Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Quản lí hoạt động dạy học phân hóa học sinh ở các trường tiểu học trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

ĐỖ NGỌC THIỆN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
PHÂN HÓA HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM - HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

ĐỖ NGỌC THIỆN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
PHÂN HÓA HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM - HÀ NỘI
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số
: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Vũ Bích Hiền

HÀ NỘI, 2018



LỜI CẢM ƠN
Học viên xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Đảng ủy, Ban
Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Phòng Sau đại học - Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học viên trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn tới PGS. TS Nguyễn Vũ Bích Hiền,
người đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu,
thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin được cảm ơn tới Ban Giám hiệu, cùng toàn thể các đồng
chí cán bộ, giáo viên các trường tiểu học quận Hoàn Kiếm, đã tạo điều kiện
thuận lợi, hỗ trợ trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các em học sinh cũng như các tổ chức chính
trị xã hội trong và ngoài trường đã nhiệt tình ủng hộ tôi trong quá trình
nghiên cứu đề tài.
Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn

Đỗ Ngọc Thiện


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong công trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn

Đỗ Ngọc Thiện



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Phân hóa học sinh
Quản lý
Quản lý giáo dục

Chữ viết tắt
CBQL
CSVC
GD
GD&ĐT
GV
HS
PHHS
QL
QLGD


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng thực hiện dạy phân hóa học sinh ở trường tiển học
quận Hoàn Kiếm
Bảng 2.2. Thực trạng hoạt động học của học sinh theo quan điểm

phân hóa
Bảng 2.3. Kết quả các môn học của học sinh các trường tiểu học quận
Hoàn Kiếm
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá năng lực học sinh các trường tiểuhọc quận
Hoàn Kiếm
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá phẩm chất học sinh các trường tiểu học
quận Hoàn Kiếm
Bảng 2.6. Thực trạng thực hiện phân công giảng dạy cho giáo viên theo
yêu cầu phân hóa học sinh ở trường tiển học quận Hoàn Kiếm
Bảng 2.7. Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giáo
viên theo yêu cầu phân hóa học sinh ở trường tiển học quận
Hoàn Kiếm
Bảng 2.8. Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học theo yêu
cầu phân hóa của GV ở trường tiển học quận Hoàn Kiếm
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập dạy
học phân hóa học sinh ở trường tiển học quận Hoàn Kiếm
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh theo yêu cầu
phân hóa ở trường tiển học quận Hoàn Kiếm
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý quản lý cơ sở vật chất đáp ứng dạy học
phân hóa học sinh ở trường tiển học quận Hoàn Kiếm
Bảng 3.1. Bảng 3.1: Kết quả kiểm chứng về mức độ cần thiết của các
biện pháp quản lý hoạt động dạy học phân hóa học sinh ở các
trường tiểu học quận Hoàn Kiếm
Bảng 3.2. Kết quả kiểm chứng về mức độ khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học phân hóa học sinh ở các trường tiểu
học quận Hoàn Kiếm

47
52
56

57
57
58

60
63
66
69
73

101

102


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đổ 3.1.

Biểu đồ tính cấp thiết các biện pháp

102

Biểu đổ 3.2.

Biểu đồ tính khả thi của các biện pháp

103



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang
1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC PHÂN HÓA HỌC SINH Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về dạy học phân hóa và
quản lý hoạt động dạy học phân hoá học sinh
1.1.1. Trên thế giới
1.1.2. Ở Việt Nam
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.
1.2.4.

Một số khái niệm cơ bản
Quản lý
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
Dạy học phân hóa học sinh và quản lý hoạt động dạy học phân
hóa học sinh

1.3. Mục đích, hình thức, tính ƣu việt của hoạt động dạy học
phân hóa học sinh ở trƣờng tiểu học
1.3.1. Mục đích
1.3.2. Các hình thức cơ bản của dạy học phân hóa học sinh

1.3.3. Tính ưu việt của dạy học phân hóa học sinh
1.3.4. Đặc điểm dạy học phân hoá ở tiểu học
1.4. Nội dung quản lý dạy học phân hóa học sinh ở trường
tiểu học
1.4.1. Phân cấp quản lý trong dạy học phân hóa đối tượng học sinh
ở trường tiểu học
1.4.2. Quản lý hoạt động dạy phân hóa đối tượng học sinh tiểu học
1.4.3. Quản lý hoạt động học theo quan điểm phân hóa đối tượng
học sinh tiểu học
1.4.4. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học phân hóa đối
tượng học sinh tiểu học

7
7
7
10
12
12
14
15
18
19
19
20
20
22
26
27
29
32

34


1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng quản lý hoạt động dạy học phân
hóa học sinh ở trƣờng tiểu học
1.5.1. Các yếu tố chủ quan
1.5.2.
Các yếu tố khách quan
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
PHÂN HÓA HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HOÀN KIẾM

2.1.
2.1.1.
2.1.2.
2.1.3.
2.1.4.
2.2.
2.2.1.
2.2.2.
2.3.
2.3.1.
2.3.2.
2.3.3.
2.4.
2.4.1.
2.4.2.
2.4.3.
2.5.
2.5.1.

