Tải bản đầy đủ (.pdf) (363 trang)

(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn vận động viên bóng đá nữ lứa tuổi 1315 Trung tâm đào tạo bóng đá trẻ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.32 MB, 363 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO & DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP HỒ CHÍ MINH
----------------------

VŨ ĐÌNH MAI

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN TUYỂN CHỌN
VẬN ĐỘNG VIÊN BÓNG ĐÁ NỮ LỨA TUỔI 13-15
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO BÓNG ĐÁ TRẺ VIỆT NAM.

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

TP. Hồ Chí Minh, 2019


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO & DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP HỒ CHÍ MINH
----------------------

VŨ ĐÌNH MAI

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN TUYỂN CHỌN
VẬN ĐỘNG VIÊN BÓNG ĐÁ NỮ LỨA TUỔI 13-15
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO BÓNG ĐÁ TRẺ VIỆT NAM.


Ngành: Giáo dục học
Mã số: 9140101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Lê Ngọc Trung
2. TS. Trần Quốc Tuấn

TP. Hồ Chí Minh, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Trong công trình nghiên cứu này, các cơ sở số liệu và tài liệu tham khảo được sử dụng
là hoàn toàn đảm bảo trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả

Vũ Đình Mai


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 5
1.1.Cơ sở lý luận về tuyển chọn tài năng thể thao. .......................................................... 5
1.1.1.Các khái niệm liên quan đến tuyển chọn tài năng thể thao ......................... 5
1.1.2. Khoa học tuyển chọn tài năng thể thao ...................................................... 8
1.1.3. Dự báo tài năng thể thao và khuynh hướng tuyển chọn tài năng thể thao10
1.2. Cơ sở khoa học tuyển chọn vận động viên thể thao. .............................................. 12
1.2.1. Vai trò của khoa học tuyển chọn thể thao ................................................ 12

1.2.2. Nhiệm vụ của khoa học tuyển chọn thể thao ........................................... 13
1.2.3. Hệ thống tuyển chọn VĐV: ...................................................................... 14
1.2.4. Các nhân tố cơ bản tác động đến tuyển chọn vận động viên ................... 20
1.3. Các giai đoạn tuyển chọn trong quá trình huấn luyện nhiều năm .......................... 23
1.3.1. Tuyển chọn ban đầu và tuyển chọn chuyên môn hóa ban đầu ................. 24
1.3.2. Tuyển chọn chuyên môn hóa sâu và tuyển chọn VĐV ưu tú ................... 25
1.4. Đặc trưng môn bóng đá và những đặc điểm cơ bản trong công tác huấn luyện
bóng đá nữ ..................................................................................................................... 27
1.4.1. Khái quát về sự phát triển của môn bóng đá nữ. ...................................... 27
1.4.2. Các đặc trưng môn bóng đá. ..................................................................... 27
1.4.3. những đặc điểm cơ bản trong công tác huấn luyện bóng đá nữ ............... 29
1.5. Đặc điểm về hình thái và chức năng sinh lý lứa tuổi 13 - 15. ................................ 41
1.5.1. Đặc điểm phát triển hình thái ................................................................... 41
1.5.2. Đặc điểm sinh lý trẻ em lứa tuổi 13 - 15 .................................................. 42
1.5.3. Đặc điểm thời kỳ phát dục........................................................................ 45
1.5.4 Đặc điểm tố chất cơ thể vận động viên bóng đá nữ ................................. 46
1.6. Một số công trình nghiên cứu có liên quan ............................................................ 48
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ................................ 52
2.1. Phương pháp nghiên cứu. ....................................................................................... 52
2.1.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu. ............................................ 52


2.1.2. Phương pháp phỏng vấn. .......................................................................... 52
2.1.3. Phương pháp kiểm tra y sinh học. ............................................................ 53
2.1.4. Phương pháp kiểm tra tâm lý. .................................................................. 57
2.1.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm. ............................................................... 62
2.1.6. Phương pháp quan sát sư phạm ................................................................ 67
2.1.7. Phương pháp toán thống kê ...................................................................... 70
2.2. Tổ chức nghiên cứu ................................................................................................ 72
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 72

2.2.2 Khách thể nghiên cứu ................................................................................ 72
2.2.3 Kế hoạch nghiên nghiên cứu ..................................................................... 73
2.2.4 Địa điểm và đơn vị phối hợp nghiên cứu .................................................. 73
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .......................................... 74
3.1. Lựa chọn và xác định các chỉ tiêu tuyển chọn vận động viên bóng đá nữ lứa tuổi
13 – 15 Trung tâm đào tạo bóng đá trẻ Việt Nam. ........................................................ 74
3.1.1. Lựa chọn nội dung tuyển chọn vận động viên bóng đá nữ lứa tuổi 13 – 15
Trung tâm đào tạo bóng đá trẻ Việt Nam. .......................................................... 74
3.1.2. Xác định các chỉ tiêu tuyển chọn VĐV bóng đá nữ lứa tuổi 13 – 15 Trung
tâm đào tạo bóng đá trẻ Việt Nam. ..................................................................... 80
3.1.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu lựa chọn và xác định các chỉ tiêu tuyển chọn
vận động viên bóng đá nữ lứa tuổi 13 – 15 Trung tâm đào tạo bóng đá trẻ Việt
Nam. ................................................................................................................... 90
3.2. Xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn VĐV bóng đá nữ lứa tuổi 13 – 15 Trung tâm đào
tạo bóng đá trẻ Việt Nam. .............................................................................................. 89
3.2.1. Mô tả mẫu kiểm tra. ................................................................................. 91
3.2.2. Ứng dụng các chỉ tiêu tuyển chọn đánh giá năng khiếu của vận động viên
bóng đá nữ lứa tuổi 13 – 15 Trung tâm đào tạo bóng đá trẻ Việt Nam. ............ 92
3.2.3. Xây dựng thang điểm và tiêu chuẩn tuyển chọn tuyển chọn VĐV Bóng đá
nữ lứa tuổi 13 – 15 Trung tâm đào tạo Bóng đá trẻ Việt Nam. ........................ 106
3.2.4. Bàn luận về xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn VĐV bóng đá nữ lứa tuổi 13
– 15 Trung tâm đào tạo bóng đá trẻ Việt Nam. ................................................ 130


