LỜI CẢM ƠN
Bằng tấm lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn
PGS.TS. Đặng Thị Thanh Huyền, người đã tận tình định hướng, hướng dẫn
em hồn thành luận văn.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn đến TS. Nguyễn Tùng Lâm, Hiệu trưởng
trường THPT Đinh Tiên Hồng, Ba Đình đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ
em trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tại nhà trường. Xin cảm ơn
Ban giám hiệu, các phòng ban, q thầy cơ cùng tồn thể học sinh trường
THPT Đinh Tiên Hồng; những người thân trong gia đình đã động viên, khích
lệ em hồn thành tốt luận văn này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Lãnh đạo Học viện, các phịng, khoa,
cùng q thầy cơ tham gia giảng dạy lớp cao học Quản lý giáo dục đã trang bị
kiến thức chuyên ngành, tạo điều kiện, định hướng cho em học tập, nghiên
cứu và thực hiện luận văn.
Mặc dù bản thân em đã có nhiều rất cố gắng, luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót, kính mong nhận được những ý kiến chỉ đạo, đóng góp của
q thầy cơ.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2013
Tác giả
Trương Thị Hằng
BẢNG KÍ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL
Cán bộ quản lý
THPT
Trung học phổ thông
TLHĐ&HN
Tâm lý học đường và Hướng nghiệp
PHHS
Phụ huynh học sinh
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu.........................................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu..............................................................3
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................4
6. Giả thuyết khoa học.......................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
8. Cấu trúc luận văn...........................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN
TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG - HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG......................................................6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu............................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản..........................................................................9
1.3. Đặc điểm học sinh THPT.......................................................................12
1.4. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động tư vấn TLHĐ&HN cho học sinh
trường THPT.................................................................................................14
1.5. Chủ trương, định hướng hoạt động tư vấn TLHĐ&HN cho học sinh
trường THPT của ngành Giáo dục và Đào tạo...........................................17
1.6. Mục tiêu, nội dung và hình thức thực hiện của hoạt động tư vấn
TLHĐ&HN trong trường THPT.................................................................19
1.7. Quản lý hoạt động tư vấn TLHĐ&HN trong nhà trường và vai trò của
Hiệu trưởng với việc quản lý hoạt động tư vấn TLHĐ&HN ở trường THPT
.........................................................................................................................24
1.8. Một số mơ hình tâm lý học đường ở các nước trên thế giới và việc
vận dụng vào các trường THPT ở nước ta..................................................33
Tiểu kết chương 1..........................................................................................37
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÂM LÝ
HỌC ĐƯỜNG - HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT
ĐINH TIÊN HỒNG, BA ĐÌNH.................................................................38
2.1. Vài nét về trường THPT Đinh Tiên Hoàng, Ba Đình..........................38
2.2. Thực trạng về hoạt động tư vấn Tâm lý học đường - Hướng nghiệp
cho học sinh trường THPT Đinh Tiên Hoàng.............................................44
2.2.1. Thực trạng nhận thức của học sinh về hoạt động tư vấn TLHĐ&HN. .44
2.2.2. Thực trạng những khó khăn tâm lý của học sinh trường THPT Đinh
Tiên Hoàng......................................................................................................44
2.2.3. Những cách thức giải quyết khó khăn tâm lý của học sinh...................51
2.2.4. Thực trạng việc thực hiện nội dung và hình thức tư vấn TLHĐ&HN cho
học sinh trường THPT Đinh Tiên Hồng........................................................53
2.3. Thực trạng cơng tác quản lý hoạt động tư vấn Tâm lý học đường –
Hướng nghiệp cho học sinh trường THPT Đinh Tiên Hoàng...................53
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch tư vấn TLHĐ&HN cho học sinh.........55
2.3.2. Thực trạng tổ chức hoạt động tư vấn TLHĐ&HN cho học sinh...........57
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động tư vấn TLHĐ&HN cho học sinh...........60
2.3.4. Thực trạng công tác kiếm tra, đánh giá hoạt động tư vấn TLHĐ&HN
cho học sinh.....................................................................................................61
2.3.5. Sự phối hợp, hỗ trợ của các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong
công tác tư vấn TLHĐ&HN cho học sinh.......................................................61
2.4. Chia sẻ của lãnh đạo nhà trường với công tác quản lý hoạt động tư
vấn TLHĐ&HN cho học sinh.......................................................................61
2.5. Đánh giá chung.......................................................................................62
2.5.1. Ưu điểm đạt được..................................................................................62
2.5.2. Một số tồn tại.........................................................................................63
2.5.3 Nguyên nhân của những tồn tại..............................................................64
Kết luận chương 2.........................................................................................67
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÂM LÝ
HỌC ĐƯỜNG - HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT
ĐINH TIÊN HOÀNG, BA ĐÌNH.................................................................68
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp...................................................68
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động tư vấn TLHĐ&HN cho học sinh trường
THPT Đinh Tiên Hồng, Ba Đình................................................................70
3.2.1. Tiếp tục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ tư vấn, giáo
viên, phụ huynh và học sinh đối với hoạt động tư vấn Tâm lý học đường Hướng nghiệp trong nhà trường......................................................................70
3.2.2. Đa dạng hóa nội dung và hình thức tư vấn TLHĐ&HN cho học
sinh........
