều tra .............................................................................30
1.5.4. Kết quả điều tra ....................................................................................30
1.5.5. Những kết luận rút ra từ kết quả điều tra .............................................34
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .......................................................................................36
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ
HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC PHẦN DẪN XUẤT
HIĐROCACBON – HÓA HỌC LỚP 11 THPT .................................................. 37
2.1. Cấu trúc của phần hóa học hữu cơ lớp 11 THPT ..........................................37
2.2. Một số giáo án minh họa phối hợp các hình thức tổ chức dạy học tích cực
nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh ...............................................38
2.2.1. Giáo án dạy học bài 40: ANCOL.........................................................38
2.2.2. Giáo án dạy học bài 41: PHENOL.......................................................53

2.2.3. Giáo án dạy học bài 44: ANĐEHIT – XETON ...................................62
2.2.4. Giáo án dạy học bài 45 : AXIT CACBOXYLIC (phụ lục) .................72
2.3. Tài liệu hƣớng dẫn tự học nhằm phát triển năng lực tự học cho HS thông qua
dạy học bài Ancol, Anđehit-Xeton, Axit cacboxylic hóa học lớp 11 THPT 72
2.3.1. Tiến hành biên soạn tài liệu hƣớng dẫn HS tự học ..............................72
2.3.2. Tài liệu hƣớng dẫn HS tự học phần dẫn xuất hiđrocacbon .................72
2.3.3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả trong học tập và sử dụng tài liệu
tự học cho HS .......................................................................................86


2.4. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực tự học của học sinh .......................87
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .......................................................................................89
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ......................................................... 90
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm ....................................................................90
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ...................................................................90
3.3. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm ...................................................................90
3.4. Tiến trình và nội dung thực nghiệm sƣ phạm................................................91
3.5. Phƣơng pháp xử lý kết quả thực nghiệm sƣ phạm ........................................91
3.6. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm ........................................93
3.6.1. Phân tích định tính kết quả thực nghiệm .............................................93
3.6.2. Phân tích định lƣợng kết quả thực nghiệm ..........................................95
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .....................................................................................101
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 104
PHỤ LỤC .....................................................................................................................


DANH MỤC CÁC CHŨ VIẾT TẮT

CTPT:


Công thức phân tử

CTCT:

Công thức cấu tạo

Dd (dd):

Dung dịch

ĐC:

Đối chứng

ĐHSP:

Đại học Sƣ phạm

đktc:

Điều kiện tiêu chuẩn

GV:

Giáo viên

GS.TSKH

Giáo sƣ, Tiến sĩ khoa học


hh:

Hỗn hợp

HS:

Học sinh

TPHCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

K:

Khá

NLTH

Năng lực tự học

NXB:

Nhà xuất bản

PGS.TS :

Phó Giáo sƣ, Tiến sĩ

PPDH:


Phƣơng pháp dạy học

PTHH (pthh):

Phƣơng trình hóa học

PTN:

Phòng thí nghiệm

PƢ:

Phản ứng

SGK (sgk):

Sách giáo khoa

SGV (sgv):

Sách giáo viên

SL:

Số lƣợng

TB:

Trung bình


THPT:

Trung học phổ thông

TLTH

Tài liệu tự học

TN:

Thực nghiệm

Y:

Yếu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các năng lực cốt lõi đƣợc nêu ra trong chƣơng trình GDPT tổng thể .......9
Bảng 1.2. Cấu trúc của năng lực tự học ....................................................................16
Bảng 1.3. Hoạt động đƣợc HS quan tâm để đạt kết quả học tập tốt .........................30
Bảng 1.4. Ý kiến của HS về lý do phải tự học ..........................................................31
Bảng 1.5. Thời gian HS dành cho việc tự học môn hóa học.....................................31
Bảng 1.6. Các hoạt động tự học của HS ở nhà..........................................................31
Bảng 1.7. Những khó khăn của HS trong quá trình tự học .......................................32
Bảng 1.8. Sự cần thiết cần phải tự học của HS THPT hiện nay ...............................32
Bảng 1.9. Khả năng tự học của từng đối tƣợng HS ..................................................33
Bảng 1.10. Các hoạt động rèn luyện kĩ năng tự học cho HS của GV .......................33
Bảng 1.11. Sự cần thiết của tài liệu hỗ trợ tự học .....................................................34