3.3. Kiểm nghiệm tiêu chuẩn tuyển chọn VĐV Bóng đá nữ lứa tuổi 13 – 15 Trung tâm
đào tạo Bóng đá trẻ Việt Nam. .................................................................................... 135
3.3.1. Mô tả khách thể VĐV bóng đá nữ tham gia tuyển chọn ........................ 135
3.3.2. Kết quả kiểm tra năng lực thể thao của các VĐV bóng đá nữ tham gia
tuyển chọn. ....................................................................................................... 135
3.3.3. Điểm trung bình của từng chỉ tiêu tuyển chọn của các VĐV bóng đá nữ

tham gia tuyển chọn. ........................................................................................ 136
3.3.4. Kết quả phân loại từng chỉ tiêu tuyển chọn của các VĐV bóng đá nữ
tham gia tuyển chọn. ........................................................................................ 137
3.3.5. Tổng điểm của các nội dung tuyển chọn của các VĐV bóng đá nữ tham
gia tuyển chọn................................................................................................... 138
3.3.6. Xếp loại tổng điểm của các nội dung tuyển chọn của các VĐV bóng đá
nữ tham gia tuyển chọn. ................................................................................... 139
3.3.7. Kết quả tuyển chọn của các VĐV bóng đá nữ. ...................................... 142
3.3.8. Bàn luận về kết quả kiểm nghiệm tiêu chuẩn tuyển chọn VĐV Bóng đá
nữ lứa tuổi 13 – 15 Trung tâm đào tạo Bóng đá trẻ Việt Nam. ........................ 143
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 149
KẾT LUẬN: ..................................................................................................... 149
KIẾN NGHỊ: .................................................................................................... 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC
GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Viết tắt

Thuật ngữ tiếng Việt

NLTT

Năng lực thể thao

TĐTL


Trình độ tập luyện

TNTT

Tài năng thể thao

TTTT

Thành tích thể thao

TCTT

Tuyển chọn thể thao

NKTT

Năng khiếu thể thao

TM

Thủ môn



Tiền đạo

TV

Tiền vệ


HV

Hậu vệ

LVĐ

Lượng vận động

GS, PGS, TS

Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ

TDTT

Thể dục thể thao

HLV

Huấn luyện viên

VĐV

Vận động viên

KT

Kỹ thuật

TL


Thể lực

KCT

Kỹ - Chiến thuật

TLTT

Tâm lý – Trí tuệ

HT

Hình thái

cm

Centimét

kg

Kilogam

s

Giây

m

Mét



DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
BẢNG
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3

Bảng 1.4

Bảng 2.1

NỘI DUNG
Tỷ lệ được tuyển chọn và thời điểm phát dục của thiếu niên
trong trường thể thao trẻ
Quy trình tuyển chọn vào trường năng khiếu thể thao TT
Sự thay đổi số đo chiều cao khi cơ thể bước vào thời gian
phát dục
Thời kỳ nhạy cảm của phát triển tố chất cơ thể thanh thiếu
niên
Đánh giá độ phù hợp của các phiếu phỏng vấn (Descriptive
Statistics)

TRANG
22
24
45

48

53


Bảng 2.2

Các thông số tính hiệu suất thi đấu – nội dung kỹ chiến thuật

69

Bảng 2.3

Các thông số tính hiệu suất thi đấu – nội dung di chuyển

69

Bảng 2.4

Các thông số tính hiệu suất thi đấu của thủ môn

70

Bảng 3.1

Các nội dung tuyển chọn VĐV bóng đá nữ lứa tuổi 13 – 15
qua thu thập thu thập thông tin

75

Bảng 3.2

Kết quả phỏng vấn các nội dung tuyển chọn VĐV bóng đá nữ
lứa tuổi 13 -15 (Descriptive Statistics)


76

Bảng 3.3

Tần suất và tần số các mức cần thiết của các nội dung tuyển
chọn

Sau 76

Bảng 3.4

Hệ số tin cậy tổng thể (Reliability Statistics)

77

Bảng 3.5

Quan hệ tương quan giữa các nội dung tuyển chọn (Inter-Item
Correlation Matrix)

77

Bảng 3.6

Hệ số tin cậy của từng biến (Item-Total Statistics)

78

Bảng 3.7


Trị số KMO and Bartlett's Test

78

Bảng 3.8

Các hệ số tải và hệ số tích lũy Total Variance Explained

79

Bảng 3.9

Ma trận xoay các yếu tố thành phần (Rotated Component
Matrixa)

79


Bảng 3.10

Trọng số ảnh hưởng của các nội dung tuyển chọn

Bảng 3.11

Kết quả thu thập các chỉ tiêu tuyển chọn từ phiếu thu thập
thông tin

Sau 82


Bảng 3.12

Kết quả phỏng vấn 2 lần ($T Frequencies) về xác định các chỉ
tiêu tuyển chọn VĐV bóng đá nữ lứa tuổi 13 -15

Sau 83

Bảng 3.13

Kết quả kiểm định Wilconxon giữa 2 lần phỏng vấn lựa chọn
chỉ tiêu đánh giá

84

Bảng 3.14

Các chỉ tiêu tuyển chọn VĐV bóng đá nữ lứa tuổi 13 -15 đạt
quy ước lựa chọn

Sau 84

Bảng 3.15

Độ tin cậy của các chỉ tiêu tuyển chọn VĐV bóng đá nữ lứa
tuổi 13 - 15 ở vị trí tiền đạo - tiền vệ và hậu vệ

Sau 86

Bảng 3.16


Độ tin cậy của các chỉ tiêu tuyển chọn VĐV bóng đá nữ lứa
tuổi 13 - 15 ở vị trí thủ môn

87

Bảng 3.17

Mối tương quan của các chỉ tiêu tuyên chọn với thành tích thi
đấu (Correlations) của các VĐV bóng đá ở vị trí tiền đạo tiền vệ và hậu vệ ở lứa tuổi 13 - 15

Sau 88

Bảng 3.18

Mối tương quan của các chỉ tiêu tuyên chọn với thành tích thi
đấu (Correlations) của các VĐV bóng đá ở vị trí thủ môn ở
lứa tuổi 13 - 15

Sau 88

Bảng 3.19

Mô tả mẫu nghiên cứu

Bảng 3.20

Hình thái của các VĐV bóng đá nữ ở vị trí tiền đạo - tiền vệ hậu vệ

Sau 92


Bảng 3.21

Xếp loại BMI của các VĐV bóng đá nữ ở vị trí tiền đạo - tiền
vệ - hậu vệ

Sau 92

Bảng 3.22

Hình thái của thủ môn

93

Bảng 3.23

Xếp loại BMI của Thủ môn

93

Bảng 3.24

Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu sinh lý - sinh hóa của các VĐV
bóng đá nữ lứa tuổi 13 - 15 ở các ví trí tiền đạo - tiển vệ - hậu
vệ

80

92

Sau 94



Bảng 3.25

Phân loại HW của các VĐV bóng đá nữ lứa tuổi 13 - 15 ở vị
trí tiền đạo - tiền vệ - hậu vệ

Sau 94

Bảng 3.26

Kết quả kiểm tra các chỉ số sinh lý - sinh hóa của các VĐV
bóng đá nữ ở vị trí thủ môn (Descriptive Statistics)