. .74
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới một số hoạt động của văn phòng tư vấn giáo dục......80
3.2.4. Tăng cường hoạt động bồi dưỡng về kiến thức và nghiệp vụ tư vấn
LHĐ&HN cho cán bộ tư vấn, giáo viên nhà trường.......................................82
3.2.5. Xây dựng các tiêu chí kiểm tra - đánh giá hoạt động TLHĐ&HN cho
học sinh.......................................................................................................85
3.2.6. Phát triển quan hệ hợp tác với các lực lượng trong và ngồi nhà trường,
tạo mơi trường thuận lợi để thúc đẩy hoạt động tư vấn TLHĐ&HN cho học
sinh..................................................................................................................86
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp............................................................91
3.2.8. Kết quả kiểm chứng mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp....92
Tiểu kết chương 3..........................................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................96
1. Kết luận.......................................................................................................96
2. Khuyến nghị................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................100
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh Đinh Tiên
Hồng, Ba Đình...............................................................................................41
Bảng 2.2. Kết quả khắc phục những yếu kém của học sinh Đinh Tiên Hoàng
.........................................................................................................................41
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động tư vấn TLHĐ&HN cho học sinh trường Đinh
Tiên Hồng từ năm học 2007-2012.................................................................43
Bảng 2.4. Những khó khăn tâm lý của học sinh trường THPT Đinh Tiên
Hoàng..............................................................................................................45
Bảng 2.5. Việc thực hiện nội dung tư vấn TLHĐ&HN cho học sinh.............52
Bảng 2.6. Đánh giá lập kế hoạch quản lý hoạt độn tư vấn TLHĐ&HN cho
học sinh...........................................................................................................54
Bảng 2.7. Đánh giá công tác tổ chức hoạt động tư vấn TLHĐ&HN cho học
sinh..................................................................................................................55
Bảng 2.8. Đánh giá công tác chỉ đạo hoạt động tư vấn TLHĐ&HN cho học
sinh..................................................................................................................58
Bảng 2.9. Đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động tư vấn TLHĐ&HN
.........................................................................................................................60
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp..........92
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xu hướng giáo dục của thế kỉ XXI hướng đến năng lực cá nhân trong
mơi trường lành mạnh, theo đó mơ hình nhân cách sẽ thay đổi hướng đến các
năng lực: Tư duy độc lập, công nghệ thông tin, sức khỏe, hợp tác, đổi mới,
trách nhiệm. Giáo dục phổ thông là yếu tố cơ bản cho việc phát triển con
người toàn diện, đặc biệt là phát triển năng lực trí tuệ, do đó giáo dục phổ
thơng có ý nghĩa quyết định đối với phát triển chất lượng nguồn nhân lực,
nâng cao năng suất lao động, là nhân tố hàng đầu trong công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 nhấn mạnh đến
mục tiêu giáo dục phổ thông như sau: “Từ nay đến năm 2020, giáo dục phổ
thông Việt Nam phải đạt được các mục tiêu sau: Chất lượng giáo dục toàn
diện được nâng cao, đặc biệt chất lượng giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, pháp
luật, ngoại ngữ, tin học…”
Khoản 4, điều 27 luật Giáo dục (sửa đổi 2009) nêu rõ mục tiêu giáo dục
THPT: “Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ
thơng và có những hiểu biết thơng thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, có
điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục
học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”
Vai trò của hoạt động tư vấn TLHĐ&HN trong trường phổ thông ngày
càng quan trọng bởi tâm lý học sinh phổ thơng ln có nhiều biến động cần
nắm bắt kịp thời và giải quyết bằng biện pháp tâm lý, không thể bằng phương
pháp mệnh lệnh do đó người CBQL, đội ngũ giáo viên trước hết phải là
những chuyên gia tâm lý, biết lắng nghe, tôn trọng và thuyết phục học sinh.
2
Dưới tác động của nền kinh tế thị trường hiện nay, học sinh phổ thông gặp
phải nhiều vấn đề tâm lý như: Bạo lực học đường, yêu sớm, thiếu hiểu biết về
sức khỏe sinh sản vị thành niên, lạm dụng tình dục ở học sinh, lo âu, trầm
cảm, stress, bỏ học, bỏ nhà… những khó khăn trên là trở ngại trong việc nâng
cao chất lượng dạy học và giáo dục trong nhà trường.
Bên cạnh vấn đề tâm lý học đường, vấn đề đáng lo ngại nữa là định
hướng nghề nghiệp của học sinh phổ thông, các em thường chọn nghề một
cách ngẫu nhiên, cảm tính, thiếu hiểu biết cần thiết về nghề mình lựa chọn,
hoặc theo sự sắp đặt của gia đình. Hầu hết học sinh tốt nghiệp THPT đều cảm
thấy khó khăn khi phải lựa chọn nghề nghiệp.