2.5.2.

Tổ chức khảo sát thực trạng
Mục đích khảo sát
Nội dung và phương pháp khảo sát
Công cụ khảo sát và đối tượng khảo sát
Cách xử lý kết quả khảo sát
Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục quận
Hoàn Kiếm
Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội quận Hoàn Kiếm
Khái quát về tình hình giáo dục quận Hoàn Kiếm
Thực trạng hoạt động dạy học phân hóa học sinh ở trƣờng
tiểu học quận Hoàn Kiếm
Thực trạng hoạt động dạy phân hóa học sinh của giáo viên
Thực trạng hoạt động học của học sinh theo yêu cầu phân hóa
Thực trạng kết quả dạy học phân hóa học sinh tiểu học ở trường
tiểu học quận Hoàn Kiếm
Thực trạng quản lý dạy học phân hóa học sinh ở các trƣờng
tiểu học quận Hoàn Kiếm
Thực trạng quản lý hoạt động dạy phân hoá đối tượng người học
Thực trạng quản lý hoạt động học theo quan điểm phân hóa
đối tượng học sinh tiểu học
Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học
phân hóa đối tượng học sinh tiểu học
Đánh giá chung
Điểm mạnh và những bất cập hạn chế
Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế

36
36

37

41
41
41
41
41
42
42
42
45
47
47
52
54
58
58
68
72
74
74
77


Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC PHÂN
HÓA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HOÀN KIẾM

79


3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học
phân hóa học sinh ở các trƣờng tiểu học trên địa bàn quận
Hoàn Kiếm
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả và khả thi

79
79
79
80

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học phân hóa học
sinh ở trƣờng tiểu học trên địa bàn quận Hoàn Kiếm
3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nhận thức về quản lý hoạt động dạy học
phân hóa học sinh cho mọi lực lượng tham gia
3.2.2. Khuyến khích sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chuyên
môn và giáo viên trong tổ chức dạy học phân hóa học sinh
3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng về dạy học phân hóa ở tiểu học cho đội
ngũ giáo viên
3.2.4. Chỉ đạo giáo viên tăng cường hình thành kĩ năng tự học theo
yêu cầu học tập phân hóa cho học sinh
3.2.5. Tạo điều kiện bảo đảm cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp
ứng yêu cầu dạy học phân hóa học sinh
3.2.6. Kiểm tra thường xuyên đối với công tác đánh giá kết quả
học tập của học sinh theo yêu cầu dạy học phân hóa
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học phân hóa học sinh ở trường tiểu
học quận Hoàn Kiếm

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

80
80
83
90
92
94
97
100

100
107
110
113


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu giáo dục của nước ta đã được Đảng, Nhà nước xác định là đào
tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ,
thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, nâng
cao chất lượng dạy học để hoàn thành mục tiêu giáo dục là vấn đề có ý nghĩa
sống còn và là nhiệm vụ quan trọng nhất đối với mỗi nhà trường. Trong bối
cảnh hiện nay, sự tồn tại hay phát triển của nhà trường là do chất lượng dạy học
của trường đó quyết định.

Thực hiện chương trình đổi mới giáo dục phổ thông theo Nghị quyết
40/QH10 của Quốc hội khóa X thì định hướng đổi mới hoạt động dạy học ở
tiểu học hiện nay là: tổ chức các hoạt động dạy học phát huy tính tích cực của
học sinh; dạy học phân hóa sát đối tượng; giáo viên được tự chủ thực hiện kế
hoạch dạy học, khuyến khích sử dụng công nghệ thông tin. Đây chính là
những yếu tố làm cho hoạt động dạy học ở bậc tiểu học nhẹ nhàng hơn, phong
phú và hấp dẫn hơn. Điều đó làm cho học sinh có hứng thú học tập và biết
cách học mang lại hiệu quả cao hơn, đáp ứng mục tiêu giáo dục tiểu học. Việc
triển khai thực hiện dạy học phân hóa học sinh sẽ là một vấn đề rất khó đối
với giáo viên nếu như không có hướng dẫn chỉ đạo cụ thể của các cấp quản lý
giáo dục, sự hưởng ứng của phụ huynh học sinh và sự tâm huyết, nhiệt tình
của giáo viên.
Thực tiễn cho thấy, việc nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường tiểu
học phụ thuộc vào nội dung chương trình, sách giáo khoa, các điều kiện
CSVC của nhà trường... và đặc biệt phụ thuộc vào hoạt động dạy của giáo
viên, hoạt động học của học sinh và môi trường dạy học. Trong đó, việc quản
lí hoạt động dạy học phân hóa học sinh tiểu học đảm bảo hiệu quả là một vấn
đề hết sức quan trọng.