Bảng 1.12. Các phƣơng pháp dạy học hỗ trợ phát triển năng lực tự học..................34
Bảng 2.1. Cấu trúc phần hóa học hữu cơ lớp 11 THPT ............................................37
Bảng 2.2. Mô tả các mức độ đánh giá kĩ năng tự học ..............................................87
Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.....................................................90
Bảng 3.2. Đánh giá về phƣơng pháp và nội dung tài liệu hƣớng dẫn .......................93
Bảng 3.3. Đánh giá của GV về các kĩ năng tự học HS có thể đạt đƣợc ...................94
Bảng 3.4. Đánh giá của HS về phƣơng pháp dạy học và tài liệu tự học ...................94
Bảng 3.5. Bảng điểm bài kiểm tra số 1 .....................................................................95
Bảng 3.6. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy thừa bài kiểm tra số 1 .............96
Bảng 3.7. Phân loại kết quả học tập qua bài kiểm tra lần 1 ......................................97
Bảng 3.8. Các tham số đặc trƣng của bài kiểm tra 1.................................................97
Bảng 3.9. Bảng điểm bài kiểm tra số 2 .....................................................................98
Bảng 3.10. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy thừa bài kiểm tra số 2 ...........98
Bảng 3.11. Phân loại kết quả học tập qua bài kiểm tra lần 2 ....................................99
Bảng 3.12. Các tham số đặc trƣng của bài kiểm tra 2.............................................100


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Chu trình tự học của GS Nguyễn Cảnh Toàn ...........................................13
Hình 3.1. Đồ thị đƣờng lũy tích bài kiểm tra lần 1 ...................................................96
Hình 3.2. Biểu đồ phân loại kết quả học tập bài kiểm tra lần 1 ................................97
Hình 3.3. Đồ thị đƣờng lũy tích bài kiểm tra lần 2 ...................................................99
Hình 3.4. Biểu đồ phân loại kết quả học tập bài kiểm tra lần 2 ................................99


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế xã hội ngày càng phát triển nhƣ hiện nay mà đặc biệt là sự phát

triển vƣợt bậc của nền kinh tế, của khoa học kĩ thuật, nếu không muốn tụt hậu với
thời đại, kịp thời nắm bắt những tri thức khoa học kĩ thuật tiên tiến đó thì mỗi con
ngƣời phải không ngừng học hỏi, vƣơn lên tự hoàn thiện mình. Bên cạnh đó,
việc lĩnh hội đƣợc những kiến thức, kỹ năng căn bản trong nền tảng kiến thức
của nhân loại đƣợc đúc kết hàng ngàn năm qua là điều tất yếu mà ngƣời học, trong
đó có học sinh THPT, cần phải nắm đƣợc để từ đó mở rộng thêm nền tảng kiến thức
cho mình sau này đi vào thực tế cuộc sống, và đó là điều mong muốn đạt đƣợc của
các nền giáo dục trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Trƣớc nhu cầu tất yếu của xã hội, việc đổi mới và nâng cao chất lƣợng giáo
dục là bài toán mà lâu nay các nhà quản lí, các nhà nghiên cứu đang đi tìm lời giải.
Mục tiêu của giáo dục Việt Nam là đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển toàn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp.
Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực là một xu hƣớng dạy học hiện
đại đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới đã và đang áp dụng. Trong văn kiện Đại hội XII
của Đảng có ghi rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của
giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người
học.” [20]. Vì vậy, việc đổi mới phƣơng pháp dạy học theo định hƣớng phát huy
tính tích cực của HS và bồi dƣỡng phƣơng pháp học tập mà chủ yếu là tự học để họ
có thể tự học suốt đời. Dạy học chính là phải dạy cách học, dạy cách tƣ duy độc lập,
sáng tạo và dạy phƣơng pháp tự học.
Luật Giáo dục ban hành năm 2005, Chƣơng I, Điều 5 về phƣơng pháp giáo
dục đã nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, tư duy sáng tạo của người học ; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học,
khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.
Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy nhiều năm ở trƣờng THPT, tôi nhận thấy
rằng việc tiếp thu kiến thức của các em học sinh còn nhiều hạn chế, còn mang tính


2


ép buộc, chƣa có tính tự giác trong việc học, đặc biệt là khả năng tự học. Ngoài ra,
do thời gian dạy học môn Hoá học trên lớp còn hạn hẹp, thời gian ôn tập, hệ thống
hoá kiến thức và giải bài tập chƣa đƣợc nhiều, không phải học sinh nào cũng đủ thời
gian để thấu hiểu, ghi nhớ và vận dụng những kiến thức mà giáo viên truyền thụ ở
trên lớp. Vì vậy, việc hƣớng dẫn học sinh tự học, phát triển năng lực tự học cho học
sinh là vô cùng cần thiết.
Mặt khác, quãng thời gian đƣợc đào tạo trên ghế nhà trƣờng rất ngắn so với
cả cuộc đời sống và làm việc của mỗi ngƣời. Trong công việc, có rất nhiều điều
không đƣợc dạy khi ở trƣờng, đòi hỏi mỗi ngƣời phải có khả năng tự học để tồn tại
và phát triển. Nhƣ vậy, năng lực tự học đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình
làm việc của mỗi con ngƣời.
Xuất phát từ những nhu cầu và thực trạng trên, việc thực hiện đề tài “Phát
triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học phần Dẫn xuất
hiđrocacbon – Hoá học lớp 11 THPT” có thể giúp phát triển cho học sinh THPT
năng lực tự học qua đó giúp HS có điều kiện phát triển trong cuộc sống.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về phát triển năng lực tự học, đề xuất một số
biện pháp và hình thức tổ chức dạy học, thực nghiệm dạy học phần dẫn xuất
hiđrocacbon Hóa học lớp 11 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh góp phần
đổi mới phƣơng pháp, nâng cao chất lƣợng dạy học hóa học ở trƣờng THPT.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy và học môn Hóa học THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
- Năng lực tự học của HS THPT
- Biện pháp hƣớng dẫn HS tự học, sử dụng hình thức dạy học tích cực, sử
dụng tài liệu tự học có hƣớng dẫn để hƣớng dẫn HS tự học trong dạy học chƣơng
phần Dẫn xuất hiđrocacbon – Hoá học lớp 11 THPT.