Những tồn tại trên do nhiều nguyên nhân nhưng có lẽ do nhà trường
chưa làm tốt công tác tư vấn cho người học. Một số trường THPT đã xây
dựng và đưa vào hoạt động phòng (trung tâm) tư vấn giáo dục với hai nhiệm
vụ chính là tư vấn tâm lý học đường và tư vấn hướng nghiệp, các hoạt động
chủ yếu hướng đến việc giải quyết những băn khoăn, lo lắng của học sinh,
phụ huynh về các vấn đề tâm lý và định hướng nghề nghiệp, song thực tế cịn
nặng tính hình thức, quản lý chưa chặt chẽ của lãnh đạo nhà trường, đặc biệt
thu hút sự quan tâm của đội ngũ giáo viên… Vì vậy hiệu quả khơng như
mong đợi.
Trường THPT Đinh Tiên Hồng, Ba Đình được thành lập từ những năm
1990, qua hơn 20 năm hoạt động đã trở thành cơ sở giáo dục uy tín, có chất
lượng đối với ngành, là địa chỉ đáng tin cậy của cha mẹ và học sinh về chất
lượng học tập, rèn luyện đạo đức, hướng nghiệp cho học sinh. Do đặc thù là
một trường dân lập, đối tượng chủ yếu là những học sinh không đủ điều kiện
vào trường công lập hoặc đang học các tại trường này bị tiêm nhiễm tệ nạn xã
hội, vi phạm kỉ luật bị nhà trường từ chối khơng cho học…Nhà trường đã tiếp
nhận hàng chục nghìn thanh thiếu niên cá biệt có biểu hiện yếu kém về đạo
3
đức và học tập. Với phương pháp quản lý hướng tới chất lượng và hiệu quả,
ban giám hiệu nhà trường đã thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ để biến
những học sinh cá biệt thành những cơng dân có ích cho xã hội, có nhận thức
đúng đắn về tương lai của mình thơng qua hoạt động tư vấn TLHĐ&HN.
Quản lý hoạt động tư vấn TLHĐ&HN đã đạt được những kết quả đáng khích
lệ nhờ sự nỗ lực của tập thể đội ngũ giáo viên, CBQL, nhân viên nhất là sự
năng động, nhạy bén của văn phòng tư vấn tại trường, tuy nhiên trong giai
đoạn hiện nay, với yêu cầu đổi mới tồn diện nền giáo dục nói chung và giáo
dục THPT nói riêng, cùng với tác động của xã hội, đặc điểm học sinh THPT
Đinh Tiên Hồng cịn nhiều vấn đề cần quan tâm, quản lý hoạt động tư vấn
TLHĐ&HN chưa khắc phục được những tồn tại đối với học sinh, giáo viên,
cha mẹ học sinh. Nhà trường cần có biện pháp mạnh hơn để tăng cường công
tác hoạt động trên cho học sinh góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả
giáo dục.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, là người được tham gia hỗ
trợ việc thực hiện các hoạt động tư vấn TLHĐ&HN cho học sinh. Tác giả xin
chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường - hướng
nghiệp cho học sinh trường THPT Đinh Tiên Hoàng, Ba Đình” để thực
hiện luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tư vấn
TLHĐ&HN nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh
trường THPT Đinh Tiên Hoàng, Ba Đình.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động tư vấn TLHĐ&HN ở
trường THPT.
4
3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động Tư vấn
TLHĐ&HN cho học sinh trường THPT Đinh Tiên Hồng, Ba Đình.
3.3. Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động tư vấn TLHĐ&HN
cho học sinh trường THPT Đinh Tiên Hồng, Ba Đình.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động tư vấn TLHĐ&HN cho học sinh
trường THPT Đinh Tiên Hồng, Ba Đình.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Cơng tác quản lý hoạt động tư vấn TLHĐ&HN cho học sinh trường
THPT Đinh Tiên Hồng, Ba Đình.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng hoạt động tư vấn TLHĐ&HN của học sinh
trường THPT Đinh Tiên Hồng, Ba Đình.
- Phân tích, đánh giá việc quản lý hoạt động tư vấn TLHĐ&HN cho
học sinh trường THPT Đinh Tiên Hoàng, Ba Đình.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động Tư vấn Tâm lý học đường Hướng nghiệp cho học sinh trường THPT Đinh Tiên Hồng, Ba Đình.
- Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
6. Giả thuyết khoa học
Hoạt động tư vấn TLHĐ&HN cho học sinh ở trường THPT Đinh Tiên
Hoàng, Ba Đình đã đạt được những kết quả đáng kích lệ thông qua lập kế
hoạch, tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các hoạt động. Điều này giúp
học sinh có sự phát triển tốt về mặt tâm lý, sức khỏe, tinh thần lành mạnh, có
ước mơ và định hướng nghề nghiệp trong tương lai, từ đó nỗ lực học tập
khơng ngừng. Tuy nhiên quản lý hoạt động trên còn chưa thực sự đồng bộ và
hiệu quả do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Việc nghiên cứu, đề
5
xuất các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động tư vấn TLHĐ&HN sẽ góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các vấn đề mang tính lý luận, pháp lý liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Dùng bảng hỏi để thực hiện phương pháp này.