Sau 95

Bảng 3.27

Kết quả kiểm tra năng lực tâm lý - trí tuệ của các VĐV bóng
đá nữ lứa tuổi 13 -15 ở các vị trí tiền đạo - tiền vệ - hậu vệ
(Descriptives)

Sau 96

Bảng 3.28

Phân loại các chỉ tiêu năng lực tâm lý - trí tuệ của các VĐV ở
các vị trí tiền đạo - tiền vệ - hậu vệ

Sau 96


Bảng 3.29

Kết quả kiểm tra năng lực tâm lý - trí tuệ của thủ môn nữ lứa
tuổi 13 -15 (Descriptives)

Sau 98

Bảng 3.30

Phân loại các chỉ tiêu năng lực tâm lý - trí tuệ của các thủ
môn

Sau 98

Bảng 3.31

Kết quả kiểm tra thể lực chung và chuyên môn của các VĐV
bóng đá nữ lứa tuổi 13 -15 ở các vị trí tiền đạo - tiền vệ - hậu
vệ (Descriptives)

Sau 99

Bảng 3.32

Kết quả kiểm tra thể lực chung và chuyên môn của thủ môn
nữ lứa tuổi 13 -15 (Descriptives)

101


Bảng 3.33

Kết quả kiểm tra kỹ - chiến thuật của các VĐV bóng đá nữ
lứa tuổi 13 -15 ở các vị trí tiền đạo - tiền vệ - hậu vệ
(Descriptives)

Sau 102

Bảng 3.34

Kết quả kiểm tra kỹ - chiến thuật của các VĐV bóng đá nữ
lứa tuổi 13 -15 ở vị trí thủ môn (Descriptives)

Sau 104

Bảng 3.35

Kiểm nghiệm phân phối chuẩn các chỉ tiêu tuyển chọn VĐV
bóng đá nữ lứa tuổi 15 ở vị trí tiền đạo - tiền vệ - hậu vệ
(Tests of Normality)

Sau 106

Bảng 3.36

Kiểm nghiệm phân phối chuẩn các chỉ tiêu tuyển chọn VĐV
bóng đá nữ lứa tuổi 14 ở vị trí tiền đạo - tiền vệ - hậu vệ
(Tests of Normality)

Sau 106


Bảng 3.37

Kiểm nghiệm phân phối chuẩn các chỉ tiêu tuyển chọn VĐV
bóng đá nữ lứa tuổi 13 ở vị trí tiền đạo - tiền vệ - hậu vệ

Sau 106


(Tests of Normality)

Bảng 3.38

Kiểm nghiệm phân phối chuẩn các chỉ tiêu tuyển chọn VĐV
bóng đá nữ lứa tuổi 13 - 15 ở vị trí thủ môn (Tests of
Normality)

Sau 106

Bảng 3.39

Phân tích phương sai (ANOVA) so sánh sự khác biệt về các
chỉ tiêu hình thái giữa các nhóm VĐV bóng đá nữ lứa tuổi 13
- 15

107

Bảng 3.40

So sánh các chỉ tiêu hình thái của các nhóm (Multiple

Comparisons) VĐV bóng đá nữ lứa tuổi 13 - 15

108

Bảng 3.41

Phân tích phương sai (ANOVA) so sánh sự khác biệt về các
tiêu tiêu chức năng sinh lý - sinh hóa giữa các nhóm VĐV
bóng đá nữ lứa tuổi 13 - 15

Sau 108

Bảng 3.42

So sánh các chỉ số chức năng sinh lý - sinh hóa của các nhóm
(Multiple Comparisons) VĐV bóng đá nữ lứa tuổi 13 - 15

Sau 108

Bảng 3.43

Phân tích phương sai (ANOVA) so sánh sự khác biệt về các
chỉ tiêu năng lực tâm lý - trí tuệ giữa các nhóm VĐV bóng đá
nữ lứa tuổi 13 - 15

Sau 108

Bảng 3.44

So sánh các chỉ tiêu năng lực tâm lý - trí tuệ của các nhóm

(Multiple Comparisons) VĐV bóng đá nữ lứa tuổi 13 - 15

Sau 108

Bảng 3.45

Phân tích phương sai (ANOVA) so sánh sự khác biệt về các
chỉ chỉ tiêu thể lực chung và chuyên môn giữa các nhóm
VĐV bóng đá nữ lứa tuổi 13 - 15

Sau 108

Bảng 3.46

So sánh các chỉ tiêu thể lực chung và chuyên môn của các
nhóm (Multiple Comparisons) VĐV bóng đá nữ lứa tuổi 13 15

Sau 108

Bảng 3.47

Phân tích phương sai (ANOVA) so sánh sự khác biệt về các
chỉ tiêu kỹ - chiến thuật giữa các nhóm VĐV bóng đá nữ lứa
tuổi 13 - 15

Sau 108

Bảng 3.48

So sánh các chỉ tiêu kỹ - chiến thuật của các nhóm (Multiple

Comparisons) VĐV bóng đá nữ lứa tuổi 13 - 15

Sau 108

Bảng 3.49

Mô tả thống kê về kết quả kiểm tra năng lực thể thao của

Sau 109


VĐV bóng đá nữ lứa tuổi 13-15
Bảng 3.50

Mô tả thống kê về kết quả kiểm tra năng lực thể thao của Thủ
môn nữ lứa tuổi 13 - 15

Sau 109

Bảng 3.51

Bảng điểm các chỉ tiêu tuyển chọn vận động viên nữ bóng đá
lứa tuổi 15 ở vị trí tiền đạo - tiền vệ và hậu vệ khoảng cách
0.5 điểm

Sau 109

Bảng 3.52

Bảng điểm các chỉ tiêu tuyển chọn vận động viên nữ bóng đá

lứa tuổi 14 ở vị trí tiền đạo - tiền vệ và

Sau 109

Bảng 3.53

Bảng điểm các chỉ tiêu tuyển chọn vận động viên nữ bóng đá
lứa tuổi 13 ở vị trí tiền đạo - tiền vệ và

Sau 109

Bảng 3.54

Bảng điểm tuyển chọn vận động viên nữ bóng đá lứa tuổi 1315 ở vị trí thủ môn khoảng cách 0.5 điểm

Sau 109

Bảng 3.55

Tiêu chuẩn tuyển chọn vận động viên nữ bóng đá lứa tuổi 15
ở vị trí tiền đạo - tiền vệ và hậu vệ

Sau 110

Bảng 3.56

Tiêu chuẩn tuyển chọn vận động viên nữ bóng đá lứa tuổi 14
ở vị trí tiền đạo - tiền vệ và hậu vệ

Sau 110


Bảng 3.57

Tiêu chuẩn tuyển chọn vận động viên nữ bóng đá lứa tuổi 13
ở vị trí tiền đạo - tiền vệ và hậu vệ