1


Phân hóa là cách giáo viên phân loại và chia tách người học theo các đặc
điểm khác nhau, từ đó tổ chức, vận dụng nội dung, phương pháp và hình thức
sao cho phù hợp với từng đối tượng nhằm đạt hiệu quả cao. Theo đó, dạy học
phân hóa cần thiết ở mọi bậc học và ngay từ bậc tiểu học. Giáo viên tổ chức
dạy học tùy theo phân loại học sinh, nhằm bảo đảm yêu cầu giáo dục phù hợp
với đặc điểm tâm - sinh lý, nhịp độ, khả năng, nhu cầu và hứng thú khác nhau
của các em; trên cơ sở đó phát triển tối đa tiềm năng vốn có của mỗi học sinh.
Hoàn Kiếm là một quận ở trung tâm của thành phố Hà Nội có lịch sử gắn

liền với lịch sử nghìn năm xây dựng và gìn giữ Thăng Long - Hà Nội. Đây
cũng là một trong những trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, du lịch và giáo
dục quan trọng của thủ đô Hà Nội. Trong những năm gần đây, thực hiện chủ
trương của Đảng, Nhà nước về đổi mới giáo dục và hòa nhập với xu thế phát
triển của giáo dục thế giới, giáo dục của Quận nói chung, giáo dục tiểu học
nói riêng đã có nhiều thay đổi tích cực với sự đổi mới từ cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học đến đổi mới chương trình, phương pháp dạy học cho học sinh.
Trong vài năm trở lại đây, hoạt động dạy học phân hóa học sinh bậc tiểu
học trên cả nước nói chung và hoạt động dạy học phân hóa học sinh bậc tiểu
học trên địa bàn quận Hoàn Kiếm nói riêng đã được áp dụng và bước đầu đem
đến sự đổi mới trong cách dạy của giáo viên và cách học cho học sinh. Tuy
nhiên, việc áp dụng và quản lí hoạt động dạy học phân hóa học sinh bậc tiểu
học trên địa bàn Quận cũng có những bất cập, điều đó đã ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng dạy học ở các trường tiểu học. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài
“Quản lí hoạt động dạy học phân hóa học sinh ở các trường tiểu học trên
địa bàn quận Hoàn Kiếm, Hà Nội" làm chủ đề nghiên cứu cho Luận văn thạc
sĩ Quản lý Giáo dục là một việc làm có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất cao.
Kết quả thành công của đề tài sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng quản
lí và nâng cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học trên địa bàn quận
Hoàn Kiếm đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong bối cảnh mới.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lí hoạt động
dạy học phân hóa học sinh ở các trường tiểu học trên địa bàn quận Hoàn
Kiếm, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học phân hóa
học sinh ở các trường tiểu học trên địa bàn quận Hoàn Kiếm nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục tiểu học, đáp ứng yêu cầu của đổi mới GDPT trong thời

gian tới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lí quá trình dạy học
phân hóa trong trường tiểu học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng dạy học và quản lí quá trình dạy
học phân hóa học sinh ở các trường tiểu học trên địa bàn quận Hoàn Kiếm.
- Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học phân hóa học sinh
ở các trường tiểu học trên địa bàn quận Hoàn Kiếm.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lí hoạt động dạy học phân hóa học sinh của Hiệu trưởng
trường tiểu học.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Những biện pháp quản lí của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học
phân hóa học sinh ở trường tiểu học.
5. Giả thuyết khoa học
Lý luận và thực tiễn dạy học phân hóa học sinh đã có từ lâu, nhưng sự
quan tâm của người quản lý đối với dạy học phân hóa theo đúng mục tiêu của
nó ở các trường tiểu học trên địa bàn quận Hoàn Kiếm chưa cao và còn nhiều
điểm bất cập. Những bất cập đó do nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân
khách quan khác nhau. Song bất cập lớn nhất là việc quản lý chưa thúc đẩy dạy
học phân hóa học sinh, chưa chú trọng phát triển năng lực của từng cá nhân