3

4. Phạm vi nghiên cứu
- Quá trình dạy và học Hóa học chƣơng 8 : Dẫn xuất halogen – ancol –
phenol và chƣơng 9 : Anđehit – xeton – axit cacboxylic.
- Địa bàn nghiên cứu : một số trƣờng THPT trên địa bàn huyện Sông Lô,
huyện Lập Thạch – tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu, hệ thống các kiến thức về cơ sở lý luận của đề tài: quá trình DH;
định hƣớng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; cơ sở lý thuyết về NL,
tìm hiểu NLTH của HS; cơ sở lý luận về các PPDH tích cực; cấu trúc chƣơng trình,
sách giáo khoa hóa học ở trƣờng phổ thông, đặc biệt là phần Hữu cơ - Hóa học 11.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc phát triển năng lực tự học cho HS.
- Điều tra thực trạng về tự học Hóa học của HS trong quá trình dạy học hóa
học tại một số trƣờng THPT trong tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
số biện pháp trong dạy học phần dẫn xuất hiđrocacbon Hóa học lớp 11 nhằm
phát triển năng lực tự học cho học sinh.
- Thiết kế bài dạy học tự học phần dẫn xuất hiđrocacbon Hóa học lớp 11.
- Thực nghiệm sƣ phạm đánh giá tính khả thi của các phƣơng pháp đề xuất.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất đƣợc một số biện pháp dạy học Hóa học sử dụng các phƣơng
pháp dạy học tích cực, sử dụng tài liệu tự học có tác dụng phát triển năng lực tự học
một cách hợp lý, phù hợp với đối tƣợng HS thì có thể nâng cao hiệu quả dạy học
góp phần đổi mới PPDH theo định hƣớng phát triển năng lực.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các tài liệu lý luận dạy học và phƣơng pháp dạy học.
- Nghiên cứu lý thuyết về kiểm tra đánh giá.
- Nghiên cứu lý luận và phƣơng pháp bồi dƣỡng HS tự học, tự nghiên cứu.
- Truy cập thông tin liên quan đến đề tài trên internet.

- Phân tích và tổng hợp các tài liệu đã thu thập đƣợc.


4

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng các phiếu câu hỏi.
- Trao đổi, thăm dò ý kiến của chuyên gia, GV về việc tự học của HS, vận dụng
các phƣơng pháp phát triển năng lực tự học cho HS.
- Thực nghiệm sƣ phạm (TNSP) đánh giá tính hiệu quả, tính khả thi của các
biện pháp đã đề xuất để có thể phát triển năng lực tự học cho HS.
- Nghiên cứu thực tế dạy – học môn Hóa học của một số trƣờng THPT trên
địa bàn huyện Sông Lô, huyện Lập Thạch – tỉnh Vĩnh Phúc.
7.3. Phương pháp xử lí thông tin
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lí số liệu TNSP.
8. Những đóng góp của đề tài
- Đề xuất những biện pháp phát triển năng lực tự học giúp học sinh tự học
môn Hóa học.
- Đề xuất các hình thức tổ chức giờ học trên lớp có áp dụng các phƣơng pháp
dạy học nhằm phát triển năng lực tự học trong dạy học phần dẫn xuất hiđrocacbon
Hóa học lớp 11.
- Biên soạn một số giáo án dạy học phần dẫn xuất hiđrocacbon Hóa học lớp
11 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh.
- Biên soạn tài liệu hƣớng dẫn tự học nhằm phát triển năng lực tự học cho
HS thông qua dạy học một số bài Ancol, Anđehit-Xeton, Axit cacboxylic.
- Làm tài liệu tham khảo cho giáo viên (GV) và học sinh (HS) trong quá
trình học hóa học ở trƣờng THPT.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.

Chƣơng 2: Một số biện pháp nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
thông qua dạy học phần Dẫn xuất hiđrocacbon – Hóa học lớp 11 THPT.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.