Sau 110

Bảng 3.58

Tiêu chuẩn tuyển chọn vận động viên nữ bóng đá lứa tuổi 1315 ở vị trí thủ môn

Sau 110

Bảng 3.59

Phân loại tiêu chuẩn tuyển chọn VĐV bóng đá nữ lứa tuổi 13
- 15 ở vị trí tiền đạo - tiền vệ và hậu vệ

111

Bảng 3.60

Phân loại tiêu chuẩn tuyển chọn VĐV bóng đá nữ lứa tuổi 13
- 15 ở vị trí Thủ môn

112

Bảng 3.61


Bảng mô tả thống kê về điểm của các nhóm VĐV bóng đá nữ
lứa tuổi 13 - 15 ở vị trí tiền đạo- tiền vệ - hậu vệ
(Descriptives)

Sau 112

Bảng 3.62

Điểm trung bình của Thủ môn (Descriptive Statistics)

Sau 112

Bảng 3.63

Bảng phân loại từng chỉ tiêu tuyển chọn VĐV nữ bóng đá lứa

Sau 112


tuổi 13 -15 ở vị trí tiền đạo - tiền vệ và hậu vệ
Bảng 3.64

Phân loại từng chỉ tiêu của thủ môn

Sau 115

Bảng 3.65

Điểm trung bình Tổng của các nôi dụng tuyển chọn VĐV nữ
Tiền đạo - tiền vệ và hậu vệ (Descriptive Statistics)


118

Bảng 3.66

Điểm trung bình Tổng của các nội dung tuyển chọn VĐV nữ
Thủ môn (Descriptive Statistics)

119

Bảng 3.67

Đánh giá phân loại tổng hợp các nội dung tuyển chọn VĐV
bóng đá nữ lứa tuổi 13 - 15 ở vị trí tiền đạo - tiền vệ - hậu vệ

Sau 119

Bảng 3.68

Đánh giá phân loại tổng hợp các nội dung tuyển chọn VĐV
bóng đá nữ lứa tuổi 13 - 15 ở vị trí thủ môn

122

Bảng 3.69

Mối tương quan bội giữa các nội dung tuyển chọn
(Correlations) của các VĐV nhóm lứa tuổi 15

124


Bảng 3.70

Độ phù hợp của mô hình của Nhóm lứa tuổi 15 (Model
Summaryb)

125

Bảng 3.71

Mô hình hồi quy của các VĐV nữ bóng đá lứa tuổi 15
(Coefficientsa )

125

Bảng 3.72

Mối tương quan bội giữa các nội dung tuyển chọn
(Correlations) của các VĐV nhóm lứa tuổi 14

126

Bảng 3.73

Độ phù hợp của mô hình của Nhóm lứa tuổi 14 (Model
Summaryb)

126

Bảng 3.74


Mô hình hồi quy của các VĐV nữ bóng đá lứa tuổi 14
(Coefficientsa )

126

Bảng 3.75

Mối tương quan bội giữa các nội dung tuyển chọn
(Correlations) của các VĐV nhóm lứa tuổi 13

127

Bảng 3.76

Độ phù hợp của mô hình của Nhóm lứa tuổi 13 (Model
Summaryb)

127

Bảng 3.77

Mô hình hồi quy của các VĐV nữ bóng đá lứa tuổi 13
(Coefficientsa )

128

Bảng 3.78

Mối tương quan bội giữa các nội dung tuyển chọn


128


(Correlations) của các VĐV nhóm thủ môn
Bảng 3.79

Độ phù hợp của mô hình của Nhóm thủ môn (Model
Summaryb)

129

Bảng 3.80

Mô hình hồi quy của các VĐV nữ bóng đá nhóm thủ môn
(Coefficientsa )

129

Bảng 3.81

Các nhóm VĐV bóng đá nữ tham gia tuyển chọn

135

Bảng 3.82

Kết quả kiểm tra tuyển chọn các nhóm lứa tuổi 14 và 15
(Group Statistics) nữ bóng đá ở vị trí tiền đạo - tiền vệ - hậu
vệ


Sau 135

Bảng 3.83

Xếp loại BMI của các nhóm VĐV bóng đá nữ lứa tuổi 13 - 15

Sau 135

Bảng 3.84

Kết quả kiểm tra tuyển chọn (Group Statistics) nữ bóng đá ở
vị trí thủ môn

Sau 135

Bảng 3.85

Bảng mô tả thống kê về điểm của các nhóm VĐV bóng đá nữ
lứa tuổi 14 - 15 ở vị trí tiền đạo- tiền vệ - hậu vệ
(Descriptives)

Sau 136

Bảng 3.86

Bảng mô tả thống kê về điểm của VĐV bóng đá nữ lứa tuổi
14 - 15 ở vị trí thủ môn (Descriptives)

Sau 136


Bảng 3.87

Bảng phân loại từng chỉ tiêu tuyển chọn VĐV nữ bóng đá lứa
tuổi 14 -15 ở vị trí tiền đạo - tiền vệ và hậu vệ

Sau 137

Bảng 3.88

Bảng phân loại từng chỉ tiêu tuyển chọn VĐV nữ bóng đá lứa
tuổi 14 -15 ở vị trí thủ môn

Sau 137

Bảng 3.89

Tổng điểm trung bình của các chỉ tiêu tuyển chọn của các
nhóm VĐV bóng đá nữ lứa tuổi 14 - 15 (Group Statistics)

138

Bảng 3.90

Đánh giá phân loại tổng hợp các nội dung tuyển chọn VĐV
bóng đá nữ lứa tuổi 14 - 15

Sau 139

Bảng 3.91


Tần suất các vận động viên bóng đá kiểm định được tuyển
chọn(Descriptives)

142


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ - HÌNH - BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ HÌNH

NỘI DUNG

TRANG

Sơ đồ 1.1

Các yếu tố quyết định khả năng đào tạo VĐV QG Xuất sắc

16

Hình 1.1

Các nhân tố cấu thành năng lực thể thao

21

Lượng mẫu nghiên cứu

92


- BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2

Biểu đồ 3.3

Biểu đồ 3.4
Biểu đồ 3.5
Biểu đồ 3.6

Xếp loại chỉ số BMI của các VĐV bóng đá nữ ở các vị trí
với các lứa tuổi khác nhau
Xếp loại chỉ số BMI của các VĐV bóng đá nữ ở các vị trí
thủ môn
Phân loại chỉ số HW của các VĐV tiền đạo – tiền vệ - hậu
vệ
Phân loại chỉ số HW của thủ môn
Phân loại năng lực tâm lý - trí tuệ của các VĐV ở các vị trí
tiền đạo - tiền vệ - hậu vệ