Đây là phương pháp chủ yếu được sử dụng trong luận văn để khảo sát thực
trạng về công tác quản lý hoạt động hoạt động tư vấn TLHĐ&HN cho học
sinh trường THPT Đinh Tiên Hồng, Ba Đình.
- Phương pháp phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp quan sát.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ: Phương pháp thống kê tốn, tin học để
xử lý dữ liệu đã thu thập được.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học
đường - hướng nghiệp cho học sinh ở trường THPT.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học
đường - hướng nghiệp cho học sinh trường THPT Đinh Tiên Hồng, Ba Đình.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường hướng nghiệp cho học sinh trường THPT Đinh Tiên Hồng, Ba Đình.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TƯ VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG - HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu về tư vấn tâm lý học đường
Tham vấn tâm lý học đường (School Counseling) hay còn gọi là tham
vấn học đường là một nhánh của ngành tham vấn tâm lý được xuất hiện vào
đầu thế kỷ 20 tại Hoa Kỳ. Jesse B. Davis có thể được xem là một trong những
người đầu tiên trong lĩnh vực này khi giới thiệu một chương trình “Những
hướng dẫn về nghề nghiệp và đạo đức” (Vocational and Moral Guidance) cho
học sinh các trường học công. Frank Parsons được xem như cha đẻ của nghề
Hướng dẫn (còn gọi Khải đạo) đã viết cuốn sách “Chọn lựa một nghề ”
(Choosing a Vocation) vào năm 1909 qua đó trình bày phương pháp kết nối
những đặc điểm tính cách của một cá nhân với một nghề nghiệp. Jesse Davis,
Frank Parsons, Eli Weaver và nhiều người khác nữa đã tạo thành một trào lưu
thúc đẩy cho sự phát triển của ngành Tham vấn học đường.
Năm 1953, hiệp hội các nhà tham vấn tâm lý học đường Hoa Kỳ
(ASCA) tham gia vào APGA (American Personnel and Guidance
Association), tiền thân của hiệp hội tham vấn tâm lý Hoa Kỳ ACA (American
Counseling Association) ngày nay. Năm 1962, cuốn sách của Wrenn, Nhà
tham vấn trong một thế giới thay đổi (The Counselor in a Changing World) đã
định chế hóa các mục tiêu của tham vấn học đường. Năm 1964, ASCA phát
triển các vai trò và chức năng dành cho các nhà tham vấn học đường
Năm 1965, đạo luật Giáo dục Tiểu học và Trung học (Elementary and
Secondary Education Act) ra đời và cung cấp nguồn quỹ để phát triển những
cơ hội giáo dục cho những gia đình nghèo. Đến những năm 80 và 90, nhu cầu
7
về việc làm rõ những đặc tính và vai trị của nhà tham vấn học đường được
xuất hiện với sự “chín muồi” của những vấn đề pháp lý liên quan.
Năm 1997, Tiêu chuẩn quốc gia dành cho các chương trình tham vấn
học đường (National Standards for School Counseling Programs) ra đời và kể
từ đó, ngành tham vấn học đường được xem là đã hoàn thiện.
Hiện nay, hiệp hội các nhà tham vấn học đường Hoa Kỳ (ASCA) được
xem là nguồn tham khảo và kiểu mẫu cho các chương trình tham vấn tâm lý
học đường của hầu hết các nước trên thế giới. Ngày nay, các dịch vụ tham vấn
tâm lý học đường đã trở nên phổ biến và không thể thiếu được trong các
trường học, các cơ sở đào tạo ở Anh, Pháp, Nga…và nhiều quốc gia khác trên
thế giới.
Ở nước ta khoảng 10 năm trở lại đây, sự xuất hiện hàng loạt vấn đề liên
quan đến đạo đức, kỷ luật trường học, học sinh tự tử, áp lực thi cử, rối loạn
tâm lý, quan hệ thầy trò…ở trường học Việt Nam, những nhà giáo dục, nhà
tâm lý và những tổ chức, các cơ quan hữu trách đã “giật mình” bắt đầu đề cập
việc phải có các hoạt động tham vấn tâm lý trong trường học.
Từ khoảng năm 2000, nhiều trường THPT tại thành phố Hà Nội và Hồ
Chí Minh đã chủ động phối hợp với các chuyên viên tâm lý và các tổ chức
trong và ngoài nước để triển khai các chương trình tham vấn học đường cho
học sinh.