5

CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Quan điểm và tƣ tƣởng về tự học
Tự học là vấn đề đã đƣợc nghiên cứu từ rất sớm ở nhiều góc độ khác nhau
trong lịch sử giáo dục trên thế giới. Nó vẫn còn là vấn đề đáng quan tâm cho các
nhà nghiên cứu giáo dục hiện tại và tƣơng lai bởi vì tự học có vai trò rất quan trọng,
quyết định mọi sự thành công trong học tập, là điều kiện đảm bảo cho hiệu quả, chất
lƣợng của mọi quá trình giáo dục, đào tạo.
Theo các chuyên gia giáo dục và khoa học của Tổ chức UNESCO, “kỹ năng
tự học và giá trị biểu hiện của việc tự học là những thƣớc đo của tâm lý sáng tạo và
sản phẩm sáng tạo”. Bƣớc vào thế kỷ 21, kỹ năng đó sẽ tồn tại nhƣ một trong những
kỹ năng sống mà con ngƣời không thể thiếu. Đồng thời, giá trị đó giúp cho mỗi cá
nhân tự khẳng định chính mình trong thời đại thông tin.
Qua những sáng tạo đƣợc thể hiện từ thời Thomas Edison đến thời Bill
Gates, giới khoa học kỹ thuật ngày càng nhận thấy giữa trí sáng tạo và việc tự học
có một mối liên hệ nhân quả. Tạp chí Science et Vie (Pháp) đã viết: "Ai tự học
mạnh nhất, ngƣời đó tích lũy đƣợc một tiềm năng sáng tạo dồi dào nhất. Ngƣợc lại,
ai có nhu cầu sáng tạo nhiều hơn, ngƣời ấy càng thôi thúc ý chí tự học cao hơn".
John Dewey (1859 - 1952), triết gia ngƣời Mĩ phát biểu "HS là mặt trời,
xung quanh nó quy tụ mọi phƣơng tiện giáo dục"[22] [23]. Các phƣơng pháp dạy
học mới đều dựa trên việc ngƣời học không chỉ lĩnh hội kiến thức bằng nghe thầy
giảng, học thuộc mà còn từ hoạt động tự học, tự tìm tòi lĩnh hội tri thức. GV là

ngƣời trọng tài, đạo diễn thiết kế tổ chức giúp HS biết cách làm, cách học.
“Tự học nhƣ thế nào” của Rubakin, dịch giả là Nguyễn Đình Côi, xuất bản
1982 đã giúp bạn đọc biết tự học tập, nâng cao kiến thức toàn diện của mình [24].


6

Trong cuốn “Phƣơng pháp dạy và học hiệu quả”, Cark Rogers – một nhà
giáo dục học, nhà tâm lý học ngƣời Mỹ, đã giải đáp cho HS câu hỏi học cái gì và
học nhƣ thế nào. Câu hỏi dạy cái gì và dạy nhƣ thế nào cũng đƣợc giải đáp [21].
1.1.2. Tự học đối với môn hóa học
Hóa học là một môn học có những đặc trƣng riêng nên đòi hỏi ngƣời học
phải có tƣ duy thích hợp, đó là năng lực quan sát, phân tích các hiện tƣợng TN,
năng lực khái quát, tổng hợp thành quy luật và phải có phong cách học tập độc lập
sáng tạo.
Theo PGS. TS. Trịnh Văn Biều, học không chỉ là quá trình ghi nhận, thu thập
thông tin. Học là hiểu, ghi nhớ, liên hệ và vận dụng. Nhờ liên hệ và vận dụng HS sẽ
hiểu bài sâu sắc hơn, nhớ bài lâu hơn. Trong thực tế một ngƣời có thể học theo
nhiều kiểu khác nhau nhƣng dƣới hình thức nào thì tự học cũng là cốt lõi của quá
trình học. Tự học đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tiếp thu tri thức và
hoàn thiện nhân cách của con ngƣời [2].
Theo GS.TSKH. Nguyễn Cƣơng, cách học có hiệu quả có thể đƣợc tóm tắt ở
bốn chữ: Học– Hỏi– Hiểu– Hành. Trong quá trình học, đặc biệt là tự học, tự nghiên
cứu tài liệu, tiếp thu sự giảng dạy của thầy, để đảm bảo đƣợc mục đích tối thiểu
phải đạt là hiểu thì khâu hỏi là cực kì quan trọng [4] [5].
+ Một số luận văn thạc sĩ khoa học
1. Nguyễn Ngọc Mai Chi (2011), Thiết kế tài liệu hướng dẫn tự học phần hóa học
hữu cơ lớp 11 trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, ĐH Sƣ phạm
TP. HCM.
2. Trần Thị Thanh Hà (2009), Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mô đun

nhằm nâng cao năng lực tự học cho HSG hóa lớp 12, Luận văn thạc sĩ giáo dục
học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Thị Liễu (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học phần hóa hữu
cơ lớp 11 nâng cao, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, ĐHSP TPHCM.