Sau 92

94

Sau 94
Sau 95
Sau 96

Biểu đồ 3.7


Phân loại các chỉ tiêu năng lực tâm lý – trí tuệ của thủ môn

Sau 98

Biểu đồ 3.8

Phân phối chuẩn của các chỉ tiêu hình thái

Sau 106

Biểu đồ 3.9

Biểu đồ 3.10

Đáng giá phần loại từng nội dung tuyển chọn của các
VĐV Tiền đạo – tiền vệ và hậu vệ lứa tuổi 13-15
Đáng giá tổng hợp năng khiếu của các VĐV Tiền đạo –
tiền vệ và hậu vệ lứa tuổi 13-15

Sau 119

Sau 119

Biểu đồ 3.11

Đánh giá phân loại các VĐV thủ môn lứa tuổi 13 - 15

123


Biểu đồ 3.12

Đường hồi quy tuyến tính của nhóm lứa tuổi 15

125


Biểu đồ 3.13

Xếp loại chỉ số BMI của các VĐV lứa tuổi 14 – 15 tham
gia tuyển chọn

Biểu đồ 3.14

Điểm tổng hợp của các nội dung tuyển chọn

Biểu đồ 3.15

Phân loại các nội dụng tuyển chọn VĐV nữ bóng đá

Biểu đồ 3.16
Biểu đồ 3.17

Phân loại tổng hợp đánh giá năng khiểu của VĐV nữ bóng
đá
Kết quả tuyển chọn VĐV bóng đá nữ lứa tuổi 14 - 15

Sau 135
139
Sau 139

140
142


DANH MỤC PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Phiếu đánh giá mức độ phù hợp của phiếu phỏng vấn (Q1)
PHỤ LỤC 2: Phiếu thu thập thông tin về các nội dung tuyển chọn VĐV (Q2)
PHỤ LỤC 3: Phiếu phỏng các nội dung tuyển chọn VĐV (Q3)
PHỤ LỤC 4 : Kết quả phỏng vấn các nội dung ảnh hưởng đến tuyển chọn VĐV nữ
bóng đá lứa tuổi 13- 15
PHỤ LỤC 5: Phiếu thu thập thu thông tin các chỉ tiêu tuyển chọn VĐV (Q4)
PHỤ LỤC 6: Phiếu phỏng các chỉ tiêu tuyển chọn VĐV (Q5)
PHỤ LỤC 7: Test đánh giá năng lực xử lý thông tin
PHỤ LỤC 8: Test kiểm nghiệm loại hình thần kinh
PHỤ LỤC 9: Dữ liệu phỏng vấn các chỉ tiêu tuyển chọn lần 1
PHỤ LỤC 10: Dữ liệu phỏng vấn các chỉ tiêu tuyển chọn lần 2
PHỤ LỤC 11: Danh sách VĐV bóng đá nữ lứa tuổi 13 - 15
PHỤ LỤC 12: Kết quả kiểm tra thử test lần 1
PHỤ LỤC 13: Kết quả kiểm tra thử test lần 2
PHỤ LỤC 14: Kết quả kiểm tra thực trạng năng lực thể thao của các VĐV bóng đá nữ
lứa tuổi 13-15
PHỤ LỤC 15: Kết quả kiềm nghiệm phân phối chuẩn của các chỉ tiêu tuyển chọn
VĐV nữ bóng đá ở lứa tuổi 15
PHỤ LỤC 16: Chấm điểm và phân loại từng chỉ tiêu tuyển chọn VĐV bóng đá nữ theo
phương phương pháp kiểm định ngược
PHỤ LỤC 17: Danh sách VĐV bóng đá nữ lứa tuổi 14 -15 tham gia tuyển chọn
PHỤ LỤC 18: Chấm điểm và phân loại tuyển chọn VĐV bóng đá nữ lứa tuổi 14 -15
PHỤ LỤC 19. Danh sách VĐV bóng đá nữ lứa tuổi 15 và lứa tuổi 14 được tuyển
chọn



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong xã hội hiện đại, vị trí của thể thao thành tích cao (thể thao thi đấu trong
hệ thống Olympic và hệ thống thể thao nhà nghề) ngày càng quan trọng trong thể dục
thể thao bởi những giá trị của nó mang lại cho con người, xã hội, kinh tế và quảng bá
hình ảnh của mỗi quốc gia trên đấu trường quốc tế, nâng cao ý thức tự tôn dân tộc và
thể hiện sức mạnh của đất nước. Thể thao thành tích cao là hoạt động huấn luyện, đào
tạo, tập luyện, thi đấu của huấn luyện viên và vận động viên; trong đó, thành tích cao,
kỷ lục thể thao được coi là giá trị văn hóa, là sức mạnh và năng lực của con người.
mức độ nhất định, x t từ quan điểm phát triển, khai phá tiềm năng con người, TDTT
trong đó có thể thao thành tích cao góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện năng lực
con người về thể chất và tài năng.
Mục tiêu cao nhất của thể thao thành tích cao là làm bộc lộ và khai thác mức độ
tối đa tiềm năng thể chất con người thể hiện bằng thành tích thể thao cao nhất của họ.
Các bộ phận chính cấu thành thể thao thành tích cao có quan hệ chặt chẽ với nhau bao
gồm: tuyển chọn tài năng thể thao trẻ, huấn luyện vận động viên, thi đấu thể thao, các
điều kiện đảm bảo nâng cao thành tích thể thao... Trong các yếu tố trên, tuyển chọn tài
năng thể thao trẻ là khâu quan trọng trong quy trình đào tạo vận động viên nhiều năm.
Tuyển chọn vận động viên là một quá trình khoa học liên tục, gắn liền với quá trình
huấn luyện khoa học và quản lý khoa học của tiến trình đào tạo, bồi dưỡng vận động
viên thể thao. Tuyển chọn và huấn luyện một cách khoa học là một thể hợp nhất, hoàn
toàn có thể nâng cao hiệu quả huấn luyện và thi đấu nếu tuyển chọn tốt. Khoa học
tuyển chọn và khoa học huấn luyện là một thể thống nhất có quan hệ mật thiết với
nhau, mục đích của tuyển chọn là tiến tới thực hiện phương án, dự báo và khai thác
tiềm năng con người trong huấn luyện để nâng cao hiệu quả huấn luyện; thành quả của
khoa học huấn luyện quay trở lại kiểm chứng hiệu quả của tuyển chọn. Sự kết hợp chặt
chẽ này mới có khả năng giúp vận động viên thành tài, đạt thành tích kỷ lục cao.
Các tài liệu nghiên cứu về tuyển chọn VĐV trong hệ thống đào tạo đều thống
nhất quan điểm: mỗi môn thể thao có những yêu cầu chuyên biệt về phát triển thể chất

và những năng lực của vận động viên. Vì vậy trong mỗi môn thể thao có sự khác biệt
nhất định về phương pháp xác định năng khiếu, cũng như các tiêu chuẩn tuyển chọn.