3


người học và chưa bao quát được toàn bộ hoạt động tương tác của Thầy và Trò.
Trong bối cảnh hiện nay, nếu áp dụng những biện pháp quản lý bao quát từ
việc nâng cao nhận thức, đổi mới quản lý hoạt động dạy, quản lý hoạt động học
theo hướng phân hóa đối tượng người học... thì chất lượng dạy học sẽ được

nâng cao rõ rệt.
6. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Về nội dung: Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu biện pháp của Hiệu
trưởng trong quản lí hoạt động dạy học phân hóa học sinh ở các trường tiểu học
trên địa bàn quận Hoàn Kiếm. Sự phân hoá ở đây chỉ đề cập đến “phân hoá vi
mô” trong lớp học Giáo viên có hình thức, phương pháp dạy học phù hợp với
từng đối tượng người học ở tiểu học, không bàn đến phân hoá trong chương
trình như phân ban hay thiết kế các môn học tự chọn như ở THCS hay THPT.
Về Không gian: Đề tài tập trung khảo sát các trường tiểu học trên địa bàn
quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Đề tài đã tiến hành khảo sát tổng số 184 cán bộ, giáo viên. Trong đó: 36
người là cán bộ quản lý, có 148 giáo viên
Tổ chức tiến hành khảo sát tại 6 trường tiểu học trên địa bàn quận Hoàn
Kiếm: Điện Biên, Trần Nhật Duật, Võ Thị Sáu, Nguyễn Du, Phúc Tân, Hồng Hà.
Về thời gian: Các số liệu tổng hợp, thu thập từ năm 2015 đến năm 2017.
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Để có cơ sở lý luận làm nền tảng lý thuyết cho quá trình nghiên cứu, tác
giả tiến hành thu thập tài liệu lý luận, nghiên cứu tài liệu, các văn bản pháp
quy về giáo dục và đào tạo, các công trình khoa học về quản lí giáo dục, quản
lí chuyên môn từ đó phân tích tổng hợp vấn đề từ góc độ lý luận có liên quan
đến luận văn.

4


7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Phương pháp quan sát các hình thức thể hiện
công tác quản lí của Hiệu trưởng và hoạt động giảng dạy của người GV các
trường tiểu học trên địa bàn quận Hoàn Kiếm.

- Phương pháp điều tra:
+ Điều tra thu thập số liệu bằng các phiếu, biểu mẫu thống kê về thực
trạng dạy học và quản lí hoạt động dạy học phân hóa học sinh trên địa bàn
quận Hoàn Kiếm.
+ Điều tra, khảo sát lấy ý kiến của đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy,
các chuyên gia, các chuyên viên nhằm đánh giá thực trạng một số biện pháp
quản lí hoạt động dạy học phân hóa học sinh.
Quá trình điều tra được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xây dựng phiếu điều tra
Bước 2: Tiến hành điều tra
Bước 3: Thu thập phiếu điều tra và xử lý số liệu
8. Những đóng góp mới của đề tài
Việc nghiên cứu quản lí hoạt động dạy học phân hóa học sinh ở các
trường tiểu học trên địa bàn quận Hoàn Kiếm còn ít tác giả quan tâm nghiên
cứu. Đề tài đã hệ thống được cơ sở lí luận về quản lý hoạt động dạy học phân
hóa học sinh và khảo sát, đánh giá thực trạng, đồng thời đề xuất được các
biện pháp quản lí hoạt động dạy học phân hóa có tính khả thi cao, phù hợp
với thực tiễn. Điều đó sẽ giúp cho hoạt động dạy học sát đối tượng hơn, công
tác quản lí hoạt động dạy học ở các trường tiểu học trên địa bàn quận Hoàn
Kiếm đạt kết quả cao hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bậc tiểu
học. Đó là những đóng góp mới của đề tài.
9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm: Phần mở đầu, phần nội dung khoa học, phần kết luận và

5


khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, phụ lục.
Phần nội dung khoa học gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học phân hóa học sinh