Cùng với đó nhiều đơn vị đã tổ chức hội thảo luận bàn về vấn đề tư vấn
tâm lý học đường cho học sinh như hội thảo: “Nhu cầu tư vấn học đường”
được Viện nghiên cứu Giáo dục, trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh tổ chức, hội thảo “Kinh nghiệm bước đầu thực hiện mơ hình tham vấn
trong trường học” của Ủy ban Dân số- Gia đình - Trẻ em TP. HCM dưới sự hỗ
trợ của UNICEF, hội nghị toàn quốc về “Tư vấn tâm lý - giáo dục - thực tiễn
và định hướng phát triển” do Hội khoa học Tâm lý - Giáo dục Tp. HCM tổ
8
chức cũng đề cập đến tham vấn học đường là một điều “khẩn thiết” nhằm hỗ
trợ học sinh và nhà trường trong hoạt động giáo dục.
Trong khoảng thời gian này, văn bản của Bộ Giáo dục đã được ban
hành nhằm chỉ đạo và hướng dẫn các Sở và trường học cùng những tổ chức
liên quan trong việc triển khai thực hiện chương trình tham vấn học đường.
Bên cạnh đó là sự đóng góp của các tác giả với nhiều cơng trình nghiên
cứu khoa học tiêu biểu về nội dung trên như Trần Thị Minh Đức, Nguyễn Thị
Oanh…
Đến nay tư vấn tâm lý học đường tại Việt Nam đã trở thành một nội
dung nhận được sự ủng hộ từ các em học sinh, phụ huynh và nhà trường. Tuy
nhiên, vì những nguyên nhân khách quan và chủ quan diện mạo của một
ngành nghề chuyên nghiệp vẫn chưa thật sự được định hình.
Nghiên cứu tư vấn hướng nghiệp
Thuật ngữ tư vấn được Jess B. David sử dụng đầu tiên khi ông thành
lập Trung tâm tham vấn hướng nghiệp giáo dục tại Detroit năm 1898. Ông là
người đưa ra nghiên cứu về hướng nghiệp mang tính giáo dục với phương
thức hướng dẫn trong trợ giúp con người tìm việc làm phù hợp với đặc điểm
cá nhân. Sau này F.Parsons (1854-1908) đã nghiên cứu và phát triển cách thức
hướng nghiệp chặt chẽ hơn với 3 bước cơ bản: 1/Nhận thức rõ về bản thân,
thái độ, mong muốn và tiềm lực, hạn chế cá nhân; 2/Giúp đối tượng nhận thức
rõ về cơng việc, những khó khăn, thuận lợi, cơ hội và thách thức cũng như
hướng phát triển; 3/ Làm rõ mối quan hệ của các yếu tố để đối tượng cân nhắc
và quyết định. Trên cơ sở tư tưởng của F.Parsons, G.Wiliamson (1900-1979)
bổ sung và phát triển quy trình tư vấn giải quyết vấn đề với 5 bước.
Các nghiên cứu ở Liên Xơ cũng góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý
luận cho kĩ thuật tư vấn hướng nghiệp. Tác giả V.X. Lukina với những nghiên
cứu về cách thức xác định nghề của thanh niên với 3 giai đoạn như: Hình
9
thành nhu cầu muốn nắm vững nghề, ý thức về năng lực và khả năng, hình
thành biểu tượng tương ứng về hành động nghề nghiệp. K.K. Platonov đã
nghiên cứu và đưa ra tư vấn với hệ thống biện pháp tâm lý- giáo dục để phát
hiện và đánh giá năng lực của học sinh, lấy đó là cơ sở cho việc chọn nghề
của cá nhân.
Ở Việt Nam, tư vấn hướng nghiệp được nhiều nhà nghiên cứu như
Đặng Danh Ánh, Hà Thế Truyền, Phạm Văn Sơn, Hà Thị Đức quan tâm…Các
tác giả đề cập đến nội dung tư vấn hướng nghiệp còn nghèo nàn, chưa thu hút
và đáp ứng nhu cầu được tư vấn của học sinh THPT. Các nghiên cứu chỉ ra
rằng học sinh hiện nay chưa thực sự hiểu biết về nghề định lựa chọn, những
nguồn thông tin quan trọng nhất như cha mẹ, thầy cô… để giúp học sinh nhận
thức đúng đắn về nghề nghiệp chưa phát huy hết tác dụng. Hầu hết các trường
THPT đều phân công các giáo viên chủ nhiệm kiêm nhiệm thêm công tác tư
vấn hướng nghiệp cho học sinh. Do vậy, quá trình chuẩn bị tinh thần, kiến
thức cho tư vấn hướng nghiệp trong nhà trường cịn mang tính tự phát, thiếu
hệ thống. Thực tiễn trên đặt thêm trọng trách cho các nhà quản lý nhà trường
phải mạnh dạn trong việc lựa chọn bước đi, cách làm để công tác trên thực sự
phát huy được hiệu quả.
Các cơng trình nghiên cứu trong nước và ngồi nước có thể tựu chung
lại thành những điểm sau:
Hoạt động tư vấn TLHĐ&HN đã có bề dày lịch sử góp phần tạo cho sự
phát triển hoạt động này ngày càng chuyên nghiệp.