2
Bóng đá là một môn thể thao quan trọng được tổ chức thi đấu trong các Chương
trình Đại hội thể thao của Olympic, các Đại hội thể thao của châu lục và khu vực. Với
sự phát triển mạnh mẽ, tầm ảnh hưởng rất lớn, bóng đá ngày nay đã vượt ra ngoài
phạm vi của một môn thể thao bình thường và trở thành một hoạt động thể thao không
thể thiếu của xã hội. Đồng thời, bóng đá còn là môn thể thao thu hút số lượng khán giả
lớn nhất, không chỉ so với các môn thể thao mà so với bất cứ môn nghệ thuật trình
diễn nào khác. Khi mới ra đời, bóng đá chỉ đơn thuần là một môn thể thao giải trí.
Theo thời gian, bóng đá đã phát triển trở thành một hình thái hoạt động mang tính
nghệ thuật cao, chiếm vị trí đặc biệt trong đời sống xã hội và trở thành động lực góp
phần thúc đẩy xã hội phát triển. Bóng đá đã là phương tiện hữu hiệu trong lĩnh vực
giáo dục thể chất và sức khỏe, trong giáo dục đạo đức, nhân cách, trong giải trí, trong
giao lưu văn hoá xã hội và cả trong lĩnh vực kinh tế. Ngoài ra, hoạt động bóng đá đã
tạo môi trường giao lưu giúp cho các dân tộc xích lại gần nhau, là tiếng nói của hoà
bình, hữu nghị giữa các dân tộc, các quốc gia trên thế giới dù khác nhau về chính trị,
tôn giáo hay màu da.
Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 08 tháng 03 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển bóng đá Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 đã xác định mục tiêu: “Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển
chọn, đào tạo tài năng bóng đá; gắn kết đào tạo các tuyến, các lớp VĐV kế cận nhằm
tạo nguồn cho các câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp và các đội tuyển bóng đá quốc
gia”, đồng thời “Đưa bóng đá nước ta phát triển, trở thành một trong những trung
tâm bóng đá của khu vực và châu lục; đến năm 2030 đứng trong nhóm 10 quốc gia có
nền bóng đá phát triển hàng đầu ở châu Á”, và giai đoạn 2021 - 2030: “Bóng đá nữ
đứng trong nhóm 6 quốc gia hàng đầu khu vực châu Á”. Từ mục tiêu đó, một trong
những nhiệm vụ quan trọng của Chiến lược là: “Đổi mới, hoàn thiện hệ thống tuyển

chọn, đào tạo vận động viên bóng đá”, trong đó giải pháp thực hiện được nêu rõ “Xây
dựng, ban hành bộ tiêu chí đánh giá năng khiếu bóng đá (các độ tuổi từ 7 - 11 tuổi và
từ 12 - 15 tuổi), làm căn cứ để tổ chức kiểm tra, tuyển chọn năng khiếu bóng đá trên
phạm vi toàn quốc, kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, phát triển tài năng bóng đá”.


3
Trong nhiều năm qua, bóng đá nữ Việt Nam dù đã gặt hái nhiều thành công tại
đấu trường khu vực nhưng vẫn luôn phải đối diện với những khó khăn về lực lượng kế
cận, trong đó nguyên nhân chính được xác định là do phong trào bóng đá nữ trên toàn
quốc chưa thật sự phát triển. Hiện tại, cả nước mới chỉ có 6 trung tâm bóng đá nữ,
phân bổ không đồng đều, hầu hết đều gặp khó khăn về: nguồn kinh phí hoạt động, cơ
sở vật chất, đội ngũ HLV chưa đáp ứng được yêu cầu cả về chất lượng lẫn số lượng,
đặc biệt là tổ chức tuyển chọn VĐV trẻ để xây dựng lực lượng VĐV kế cận. Từ thực
trạng đó, trên cơ sở các mục tiêu được xác định trong Chiến lược phát triển bóng đá
Việt Nam về đẩy mạnh công tác đào tạo VĐV bóng đá trẻ nhằm xây dựng và phát
triển lực lượng VĐV cho các ĐTQG, Trung tâm đào tạo bóng đá trẻ Việt Nam đã và
đang triển khai thực hiện các dự án trọng điểm về công tác đào tạo bóng đá trẻ nam và
nữ, trong đó tập trung đào tạo dài hạn đối bóng đá nữ ngay từ lứa tuổi U13-U15 nhằm
góp phần tạo nguồn kế cận cho các đội tuyển trẻ và ĐTQG trong thời gian tới.
Việt Nam, vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng hệ thống lý luận và thực tiễn
của việc công tác tuyển chọn và đánh giá TĐTL VĐV bóng đá đã có đóng góp rất
đáng trân trọng của các chuyên gia, nhà khoa học Việt Nam. Trong đó, tiêu biểu phải
kể đến các công trình nghiên cứu của các tác giả: Phạm Quang (1998) “Kiểm tra cấp
bậc VĐV bóng đá các đội hạng nhất Quốc gia”; Phạm Ngọc Viễn (1999): “Nghiên
cứu về tuyển chọn huấn luyện ban đầu về cầu thủ bóng đá trẻ từ 9 - 12”; Trần Quốc
Tuấn (2000) “Nghiên cứu xây dựng hệ thống thang điểm và phân loại đánh giá trình
độ luyện tập của cầu thủ bóng đá trẻ 15 - 17”, Phạm Xuân Thành (2007): “Nghiên cứu
tiêu chí đánh giá năng lực nam VĐV bóng đá trẻ lứa tuổi 14 - 16 (giai đoạn chuyên
môn hoá sâu)”. Các công trình nghiên cứu trên tập trung xác định các nội dung, tiêu

chuẩn tuyển chọn ban đầu, tổ chức quá trình tuyển chọn, cũng như xác định các nội
dung, tiểu chuẩn đánh giá TĐTL cho đối tượng VĐV bóng đá nam; riêng đối với
tuyển chọn VĐV bóng đá nữ chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ.
Trên cơ sở định hướng phát triển bóng đá nữ và thực tiễn hệ thống đào tạo
VĐV, đề tài luận án: “Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn vận động viên
bóng đá nữ lứa tuổi 13-15 Trung tâm đào tạo bóng đá trẻ Việt Nam” được lựa chọn