7

4. Phạm Thùy Linh (2009), Thiết kế E-book hỗ trợ khả năng tự học của HS lớp 12
chương “Đại cương về kim loại” chương trình chuẩn, Luận văn thạc sĩ giáo dục
học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
5. Đặng Nguyễn Phƣơng Khanh (2010), Thiết kế ebook hỗ trợ HS tự học hóa học
lớp 9 THCS, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
6. Đỗ Thị Việt Phƣơng (2010), Thiết kế ebook hướng dẫn HS tự học phần hóa vô cơ
lớp 10 chương trình nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM.
7. Tống Thanh Tùng (2009), Thiết kế E-book hóa học lớp 12 phần Crôm, sắt, đồng
nhằm hỗ trợ HS tự học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM.
8. Hoàng Kiều Trang (2004), Tăng cường năng lực tự học phần hoá vô cơ (chuyên
môn I) cho HS ở trường Cao đẳng Sư phạm bằng phương pháp tự học có hướng
dẫn theo mô đun, Luận văn thạc sĩ giáo dục, ĐHSP Hà Nội.
Các công trình nghiên cứu nêu ở trên đều có mục tiêu chung là phát triển
năng lực tự học cho ngƣời học, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học, làm
phong phú nội dung các bài giảng về lý thuyết, làm sáng tỏ những khái niệm trừu
tƣợng, khó trong SGK, minh họa các phản ứng bằng thí nghiệm giúp HS củng cố,
ghi nhận kiến thức.
1.1.3. Định hƣớng đổi mới GDPT theo hƣớng phát triển phẩm chất và năng lực
1.1.3.1. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy và học
Chúng ta đang ở trong thời kì công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nƣớc đòi hỏi
ngành giáo dục cần có những đổi mới nhất định để đáp ứng đƣợc yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực cho một xã hội phát triển. Trƣớc nguy cơ tụt hậu trên con đƣờng

hoà nhập khu vực, thế giới bằng sự cạnh tranh trí tuệ, sự thích ứng với cơ chế thị
trƣờng, chắc chắn các gia đình và học sinh sẽ có những chuyển biến về mục đích,
động cơ và thái độ học tập.
Nghị quyết Trung ƣơng Đảng khoá XII: “Phải khuyến khích tự học, phải áp
dụng những phƣơng pháp giáo dục hiện đại để bồi dƣỡng cho học sinh năng lực tƣ
duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. [14]


8

Luật Giáo dục ở điều 28.2 đã là: “Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
từng lớp học, môn học; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học; rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh”. [14]
Từ mục đích cứng nhắc là học để trở thành cán bộ biên chế nhà nƣớc, có
công việc làm ổn định sẽ đƣợc thay thế bằng việc học để chuẩn bị cho cuộc sống đa
dạng, đa phƣơng, hoà nhập thế giới, có việc làm ngày càng tốt hơn và học suốt đời
để biết làm tốt nhiều việc. Vì vậy. thanh niên sẽ ý thức đƣợc rằng học giỏi trong nhà
trƣờng sẽ hứa hẹn thành đạt trong cuộc đời. Phấn đấu học tập tự lực, có trình độ
chuyên sâu là con đƣờng tốt nhất để mỗi thanh niên đạt tới vị trí trong xã hội phù
hợp với năng lực của mình. Khi đó họ sẽ chủ động học tập, làm việc sáng tạo không
biết mệt mỏi.
Với đối tƣợng ngƣời học nhƣ vậy đòi hỏi nhà trƣờng phải thay đổi nhiều về
nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học các môn học để có những sản
phẩm đào tạo với chất lƣợng ngày càng cao, cung cấp cho thị trƣờng lao động luôn
biến đổi của xã hội phát triển. Vì vậy, giáo dục đã đƣợc xác định phƣơng hƣớng đổi
mới đúng đắn là tăng cƣờng sử dụng phƣơng pháp dạy học phát huy cao độ tính tích
cực, chủ động, độc lập sáng tạo trong nhận thức ngƣời học. [14]
1.1.3.2. Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy và học

Theo PGS.TS. Trịnh Văn Biều [1], một số xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp
dạy học trên thế giới và ở nƣớc ta hiện nay là :
1. Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học. Chuyển trọng
tâm hoạt động từ GV sang HS. Chuyển lối học từ thông báo tái hiện sang sáng tạo,
tìm tòi, khám phá.
2. Cá thể hóa việc dạy học.
3. Sử dụng tối ƣu các phƣơng tiện dạy học đặc biệt là tin học và công nghệ thông tin
vào dạy học.