Ở trong nước hoạt động tư vấn TLHĐ&HN xuất hiện khá sớm nhưng
chưa thực sự phổ biến và mang tính chuyên nghiệp nhất là trong các trường
THPT.
Ứng dụng quản lý giáo dục, quản lý nhà trường với việc thực hiện các
chức năng quản lý: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra với các hoạt
10
động trên là một hướng nghiên cứu mới sẽ góp phần đưa các hoạt động vào
trật tự, hệ thống, khoa học đem lại hiệu quả và chất lượng giáo dục ở trường
THPT.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý Giáo dục
Tiếp cận quản lý giáo dục ở cấp vi mơ (nhà trường) thì: “Quản lý giáo
dục là những tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả giáo dục”.[7;tr12]
1.2.2. Tư vấn tâm lý học đường
a. Tư vấn tâm lý
Ở Việt Nam, việc cung cấp thơng tin, cho lời khun, trợ giúp những
khó khăn tâm lý, chỉ bảo hay hướng dẫn cho một cá nhân, hoặc một tổ chức
khi họ có nhu cầu thường được gọi là tư vấn. Thuật ngữ tư vấn hay tham vấn
trong từ điển Tiếng việt hiện nay đều được dịch là tư vấn là sự đóng góp ý
kiến về những vấn đề được hỏi đến, nhưng khơng có quyền quyết định.
Theo tác giả Trần Thị Minh Đức tư vấn tâm lý là: “Một quá trình
tương tác giữa nhà tham vấn (người có chun mơn và kĩ năng tham vấn, có
các phẩm chất đạo đức của nghề tham vấn và được pháp luật thừa nhận) với
thân chủ (còn gọi là khách hàng- người đang có vấn đề khó khăn về tâm lý
muốn được giúp đỡ). Thông qua các kĩ năng trao đổi và chia sẻ tâm tình (dựa
trên các nguyên tắc đạo đức và mối quan hệ mang tính nghề nghiệp), thân
chủ hiểu và chấp nhận thực tế của mình, tự tìm lấy tiềm năng bản thân để
giải quyết vấn đề của chính mình”. [11;tr18]
b. Tâm lý học học đường
11
Khái niệm tâm lý học học đường ở nước ta hiện nay cịn tương đối mới,
nội hàm của nó chưa có sự thống nhất giữa các nhà nghiên cứu. Tại hội thảo
“Tâm lý học đường, triển khai và ứng dụng thực tiễn vào nhà trường Việt
Nam” do Viện nghiên cứu sư phạm, trường Đại học sư phạm Hà Nội tổ chức
năm 2008 đã đưa ra khái niệm: “Tâm lý học học đường thuộc lĩnh vực
nghiên cứu ứng dụng tri thức tâm lý học (một lĩnh vực của tâm lý học thực
hành) vào thực tiễn học đường nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả học
tập của học sinh”.
Tại hội thảo Quốc tế về: “Nhu cầu, định hướng và đào tạo tâm lý học
đường tại Việt Nam” diễn ra vào ngày 3,4 tháng 8 năm 2009. PGS.TS Lê
Khanh đã khẳng định: “Tâm lý học học đường là một khái niệm được dùng
để chỉ một lĩnh vực nghiên cứu những tri thức tâm lý học vào xử lý những vấn
đề xuất hiện trong trường học, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục - đào tạo học sinh (kể cả sinh viên trong các trường Đại
học) với tư cách là nguồn nhân lực chất lượng cao của công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội đất nước trong tình hình mới”.
Ở đây cần làm rõ 2 vấn đề: Tâm lý học học đường thuộc lĩnh vực
nghiên cứu ứng dụng những tri thức tâm lý học vào trường học là muốn nói
đến sự tổng hợp của tri thức khoa học như: Tâm lý học đại cương, tâm lý học
phát triển, tâm lý học nhân cách, tâm lý học dạy học, tâm lý học giáo dục,
chuẩn đoán, trị liệu tâm lý, tư vấn tâm lý… thành một loại tri thức mới có khả
năng xử lý những vấn đề tâm lý xuất hiện trong trường học nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục cho học sinh. Việc giải quyết những vấn đề
tâm lý xuất hiện trong trường học bao hàm cả những vấn đề xuất hiện trong
mối quan hệ của học sinh với gia đình và xã hội.