ở trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học phân hóa học sinh ở các
trường tiểu học trên địa bàn quận Hoàn Kiếm.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học phân hóa học sinh ở các
trường tiểu học trên địa bàn quận Hoàn Kiếm.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
PHÂN HÓA HỌC SINH Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về dạy học phân hóa và quản lý
hoạt động dạy học phân hoá học sinh
1.1.1. Trên thế giới
Tổng quan tình hình nghiên cứu về dạy học phân hóa và quản lý dạy học
theo quan điểm dạy học phân hoá ở nước ngoài
Từ giữa thế kỷ VXII ở châu Âu, nhà giáo dục J.A.Cômenxki người Tiệp
Khắc đã đưa ra được những tư tưởng giáo dục rất tiến bộ, mở đường cho sự
phát triển của nền giáo dục hiện đại. Phép giáo huấn vĩ đại (1632) là một tác
phẩm có tính chất kinh điển đầu tiên ở châu Âu về hệ thống tri thức khoa học
giáo dục. Trong lý thuyết của mình, J.A.Cômenxki cho rằng quá trình dạy học
để truyền thụ và tiếp nhận tri thức phải dựa vào sự vật, hiện tượng do HS tự
quan sát, tự suy nghĩ mà hình thành nhận thức, không nên dùng quyền uy để
bắt buộc, gò ép học sinh chấp nhận bất kỳ một điều gì. Từ đó ông đưa ra các
nguyên tắc dạy học phải dựa vào trực quan; phải phát huy tính tích cực, tự
giác của HS. Dạy học cần dựa theo khả năng tiếp thu của HS, phải thiết thực
và phải theo nguyên tắc cá biệt.
Ngày nay, những quan điểm của J.A.Cômenxki về phương pháp, nguyên
tắc, hình thức tổ chức dạy học vẫn còn ý nghĩa tích cực đối với lý luận dạy

học hiện đại [15]. Đặc biệt nó có thể coi là điểm khởi đầu cho lý thuyết dạy
học phân hoá – dạy học quan tâm tới tính đặc thù, cá biệt trong nhận thức của
học sinh.
Công trình nghiên cứu của Lev Vygotsky (1934) nhà tâm lý học người
Nga đã đưa ra lý thuyết về vùng phát triển gần nhất. Dạy học được gọi là tốt
nếu đi trước sự phát triển và kéo theo sự phát triển. Vùng phát triển gần nhất

7


giúp các nhà giáo dục định nghĩa rõ hơn về tính vừa sức trong dạy học mà
đặc thù của dạy học phân hóa chính là dạy sao cho vừa sức với đối tượng.
Mức độ vừa sức sẽ khác nhau ở những học sinh có trình độ nhận thức khác
nhau. Các em học sinh khá giỏi cần có những nhiệm vụ học tập có tính thách
thức cao. Trong khi đó những em có học lực trung bình, dưới trung bình thì
cần những bài tập với độ khó vừa phải, cần sự hỗ trợ nhiều hơn từ phía
người dạy. Dạy học phù hợp với mức độ nhận thức của từng học sinh sẽ
giúp các em hứng thú, đam mê với việc học, sẽ tạo động lực để các em cố
gắng phấn đấu và tiến bộ.
Sang đến thế kỷ XX, người ta biết đến công trình nghiên cứu của
Gardner, một nhà tâm lý học nổi tiếng của Đại học Harvard. Ông đã xuất bản
cuốn sách có nhan đề “Frames of Mind” (tạm dịch “Cơ cấu của trí tuệ”), trong
đó ông bàn về sự đa dạng của trí thông minh (Theory of Multiple
Intelligences ) gồm 8 loại trí thông minh. Đó là: trí thông minh logic toán học,
trí thông minh không gian, trí thông minh vận động, trí thông minh tương tác
giao tiếp, trí thông minh nội tâm, trí thông minh thiên nhiên, trí thông minh
ngôn ngữ và trí thông minh âm nhạc. Ông đã chứng minh cho chúng ta thấy
rằng mỗi người trong chúng ta đều tồn tại một vài kiểu thông minh và sẽ có
kiểu thông minh trội hơn trong mỗi người. Gardner cũng chỉ ra rằng trong khi
trí thông minh của con người rất đa dạng thì thầy cô trong nhà trường thông

thường chỉ bồi dưỡng và đánh giá học sinh thông qua 2 loại trí thông minh là
trí thông minh về ngôn ngữ và trí thông minh về logic/toán học. Điều này là
không chính xác và không công bằng đối với người học. Trường học có thể
đã bỏ rơi các em có thiên hướng học tập thông qua âm nhạc, vận động, thị
giác, giao tiếp… đồng thời lái tất cả mọi học sinh đi theo cùng một con đường
và cùng chịu chung một sự đánh giá và phán xét. Nhiều học sinh đã có thể
học tập tốt hơn nếu chúng được tiếp thu kiến thức bằng chính thế mạnh của