9

4. Tăng cƣờng khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống. Chuyển từ lối học nặng
về tiếp nhận kiến thức sang lối coi trọng việc vận dụng kiến thức.
5. Cải tiến việc kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học.
6. Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phƣơng châm học suốt đời.
7. Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự phát
triển của HS, theo cấp học, bậc học).
Trong 7 xu hƣớng đổi mới trên thì việc phát huy tính tích cực và khả năng tự học
của HS đang là những xu hƣớng đổi mới quan trọng về phƣơng pháp dạy và học
hiện nay (xu hƣớng 1 và 6).
Bảng 1.1. Các năng lực cốt lõi đƣợc nêu ra trong chƣơng trình GDPT tổng thể
Các năng lực

Biểu hiện
a) Xác định nhiệm vụ học tập có tính đến kết quả học tập trƣớc
đây và định hƣớng phấn đấu tiếp; mục tiêu học đƣợc đặt ra chi
tiết, cụ thể, đặc biệt nâng cao hơn những khía cạnh còn yếu kém.
b) Đánh giá và điều chỉnh đƣợc kế hoạch học tập; hình thành
cách học tập riêng của bản thân; tìm đƣợc nguồn tài liệu phù hợp


1. Năng lực

với các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin

tự chủ và tự

đọc đƣợc bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ,

học

sử dụng, bổ sung khi cần thiết; tự đặt đƣợc vấn đề học tập.
c) Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân
trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, đúc kết
kinh nghiệm để có thể chia sẻ, vận dụng vào các tình huống khác;
trên cơ sở các thông tin phản hồi biết vạch kế hoạch điều chỉnh
cách học để nâng cao chất lƣợng học tập.

2. Năng lực
giải quyết
vấn đề

a) Phân tích đƣợc tình huống trong học tập, cuộc sống; phát hiện
và nêu đƣợc tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.
b) Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; đề
xuất và phân tích đƣợc một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa


10


chọn đƣợc giải pháp phù hợp nhất.
c) Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; suy ngẫm
về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận
dụng trong bối cảnh mới.
a) Đặt câu hỏi có giá trị để làm rõ các tình huống và những ý
tƣởng trừu tƣợng; xác định và làm rõ thông tin, ý tƣởng mới và
phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau; phân tích các nguồn
thông tin độc lập để thấy đƣợc độ tin cậy của ý tƣởng mới.
b) Xem xét sự vật với những góc nhìn khác nhau; hình thành và
kết nối các ý tƣởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trƣớc sự
thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng.
c) Lập luận về quá trình suy nghĩ, nhận ra yếu tố sáng tạo trong
các quan điểm trái chiều; phát hiện đƣợc các điểm hạn chế trong
quan điểm của mình; áp dụng điều đã biết trong hoàn cảnh mới.
3. Năng lực

d) Say mê; nêu đƣợc nhiều ý tƣởng mới trong học tập và cuộc

sáng tạo

sống; không sợ sai; suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố
mới dựa trên những ý tƣởng khác nhau.
b) Bƣớc đầu biết làm việc độc lập theo thời gian biểu; nhận ra
đƣợc những tình huống an toàn hay không an toàn trong học tập
và trong cuộc sống hàng ngày.
c) Nhận ra và tự điều chỉnh đƣợc một số hạn chế của bản thân
trong học tập, lao động và sinh hoạt, ở nhà, ở trƣờng.
d) Diễn tả đƣợc một số biểu hiện bất thƣờng trong cơ thể; thực
hiện đƣợc một số hành động vệ sinh và chăm sóc sức khoẻ bản
thân; nhận ra đƣợc và không tiếp cận với những yếu tố ảnh hƣởng

xấu tới sức khoẻ, tinh thần trong trong gia đình và ở trƣờng.

4. Năng lực

a) Xác định đƣợc mục đích giao tiếp phù hợp với đối tƣợng, bối

giao tiếp

cảnh giao tiếp; dự kiến đƣợc thuận lợi, khó khăn để đạt đƣợc mục
đích trong giao tiếp.


11

b) Chủ động trong giao tiếp; tôn trọng, lắng nghe có phản ứng
tích cực trong giao tiếp.
c) Lựa chọn nội dung, ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh và đối
tƣợng giao tiếp; biết kiềm chế; tự tin khi nói trƣớc đông ngƣời.
a) Chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề
do bản thân và những ngƣời khác đề xuất; lựa chọn hình thức làm
việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ.
b) Tự nhận trách nhiệm và vai trò của mình trong hoạt động
chung của nhóm; phân tích các công việc cần thực hiện để hoàn
thành nhiệm vụ đáp ứng đƣợc mục đích chung, đánh giá khả
năng của mình có thể đóng góp thúc đẩy hoạt động của nhóm.
5. Năng lực

c) Phân tích đƣợc khả năng của từng TV để tham gia đề xuất

hợp tác


phƣơng án phân công công việc; dự kiến phƣơng án phân công,
tổ chức hoạt động hợp tác.
d) Theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng TV và cả
nhóm để điều hoà hoạt động phối hợp; khiêm tốn tiếp thu sự góp
ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các TV khác.
e) Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm để tổng kết kết quả
đạt đƣợc; đánh giá mức độ đạt mục đích, rút kinh nghiệm cho bản
thân và góp ý cho từng ngƣời trong nhóm.