12
c. Tư vấn tâm lý học đường
Tư vấn tâm lý học đường là tất cả các hoạt động can thiệp nhằm mục
đích giúp cho học sinh được phát triển tốt nhất về mặt học tập, nghề nghiệp,
cá nhân và xã hội, bao gồm cả các hoạt động tham vấn cho giáo viên, cha mẹ
học sinh .[36;tr15]
1.2.3. Tư vấn hướng nghiệp
Tư vấn hướng nghiệp là hệ thống những biện pháp tâm lý - giáo dục để
đánh giá toàn bộ những phẩm chất, năng lực phẩm chất và tinh thần của
thanh thiếu niên, đối chiếu những yêu cầu do nghề đặt ra đối với người lao
động, có cân nhắc đến nhu cầu nhân lực của các thành phần kinh tế nhằm
xác định nhóm nghề phù hợp. Trên cơ sở đó cho học sinh những lời khuyên
chọn nghề có căn cứ khoa học, loại bỏ những trường hợp may rủi, thiếu chín
chắn trong khi chọn nghề. [12;tr39]
1.3. Đặc điểm học sinh THPT
1.3.1. Đặc điểm sinh lý
Tuổi học sinh THPT là giai đoạn đã trưởng thành về mặt thể lực nhưng
sự phát triển cơ thể chưa vững chắc, các em bắt đầu thời kì phát triển tương
đối êm ả về mặt sinh lý. Sự phát triển của hệ thần kinh có những thay đổi
quan trọng do cấu trúc bên trong của não phức tạp và các chức năng não phát
triển, cấu trúc của tế bào bán cầu não có đặc điểm như trong cấu trúc tế bào
não của người lớn, số lượng dây thần kinh liên hợp tăng lên, liên kết các
thành phần khác nhau của võ não, do đó tạo tiền đề cần thiết cho sự phức tạp
hóa hoạt động phân tích, tổng hợp của vỏ bán cầu đại não trong quá trình học
tập và rèn luyện.
Nhìn chung lứa tuổi các em có sự phát triển cân đối, khỏe và trẻ. Đa số
các em có thể đạt được sự phát triển về cơ thể như người lớn.
13
1.3.2. Đặc điểm sự phát triển trí tuệ
Ở học sinh THPT, tính chủ định trong nhận thức được phát triển, tri
giác có mục đích đã đạt tới mức cao, quan sát trở lên có mục đích, hệ thống
và hồn thiện hơn. Tuy nhiên, nếu thiếu sự chỉ bảo của gia đình, nhà trường
thì khả năng quan sát của các em cũng khó đạt kết quả cao. Ở lứa tuổi này các
em có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập. Tư duy
của các em chặt chẽ hơn, có căn cứ và nhất quán hơn, tính phê phán cũng
phát triển.
Nhận thức của học sinh THPT chuyển dần từ cảm tính sang lý tính nhờ
tư duy trừu tượng phát triển, dựa trên kiến thức về khoa học và vốn sống thực
tế của các em tăng dần. Hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng nghề
nghiệp, ý thức học tập đã thúc đẩy tính chủ định trong quá trình nhận thức và
năng lực điều khiển bản thân.
c. Sự phát triển của ý thức
Sự phát triển ý thức là đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách
của học sinh THPT, có ý nghĩa rất quan trọng với sự phát triển tâm lý của các
em. Học sinh THPT có nhu cầu tìm hiểu, đánh giá những đặc điểm tâm lý của
mình, quan tâm sâu sắc đến đời sống tâm lý, phẩm chất nhân cách và năng lực
riêng. Xuất hiện ý thức trách nhiệm, lòng tự trọng, tình cảm, nghĩa vụ, đó là
những giá trị nổi trội và bền vững. Các em có khả năng đánh giá mặt mạnh,
điểm yếu của bản thân và những người xung quanh, song sự đánh giá này còn
dựa trên quan điểm cá nhân, cái “Tôi” của các em phát triển mạnh.
Các em có thể trách cha mẹ nói nhiều, nhưng bản thân lại hay mắng,
nạt em, mong muốn cha mẹ hiểu mình, nhưng lại thờ ơ khơng chịu chia sẻ,
khơng hiểu hết nỗi buồn, hồn cảnh của cha mẹ, thích địi hỏi theo nhu cầu
cá nhân.
14
Sự tự ý thức còn thể hiện ở việc yêu thích tham gia các hoạt động, song
chưa xuất phát từ động cơ vì mục đích xã hội, hay lợi ích cộng đồng mà đa số
do bản thân hoặc bạn bè. Nhu cầu giao tiếp ở lứa tuổi này lớn, bởi vậy một
môi trường tốt, hoạt động phù hợp với sở thích, năng lực học sinh sẽ giúp các
em khẳng định mình trong học tập và cuộc sống.
d. Sự phát triển tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan
Học sinh THPT là lứa tuổi quyết định sự hình thành nhân sinh quan, thế
giới quan về xã hội, tự nhiên, các nguyên tắc và quy tắc ứng xử. Lứa tuổi này
các em quan tâm tới nhiều vấn đề liên quan đến con người, các mối quan hệ
giữa con người với con người, với xã hội.
Ở lứa tuổi này các em có nhu cầu được sinh hoạt với các bạn cùng
nhóm tuổi, cảm thấy mình cần cho nhóm, có uy tín, có vị trí nhất định trong
nhóm, muốn được bạn bè thừa nhận.