8


chúng. Nghiên cứu của Gardner đã giúp các nhà giáo dục và nhà trường nhận
thức rõ hơn về tầm quan trọng của dạy học phân hoá, chú ý đến phát triển
năng lực nổi trội ở từng người học.
Tóm lại các nhà khoa học trên thế giới đã chứng minh được rằng dạy học
phân hoá không chỉ cần thiết ở những bậc học cao (trung học cơ sở, trung học
phổ thông, đào tạo nghề...) mà ở mọi lứa tuổi, kể cả tiểu học, phân hoá là rất
quan trọng. Lý do bởi vì mỗi học sinh là một cá nhân có những sở thích, năng
lực, sở trường khác nhau; với những động lực, điều kiện, hoàn cảnh học tập
khác nhau. Các em cần được dạy và học theo cách thức phù hợp, được tạo
điều kiện để phát triển tối đa năng lực của mình trong môi trường nhà trường.
Nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học thì có thể kể đến nghiên cứu
kinh điển của các nhà nghiên cứu V.A.Xukhômlinxki cùng với một số tác giả
khác như V.P. Xtrêzicodin, G.LGoocscaia,...đã đưa ra một số biện pháp QL
của HT trường phổ thông giúp dạy học hiệu quả như sau:
Việc phân công hợp lý công việc giữa HT và Phó HT phụ trách công tác
Trí dục.
Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Tổ chức hội thảo khoa học
Dự giờ và phân tích bài học [46]

Nghiên cứu vào cụ thể vấn đề quản lý dạy học phân hoá trong nhà
trường phổ thông thì rất đa dạng. Đó có thể là nghiên cứu tìm hiểu sự khác
biệt về giới tính hay khác biệt về các đặc điểm tâm sinh lý và đặc điểm nhận
thức nói chung. Ví dụ, năm 2010 nghiên cứu của Jane Salisbury , Gareth
Rees và Stephen Gorard Tính đến sự phát triển khác biệt của nam và nữ ở
nhà trường cho rằng các nhà khoa học từ trước đến nay chưa tìm ra lời giải
thích hoàn toàn thuyết phục về sự khác biệt trong kết quả học tập của nam và
nữ. Kết luận này có ý nghĩa quan trọng đối với nghiên cứu về dạy học phân

9


hoá và khuyến nghị về chính sách quản lý nhà trường đối với các nhà lãnh
đạo và quản trị trường học. Bài nghiên cứu “Sự phân hoá trong dạy và học:
Từ quan điểm của giáo viên” của các tác giả Stavrou, Theoula Erotocritou;
Koutselini, Mary (2016) đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục Toàn cầu, đã
chỉ ra rằng giáo viên có thể gặp khó khăn trong việc phân loại đối tượng học
học sinh, thiết kế những chiến lược học tập và chương trình giảng dạy phù
hợp với nhu cầu của từng đối tượng người học. Tuy nhiên nghiên cứu cũng
cho thấy cần có chính sách quản lý giúp các giáo viên kết nối thành mạng lưới
chuyên môn để có sự hỗ trợ lẫn nhau và khi các giáo viên viên cùng tôn trọng
đặc tính cá nhân của từng học sinh thì kết quả học tập của học sinh sẽ được
cải thiện.
1.1.2. Ở Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890-1969) luôn luôn quan tâm đặc biệt đến sự
nghiệp giáo dục và đào tạo con người. Tiếp thu sáng suốt và vận dụng sáng
tạo tinh hoa văn hóa của dân tộc và thời đại, tư tưởng và quan điểm lý luận
của Người là một cống hiến quan trọng vào kho tàng lý luận cách mạng Việt
Nam, làm phong phú thêm lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin. Trong hệ thống
tư tưởng, quan điểm cách mạng đó, tư tưởng GD của Người có một vị trí vô

cùng quan trọng. Người đã dày công tìm tòi, phát hiện và giới thiệu cho đất
nước những nét tiến bộ của nền GD kiểu mới của nhân dân lao động - nền GD
Việt Nam xã hội chủ nghĩa mang tính nhân đạo và dân chủ cao, bảo đảm cho
sự phát triển hoàn toàn những năng lực sẵn có của con người.
Trong tư tưởng GD của Hồ Chí Minh, nền GD mới và nhà trường mới
phải thực hiện hoạt động dạy và học theo mục tiêu: “Học để làm việc, làm
người, làm cán bộ. Học để phụng sự đoàn thể, giai cấp và nhân dân, Tổ quốc
và nhân loại”.
Nhà trường phải là nơi “đào tạo các em nên những người công dân hữu
ích cho nước Việt Nam”, và “làm phát triển hoàn toàn những năng lực sẵn có