1.2. Cơ sở lý luận về tự học
1.2.1. Khái niệm tự học
Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001, tự học là :
“…quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực
hành không có sự hƣớng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự quản lý trực tiếp của cơ
sở giáo dục, đào tạo…” [2].
Trong quá trình dạy và học ở nƣớc ta hiện nay, vấn đề tự học ở ngƣời học
đang là vấn đề đƣợc quan tâm đặc biệt. Để có đƣợc khả năng học tập suốt đời thì


12

con ngƣời phải có năng lực tự học. Năng lực này cần đƣợc rèn luyện ngay khi còn
ngồi trên ghế nhà trƣờng phổ thông.
Theo GS.TSKH. Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, ...) và có
khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động
cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (nhƣ tính trung thực, khách quan, có
chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý
muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi, ...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết

nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” [15].
Tự học đƣợc thể hiện qua cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo, nghe, xem
truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan, giao tiếp với những ngƣời khác,
với các chuyên gia và những ngƣời hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác
nhau... Tự học là phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm
quan trọng trong tài liệu đã đọc, nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần thiết,
biết tóm tắt và làm đề cƣơng, biết cách tra cứu từ điển và sách tham khảo, biết cách
làm việc trong thƣ viện, … Đối với HS, tự học còn thể hiện qua việc tự làm các bài
tập chuyên môn, các nhóm thực nghiệm và các hoạt động ngoại khóa khác.
Từ quan điểm về tự học nêu trên, chúng tôi đi đến khái niệm về tự học nhƣ
sau: Tự học là quá trình hoạt động nhận thức có tính tự giác, tích cực, độc lập tự
chiếm lĩnh tri thức của cá nhân người học ở một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống
bằng hành động của chính mình nhằm đạt được mục đích nhất định của việc học.
1.2.2. Các kĩ năng tự học
Tuỳ theo môn học mà HS có những kĩ năng phù hợp. Một cách chung nhất,
đối với HS cần phải được rèn luyện các kĩ năng tự học cơ bản sau [4]:
- Biết đọc, nghiên cứu giáo trình và tài liệu học tập, chọn ra những tri thức cơ
bản, chủ yếu, sắp xếp, hệ thống hoá theo trình tự hợp lí, khoa học.
- Biết và phát huy đƣợc những thuận lợi, hạn chế những mặt non yếu của bản
thân trong quá trình học ở lớp, ở nhà, ở thƣ viện, ở phòng thí nghiệm.


13

- Biết vận dụng các lợi thế và khắc phục các khó khăn, thích nghi với điều
kiện học tập (cơ sở vật chất, phƣơng tiện học tập, thời gian học tập...).
- Biết sử dụng linh hoạt các hình thức và phƣơng pháp học tập cho phép đạt
hiệu quả học tập cao. Biết sử dụng một cách hiệu quả các phƣơng tiện học tập, đặc
biệt là công nghệ thông tin.
- Biết lắng nghe giải thích tài liệu cho ngƣời khác.

- Biết phân tích, đánh giá và khai thác, sử dụng các thông tin.
- Biết kiểm tra – đánh giá chất lƣợng học tập của bản thân và bạn học.
1.2.3. Các hình thức tự học
Theo [2] có 3 hình thức tự học :
- Tự học không có hướng dẫn: Ngƣời học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận
dụng các kiến thức trong đó. Cách học này sẽ đem lại rất nhiều khó khăn cho ngƣời
học, mất nhiều thời gian và đòi hỏi khả năng tự học rất cao.
- Tự học có hướng dẫn từ xa/không trực tiếp: Có GV ở xa hƣớng dẫn ngƣời
học bằng tài liệu hoặc bằng các phƣơng tiện thông tin khác.
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp : Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết
trong ngày, trong tuần, đƣợc thầy hƣớng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
1.2.4. Chu trình tự học của HS
Theo GS Nguyễn Cảnh Toàn, chu trình tự học của HS là một chu trình 3 giai
đoạn [16]:

(1)
Tự nghiên cứu
(3)
Tự kiểm tra
Tự điều chỉnh

Tự học

(2)
Tự thể hiện

Chu trình tự học
Hình 1.1. Chu trình tự học của GS Nguyễn Cảnh Toàn
Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu
Trƣớc một tình huống học, chủ thể bắt đầu thấy có nhu cầu hay hứng thú tìm