4

nhằm góp phần khoa học hóa công tác tuyển chọn, nâng cao hiệu quả tuyển chọn vận
động viên bóng đá trẻ nữ; đổi mới các chỉ tiêu, tiêu chuẩn tuyển chọn phù hợp với đặc
điểm, điều kiện tuyển chọn và huấn luyện tại Trung tâm đào tạo bóng đá trẻ Việt Nam;
đồng thời là cơ sở tham khảo để ứng dụng trong tuyển chọn cho các cơ sở đào tạo
trong cả nước.
Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu lựa chọn các chỉ tiêu và xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn vận động
viên bóng đá nữ lứa tuổi 13-15 nhằm nâng cao hiệu quả tuyển chọn tại Trung tâm đào
tạo VĐV bóng đá trẻ
Mục tiêu nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án đã giải quyết 3 mục tiêu
nghiên cứu sau:
Mục tiêu 1: Lựa chọn và xác định các chỉ tiêu tuyển chọn vận động viên bóng
đá nữ lứa tuổi 13 – 15 Trung tâm đào tạo bóng đá trẻ Việt Nam.
Mục tiêu 2: Xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn vận động viên bóng đá nữ lứa tuổi
13 – 15 Trung tâm đào tạo bóng đá trẻ Việt Nam.
Mục tiêu 3: Kiểm nghiệm tiêu chuẩn tuyển chọn vận động viên bóng đá nữ lứa
tuổi 13 – 15 Trung tâm đào tạo bóng đá trẻ Việt Nam.
Giả thuyết khoa học
Nếu ứng dụng các chỉ tiêu và tiêu chuẩn tuyển chọn được nghiên cứu xây dựng

mang tính khoa học, hệ thống, phù hợp và được kiểm nghiệm trong thực tiễn tuyển
chọn VĐV bóng đá nữ 13-15 tuổi sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác tuyển chọn
và đào tạo VĐV tại Trung tâm đào tạo bóng đá trẻ Việt Nam


5
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về tuyển chọn tài năng thể thao.
1.1.1.Các khái niệm liên quan đến tuyển chọn tài năng thể thao
Tài năng nói chung và tuyển chọn tài năng thể thao nói riêng đã được rất nhiều
tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu. Mỗi công trình nghiên cứu, sách, tài liệu về
vấn đề này đều có ưu điểm riêng để tham khảo. Qua chọn lọc các nguồn tài liệu, các
khái niệm liên quan đến tuyển chọn tài năng thể thao bao gồm:
Tiềm năng: Con người ta khi sinh ra đã mang trong mình một nguồn sức mạnh
nào đó gọi là tiềm năng. Cùng với sự phát triển của đời sống cá thể, tiềm năng cũng
phát triển theo, nhất là bằng con đường giáo dục trí thức và kinh nghiệm, đồng thời đi
cùng với các hoạt động sống, tuỳ mức độ được khai thác mà tiềm năng của con người
dần dần được phát lộ. [17].
Khả năng: Quá trình biến tiềm năng thành hiện thực đó chính là việc chuyển
tiềm năng thành khả năng. Khả năng chính là năng lực của con người có thể thực hiện
một việc gì đó, chuẩn bị hướng tiềm năng vào việc đạt một thành quả nào đó, ví dụ:
đưa tiềm năng phát ra âm thanh, nhất là âm thanh ngôn ngữ thành tiếng nói giao lưu,
đưa tiềm năng thị giác thành khả năng có cái nhìn thiện cảm hay hờn giận – khả năng
có cái nhìn tiếp xúc với người khác. [21]
Năng khiếu: là tập hợp những tư chất bẩm sinh, n t đặc trưng và tính chất đặc
thù làm tiền đề bẩm sinh cho năng lực. Một số tác giả cho rằng năng khiếu là năng lực
còn tiềm tàng về một hoạt động nào đó nhưng chưa bộc lộ ở thành tích cao vì chưa qua
tập dượt, rèn luyện nên còn thiếu hiểu biết và chưa thành thạo trong lĩnh vực hoạt động
đó và năng khiếu là những tiền đề bẩm sinh, những khuynh hướng đầu tiên tạo điều
kiện cho năng lực và tài năng phát sinh. Nó bao gồm những đặc điểm tâm sinh lý giải

phẫu của hệ thống thần kinh và khuynh hướng tâm lý đầu tiên tạo điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển một năng lực nào đó. [17], [21].
Năng lực: là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo, tức là có thể
thực hiện một cách thông thạo và chắc chắn một hay một số dạng hoạt động nào đó.
Năng lực gắn liền với những phẩm chất về trí nhớ, tính nhạy cảm, trí tuệ, tính cách của
cá nhân. Năng lực có thể phát triển trên cơ sở năng khiếu (đặc điểm sinh lý của con


6
người, trước hết là của hệ thần kinh trung ương), song không bẩm sinh mà là kết quả
phát triển của xã hội và của con người (đời sống xã hội, sự giáo dục và rèn luyện, hoạt
động của cá nhân) [21], [67].
Tài năng: trong “Từ điển bách khoa Việt Nam” (tập 3 năm 2003 và tập 4 năm
2005) là sự kết hợp hoàn thiện nhất các năng lực nhất định đối với một hoạt động nhất
định, giúp con người đạt được những thành tựu xuất sắc, mới mẻ, có ý nghĩa xã hội.
Tài năng biểu thị chất lượng cao của năng lực, có thể biểu hiện trong bất kỳ lĩnh vực
hoạt động nào, thông qua đào tạo chu đáo và luyện tập công phu, hoạt động thực tiễn
phong phú, phát triển tối đa các tố chất tương ứng. Tài năng trước hết được xác định ở
trí thông minh và đây là một điều kiện tiên quyết rất quan trọng để hình thành nên tài
năng [21], [54], [60].
Nhân tài: Khái niệm “nhân tài” là một khái niệm khá phức tạp và đang có nhiều
ý kiến khác nhau. Theo một cách hiểu bình thường thì trong bất kỳ một lĩnh vực hay
một công việc nào đấy, khi có vấn đề nảy sinh chưa ai giải quyết được, mà có người
giải quyết được vấn đề đó, người đó được gọi là người tài. Nhân tài khác người thường
ở mức độ về khả năng sáng tạo và sự đóng góp trong cộng đồng. Nhân tài là người có
động cơ vì lợi ích xã hội, cộng đồng, sử dụng tiềm năng và khả năng một cách sáng
tạo nhất, tối đa và tối ưu, thích hợp nhất vào công việc được nêu ra và giải quyết công
việc đó một cách độc đáo, có kết quả và hiệu quả cao trong các lĩnh vực kinh tế - xã
hội – văn hoá, có đóng góp lớn, nổi bật, kiệt xuất cho xã hội. [17], [31], [54].
Thiên tài: là một danh từ chỉ một người thông minh hoặc có tài năng đặc biệt

làm nên kỳ tích một cách xuất sắc, làm việc một cách xuất sắc hoặc đạt được thành tựu
vĩ đại. Thiên tài không phải là người có đầu óc sáng tạo và thông minh bình thường;
chữ thiên tài thường gắn liền với những thành tựu chưa từng thấy bao giờ và được sử
dụng trong một số trường hợp cá biệt. Nó có thể nói riêng về từng lãnh vực khác nhau
như triết học, chính trị, khoa học, nghệ thuật, thể thao...
Từ những khái niệm chung nêu trên, nhiều tác giả đã vận dụng vào lĩnh vực thể
dục thể thao, cụ thể gồm các khái niệm sau:


7
Năng khiếu thể thao: là sự kết hợp đặc biệt về chất những đặc điểm giải phẫu –
sinh lý và tâm lý của từng cá thể, trên cơ sở đó có thể đạt thành tích thể thao”.
Năng lực thể thao: Là tập hợp các tiền đề của VĐV để đạt được thành tích thể
thao cao. Các yếu tố của năng lực thể thao bao gồm: Các năng lực thể chất, năng lực
phối hợp vận động, năng lực trí tuệ, kỹ xảo vận động, tư duy chiến thuật cũng như
phẩm chất tâm lý. Năng lực thể thao là đặc điểm mang tính cá thể, cho phép vận động
viên thực hiện và hoàn thành một nhiệm vụ vận động nào đó với một thành tích nhất
định, được hình thành trong quá trình tập luyện và thi đấu thể thao.
Tuyển chọn thể thao: Tác giả Harre cho rằng: “Tuyển chọn là xác định khả năng
của một VĐV thiếu niên có thể thành công hay không trong việc tham gia tậpluyện
một môn thể thao trong lực lượng hậu bị, đồng thời tham gia tập luyện và thi đấu để
giành được thành tích cao ở giai đoạn tập luyện”. [16]. Tác giả Uborich đưa ra khái
niệm: “Tuyển chọn là cách tìm kiếm những yếu tố ưu việt của điều kiện bẩm sinh, phù
hợp với từng môn thể thao của mỗi người được tuyển chọn để bồi dưỡng có mục đích
từ khi tuổi còn nhỏ”. Theo tác giả Philin thì: “Tuyển chọn thể thao đó là hệ thống các
biện pháp tổ chức và phương pháp mang tính tổng hợp, bao gồm các phương pháp
nghiên cứu về mặt sư phạm, xã hội, tâm lý và y sinh nhằm phát hiện các tư chất và
năng khiếu của thiếu niên nhi đồng, nam, nữ thanh niên để chuyên môn hóa trong một
số môn thể thao nhất định”.[31]. Tác giả Bungacova khái niệm: “Tuyển chọn là quá
trình tìm kiếm những người có năng lực và tài năng về thể chất, có khả năng đạt thành

tích cao trong những tình huống căng thẳng đặc trưng cho hoạt động thể thao”.[3]
Tài năng thể thao: Là sự kết hợp ổn định của các khả năng vận động, tâm lý,
cũng như các tư chất giải phẫu - sinh lý, tạo thành tiềm năng tổng hợp để đạt thành tích
cao ở môn thể thao đó. Khái niệm tài năng thể thao còn bao gồm cả những phẩm chất
tâm lý của từng cá thể, nhờ đó con người có thể đạt được thành tích trong hoạt động
của mình. Như vậy, hạt nhân của tài năng thể thao còn bao gồm cả các quá trình tâm lý,
nhờ đó các phương thức hoạt động được điều chỉnh hợp lý và có chất lượng.

góc độ

tổng hợp thì tài năng thể thao: “là sự tổng hòa những đặc điểm rất đa dạng về hình
thái, chức phận, tâm lý và những đặc điểm khác của con người kết hợp với sự tập


8
luyện kiên trì, lâu dài để đạt được những kết quả kỷ lục trong từng môn thể thao cụ thể
và được xã hội thừa nhận. [17], [31], [54].
Một số tác giả cho rằng các khái niệm tài năng thể thao được đưa ra từ năm
1993 cho đến nay không có thay đổi nhiều và đưa ra thêm công thức khái quát: “tài
năng = trình độ ban đầu cao + tăng trưởng cao” [17]. Dưới góc độ lý luận và thực tiễn,
tuyển chọn tài năng thể thao dựa trên cơ sở các yếu tố cấu thành năng lực thi đấu của
các môn thể thao khác nhau, sử dụng các phương pháp kiểm tra, dự báo khoa học,
chọn từ số đông trẻ em và các VĐV trẻ những nhân tài thể thao, có những điều kiện tốt
về yếu tố bẩm sinh (cơ sở nền tảng sinh học) và khả năng phát triển trong huấn luyện
sau này. Vì vậy, nhiệm vụ cơ bản của tuyển chọn tài năng thể thao chính là chẩn đoán,
đánh giá và dự báo tiềm năng của VĐV. [1]
Tuyển chọn tài năng thể thao: khái niệm này được nhiều tác giả nước ngoài và
ở trong nước đề cập tới nhưng không có sự khác biệt lớn và được nhiều tác giả thống
nhất như sau: “Tuyển chọn tài năng thể thao là tuyển chọn nhân tài ngay từ lứa tuổi
nhỏ, có những điều kiện ưu việt bẩm sinh thích ứng với môn thể thao cụ thể nào đó, để

đào tạo có mục đích, có hệ thống trở thành vận động viên đạt được thành tích thi đấu
xuất sắc trong tương lai”. Trong tuyển chọn tài năng thể thao coi năng lực vận động là
then chốt, nhưng đương nhiên phải xem xét nhiều yếu tố tổng hợp khác của con người.
[7]
1.1.2. Khoa học tuyển chọn tài năng thể thao
Tổng hợp các công trình nghiên cứu về tuyển chọn tài năng thể thao cho thấy
khoa học tuyển chọn tài năng thể thao thể hiện ở ba mặt:
Thứ nhất, do yêu cầu trẻ hoá lứa tuổi đạt thành tích cao kỷ lục của vận động
viên, đem lại hiệu quả kinh tế cao nếu tuyển chọn tốt. Rất nhiều vận động viên đạt
những thành tích cao kỷ lục ở 18-20 tuổi, thậm chí ở một số môn chỉ ở tuổi 14-15 (thể
dục dụng cụ, bơi lội, bóng bàn...). Thông thường họ phải trải qua quá trình huấn luyện
hệ thống trong khoảng 8-10 năm, như vậy phải phát hiện tài năng thể thao từ nhỏ tuổi.
Đào tạo từ sớm là một yêu cầu bắt buộc trong huấn luyện hệ thống, nhiều năm để có
được VĐV có trình độ cao. Cách thức huấn luyện VĐV ở từng nước tuy có khác biệt
nhưng đều giống nhau ở chỗ bắt đầu sớm. Tuy vậy, muốn đạt được thành tích xuất sắc


×