10


của các em”. Đây là tư tưởng GD hiện đại, mang tính nhân văn sâu sắc, kế
thừa tư tưởng của K.Marx .
Hồ Chí Minh rất quan tâm tới vấn đề tới vấn đề nội dung và phương pháp
giáo dục phải phù hợp người học, hướng vào lợi ích của người học. Về phương
pháp, Người luôn coi trọng vấn đề đối tượng, vấn đề tôn trọng những đặc điếm
của người học. Người định hướng việc lựa chọn cách thức, phương pháp dạy
trẻ cho phù hợp qua lời dặn “phải giữ toàn vẹn tính vui vẻ, hoạt bát, tự nhiên,
tự động, trẻ trung của trẻ, chớ nên làm cho chúng hoá ra người già cả”. Đặc
điểm của đối tượng còn chi phối cả cách viết tài liệu sao cho phù hợp. Hồ Chí
Minh đã nói “ vì trình độ người học không đều nhau, cần có tài liệu thích hợp
với từng hạng. Tài liệu không thích hợp thì học không có lợi ích gì”. Cách tổ
chức lớp học cũng phải có sự phù hợp. Người phê phán việc mở lớp “lung
tung”, lớp học quá đông người học: “Đông quá thì dạy và học ít kết quả, vì
trình độ lý luận của người học chênh lệch nên thu nhận không đều [38, tr.46].
Trên cơ sở lý luận của học thuyết Mác- Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
các nhà GD Việt Nam đã thể hiện trong các công trình nghiên cứu của mình

một cách khoa học về lý luận dạy học, về QL và QL nhà trường nhằm nâng
cao chất lượng dạy học. Chẳng hạn như: Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ
Lộc với bài giảng “Cơ sở khoa học quản lý”. Đặng Quốc Bảo với “Một số
khái niệm về QLGD” Nguyễn Ngọc Quang với “Những khái niệm cơ bản về
lý luận QLGD” Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo với “QL giáo
dục”. Trần Kiểm với “ Khoa học QL nhà trường phổ thông”.
Ngoài ra các tác giả trong nước là những nhà khoa học có nhiều cống
hiến cho sự nghiệp GD như Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Phạm Minh Hạc,
Nguyễn Kỳ, Thái Duy Tuyên,...với các công trình nghiên cứu về giáo dục,
hoạt động quản lý trường học và những cơ sở lý luận của quản lý giáo dục,
các tác giả đều đã nhấn mạnh đối với hoạt động giáo dục cũng như đối với
các hoạt động xã hội khác, quản lý giữ vai trò hết sức quan trọng.

11


Hiện nay, đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại
hoá với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công
nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Bên cạnh đó, cơ hội và thách thức
mới cũng đang đặt ra cho giáo dục sau khi Việt Nam ra nhập WTO. Trong xu
thế chung của thế giới, nước ta thực hiện việc phân hoá trong giáo dục phổ
thông bằng đổi mới phương pháp dạy học ở bậc học thấp, thực hiện phương
thức phân ban kết hợp với tự chọn ở những bậc học cao hơn.
Luận án tiến sĩ của Lê Hoàng Hà (2012) về Quản lý dạy học theo quan
điểm dạy học phân hoá ở trường THPT Việt Nam hiện nay là một trong
những nghiên cứu khá công phu về vấn đề dạy học phân hoá dưới góc độ của
khoa học quản lý. Ở mức độ thấp hơn, luận văn thạc sĩ của Phạm Quốc Khánh
(2012) cũng quan tâm tới vấn đề dạy học phân hoá nhưng ở bậc THCS với đề
tài Quản lý dạy học theo hướng phân hoá ở trường THCS Chu Văn An thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

Tuy nhiên, các biện pháp QLDH theo quan điểm dạy học phân hoá ở hình
thức vi mô (phân hóa trong lớp học) đối với bậc tiểu học thì dường như chưa có
đề tài nào nghiên cứu. Việc thực hiện nghiên cứu đề tài quản lý hoạt động dạy
học phân hóa học sinh ở các trường tiểu học trên địa bàn quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội là rất cần thiết để nâng cao chất lượng dạy học góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội trong giai đoạn mới
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một trong những khái niệm cơ bản nhất được các nhà khoa
học tiếp cận, luận giải dưới nhiều góc độ khác nhau, có thể nêu một số khái
niệm sau:
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và tác giả Đặng Vũ Hoạt: “Quản lí là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu; quản lí là một hệ thống các quá trình
tác động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định” [39, tr.43].