14

hiểu, nhận biết vấn đề của tình huống học : Đây là vấn đề gì ? Có ý nghĩa ra sao ?
Có thể giải quyết theo hƣớng nào ?
Từ chỗ nhận biết vấn đề, chủ thể tiến hành thu nhận thông tin có liên quan
đến vấn đề đó, xử lý thông tin, xây dựng các giải pháp, thử nghiệm giải pháp, kết
quả, đƣa ra kết luận và giải quyết vấn đề. Chủ thể ghi lại kết quả “tự nghiên cứu”
thành sản phẩm học cá nhân ban đầu.
Tất nhiên, sản phẩm đó có thể mang tính chủ quan, phiến diện, thiếu khoa
học. Bằng con đƣờng nào để làm cho sản phẩm ban đầu trở thành khách quan, khoa
học thật sự ? Đó là con đƣờng ngƣời học tự thể hiện mình để hợp tác với các bạn và
thầy trong cộng đồng lớp học. Đó là giai đoạn 2 của chu trình tự học.
Giai đoạn 2: Tự thể hiện
Ở giai đoạn này, chủ thể cần tiếp tục tự thể hiện để hợp tác với các bạn và
thầy bằng cách tự trình bày và bảo vệ sản phẩm học của mình, hỏi bạn và thầy về
những gì đã tự hỏi mà không tự trả lời đƣợc, tỏ rõ thái độ của mình trƣớc chủ kiến
của bạn; tham gia tranh luận. Tranh luận có trọng tài, có kết luận của thầy. Tranh
luận và kết luận của thầy sẽ cho phép chủ thể bổ sung sản phẩm ban đầu của mình
thành một sản phẩm khách quan hơn, có tính hợp tác, xã hội, nhất là thông qua việc
“tự kiểm tra, tự điều chỉnh” ở giai đoạn 3 của chu trình tự học.
Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Thảo luận, hợp tác, trao đổi với bạn trong lớp và các kết luận của thầy đã
cung cấp thông tin phản hồi về sản phẩm học ban đầu của chủ thể, lấy đó làm cơ sở
cho ngƣời học so sánh, đối chiếu, tự kiểm tra lại sản phẩm học, tự đánh giá, tự phê
bình và cuối cùng tổng hợp, chốt lại vấn đề rồi tự sửa sai, điều chỉnh, hoàn chỉnh
thành sản phẩm khoa học, và tự rút kinh nghiệm về cách học, cách tƣ duy, cách giải
quyết vấn đề của mình, sẵn sàng bƣớc vào một tình huống học mới. [16]
1.2.5. Vai trò của tự học

Tự học đã khắc phục nghịch lý đó là “tri thức thì vô hạn mà thời gian thì có
hạn”. Sự bùng nổ thông tin làm cho ngƣời GV không có cách nào truyền thụ hết
kiến thức cho HS, do đó HS phải học cách học, tự học, tự đào tạo để không bị rơi


15

vào tình trạng “tụt hậu”. Đối với HS THPT, thời gian 3 năm đƣợc đào tạo ở cấp học
này chắc chắn sẽ không thể nào tiếp thu đƣợc hết lƣợng kiến thức khổng lồ trong
chƣơng trình. Vì vậy, tự học là giải pháp khoa học giúp giải quyết vấn đề khi khối
lƣợng kiến thức đồ sộ mà quỹ thời gian ở trƣờng lại quá ít ỏi. Tự học còn giúp học
sinh cập nhật thêm kiến thức khoa học mới, công nghệ phát triển không ngừng
trong xã hội hiện đại. Điều này giúp học sinh không bị lạc lõng trong một xã hội
phát triển không ngừng nhƣ hiện nay. [15]
Tự học giúp tạo ra tri thức bền vững cho mỗi ngƣời bởi nó là kết quả của sự
hứng thú, sự tìm tòi, nghiên cứu. Có phƣơng pháp tự học tốt sẽ đem lại kết quả học
tập cao hơn. Khi biết cách tự học, HS sẽ “có ý thức và xây dựng thời gian tự học, tự
nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lý thuyết với thực hành, phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”.
Ngƣời học phải biết cách tự học vì học tập là một quá trình suốt đời. Đối với
HS THPT, nếu có khả năng và phƣơng pháp tự học, tự nghiên cứu thì khi lên đến
các bậc học cao hơn nhƣ đại học, cao đẳng… HS sẽ thích ứng với cách học đòi hỏi
phải tự học tập, tự nghiên cứu thƣờng xuyên thì mới có thể thu đƣợc một kết quả
học tập tốt. Vì vậy, tự học đang trở thành chìa khóa vàng trong thời đại bùng nổ
thông tin nhƣ hiện nay [17].
1.3. Năng lực tự học
1.3.1. Khái niệm về năng lực tự học
Năng lực tự học là năng lực rất quan trọng vì khi có năng lực tự học mới có
thể học suốt đời đƣợc. Vì vậy, quan trọng nhất đối với HS là phải học cách tự học.
Năng lực TH là khả năng của cá nhân tự mình tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến

thức vào các tình huống mới trong cuộc sống. Để bồi dƣỡng cho HS năng lực tự
học, tự nghiên cứu thì trong quá trình dạy học, GV cần hƣớng dẫn, tạo cơ hội và
điều kiện thuận lợi cho HS hoạt động. Từ đó, phát triển năng lực cho HS, giúp cho
HS có thể học tập suốt đời đƣợc [15].
“Năng lực tự học là tổng thể các năng lực cá thể, năng lực chuyên môn, năng
lực phƣơng pháp và năng lực xã hội của ngƣời học tác động đến nội dung học trong


×