12


Theo H.Koontz (Người Mỹ): “Quản lí là một hoạt động thiết yếu nhằm
đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của các cá nhân để đạt được mục đích của
nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lí là hình thành một môi trường trong đó
con người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [1, tr.46].
Tác giả Trần Kiểm: “Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục
đích đến tập thể người - thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận
lợi và đạt tới mục đích dự kiến” [44, tr.28].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói chung là khách
thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [43, tr.55].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức xét

cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý. Quá
trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá trình
“Lý” gồm việc sửa sang sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển” [2, tr.78].
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu khái quát: Quản lý là tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt
được mục tiêu quản lý trong những điều kiện cụ thể.
Khái niệm quản lý bao hàm một ý nghĩa chung: Là những tác động có
tính hướng đích; hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một
nhóm xã hội; quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành
công việc qua những nỗ lực của mọi người trong tổ chức; quản lý là một hoạt
động thiết yếu, đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các
mục đích của nhóm; quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu
chung của một nhóm người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là
một Quốc gia; quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử

13


dụng có hiệu quả các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ
thống ổn định, phát triển, đạt được những mục tiêu đã định.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
* Quản lí giáo dục
Giáo dục là một bộ phận của xã hội, nên quản lí giáo dục là một loại
hình quản lí xã hội. Dựa trên khái niệm "quản lí" các nhà nghiên cứu về giáo
dục đã đưa ra nhiều định nghĩa về quản lý giáo dục như sau:
Học giả nổi tiếng M.I Kônđacôp cho rằng: QLGD là tập hợp những biện
pháp tổ chức, cán bộ, kế hoạch, tài chính cung tiêu... nhằm đảm bảo vận
hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát
triển và mở rộng cả về mặt số lượng lẫn chất lượng.

Tác giả Đặng Quốc Bảo: "Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều
hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục,
công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho tất cả mọi
người. Cho nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc
dân" [2, tr.34].
Từ những quan niệm trên, có thể hiểu: Quản lí giáo dục là quá trình tác
động có tổ chức và mang tính hệ thống của chủ thể quản lí lên đối tượng quản
lí nhằm đưa hoạt động của mỗi cơ sở giáo dục, cũng như toàn bộ hệ thống
giáo dục đạt tới mục tiêu xác định. Đó là những tác động phù hợp quy luật
khách quan, hướng tới việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội.
* Quản lí nhà trường
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước - xã hội, là
nơi trực tiếp làm công tác GD&ĐT và giáo dục thế hệ trẻ. Nó nằm trong môi
trường xã hội và có tác động qua lại với môi trường đó. Theo Nguyễn Ngọc
Quang “Trường học là thành tố khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý

14


giáo dục, vừa là hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Do đó quản lý nhà trường
nhất thiết phải vừa có tính nhà nước vừa có tính xã hội” [43, tr.33].
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, đối với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [23, tr17].
Hoạt động quản lý nhà trường xét ở tầm vĩ mô là chịu tác động của
những chủ thể quản lý bên trên nhà trường (các cơ quan quản lý giáo dục cấp
trên) nhằm định hướng, hướng dẫn cho nhà trường phát triển.
Xét ở tầm vi mô, quản lý nhà trường là tác động của đội ngũ CBQL nhà

trường tới quá trình lao động sư phạm của GV, hoạt động học tập nhất là tự
học của học trò và cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy học nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục.
Tóm lại, từ các định nghĩa trên về quản lý trường học mà các nhà nghiên
cứu giáo dục đã nêu, ta có thể thấy rằng: quản lý trường học thực chất là hoạt
động có định hướng, có kế hoạch của các chủ thể QL nhằm tập hợp và tổ chức
các hoạt động của thầy- trò và các lực lượng giáo dục khác cũng như huy động
tối đa các nguồn lực giáo dục, để nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
1.2.3. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
* Hoạt động dạy học
Theo Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: “Quá trình dạy học là một bộ phận
của quá trình sư phạm tổng thể, một phương tiện để trau dồi học vấn, phát
triển giáo dục và giáo dục phẩm chất, nhân cách thông qua sự tác động qua lại
giữa người dạy và người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ
thống những tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, nhận thức và thực
hành” [39, tr.25].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Dạy học được nghiên cứu theo quan điểm
là một quá trình. Dạy học bao gồm hai quá trình đó là quá trình dạy của thầy

15


×