Đời sống tình cảm của các em rất phong phú, điều đó thể hiện rõ nhất
trong tình bạn, một số phẩm chất tốt của tình bạn được hình thành: Sự vị tha,
chân thật, tôn trọng, sẵn sàng giúp đỡ nhau. Các em có khả năng đồng cảm,
tình bạn mang tính xúc cảm cao. Nhóm bạn mở rộng có cả nam và nữ, ở một
số em đã xuất hiện sự lôi cuốn đầu tiên khá mạnh mẽ, xuất hiện nhu cầu chân
chính về tình yêu với tình cảm sâu sắc.
Những đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT là giai đoạn rất quan
trọng, giai đoạn chuyển đổi từ trẻ em lên người lớn, là lứa tuổi đầu thanh niên
với những nét tâm lý đặc thù khác với lứa tuổi thiếu niên, các em đã đạt tới sự
trưởng thành về mặt thể lực và nhân cách. Việc quan tâm đến những biến đổi
tâm sinh lý của học sinh THPT, nắm bắt kịp thời những biểu hiện tâm lý lệch
lạc, phát huy những yếu tố tích cực của nhân cách, tình cảm là một nhiệm vụ
rất quan trọng trong nhà trường. Muốn vậy các thầy cô phải là những người
bạn, người hướng dẫn, động viên, lắng nghe bất cứ khi nào học sinh cần chia
15
sẽ. Nhà trường trong xu thế hội nhập không chỉ quan tâm quản lý học sinh của
mình về phương diện học tập, mà cần có cách thức quản lý hoạt động tư vấn
khoa học nhằm giúp học sinh phát triển một cách tồn diện nhất.
1.4. Vai trị, ý nghĩa của hoạt động tư vấn TLHĐ&HN cho học sinh
trường THPT
Tầm quan trọng của hoạt động tư vấn TLHĐ&HN được các nhà quản
lý giáo dục, tâm lý giáo dục rất quan tâm, trên thực tế do ảnh hưởng của sự
phát triển kinh tế - xã hội ngày càng sâu sắc, phức tạp, đời sống tâm lý học
sinh nói chung, học sinh cấp THPT nói riêng có những biến động to lớn với
nhiều biểu hiện đáng lo ngại. Các em thường gặp những khúc mắc trong học
tập, tâm sinh lí, trong mối quan hệ với thầy cơ, gia đình, bạn bè…thiếu ước
mơ, định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Nếu không được giải tỏa kịp
thời, rất dễ dẫn đến hậu quả đáng tiếc: Nhẹ thì chán học, bỏ học trở thành
những cơng dân phạm tội, nặng thì trầm cảm, bạo lực học đường thậm chí tự
tử. Tuy hoạt động tư vấn cịn khá mới mẻ trong trường học, chưa có sự thống
nhất trong phạm vi cả nước về mơ hình tổ chức lẫn quy định về chun mơn,
biên chế, chế độ chính sách... Phần lớn các nhà trường đang trong giai đoạn
mò mẫm, thử nghiệm với sự ra đời của các phòng (trung tâm) làm nhiệm vụ
tư vấn. Nhưng nhà trường, xã hội và gia đình bước đầu đã có những nhìn
nhận đúng đắn về hoạt động trên, nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng
của công tác tư vấn TLHĐ&HN với sự phát triển bền vững và lâu dài của con
em mình. Điều đó thể hiện ở những khía cạnh sau:
1.4.1. Về khía cạnh giáo dục
Có thể nói tư vấn TLHĐ&HN được xem là một bộ phận trong công tác
giáo dục của nhà trường nói chung. Sự ra đời của các phòng (trung tâm) hỗ
trợ cho học sinh vấn đề tâm lý và định hướng nghề nghiệp đã khẳng định tầm
quan trọng của hoạt động này đối với việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo
16
dục của nhà trường. Kinh nghiệm cho thấy nếu chúng ta thiếu biện pháp quan
tâm, hướng dẫn, động viên, giải quyết những băn khoăn, lo lắng của học sinh
mà chỉ quan tâm vào nâng cao chất lượng dạy học thì giáo dục sẽ thiếu đi một
mảng màu ý nghĩa, làm giảm đi lòng tin của học sinh vào nhà trường, vì
những tác động của xã hội và cuộc sống, các em khơng thể tập trung tồn lực
cho học tập. Hiệu quả của hoạt động tư vấn TLHĐ&HN trong nhà trường sẽ
đem lại những lợi ích sau:
Đối với học sinh: Các em được giải tỏa tâm lý, nhận diện được khả
năng, sở trường của mình, giảm đi những cảm xúc tiêu cực trong suy nghĩ và
việc làm. Từ đó nhiệt tình, hăng say học tập để đạt ước mơ trong tương lai.
Đối với cha mẹ học sinh: Giúp cha mẹ hiểu thêm về năng lực, sở
trường, mong muốn và những biểu hiện tâm lý của con mình trong học tập và
cuộc sống. Trợ giúp cha mẹ tạo thêm động lực cho con say mê trong học tập,
sát cánh cùng con vượt qua trở ngại tâm lý, luôn lắng nghe, tôn trọng ý kiến
của con cái, cho con được quyền chọn lựa nghề nghiệp hợp với khả năng và
sở thích của con, để con có một tương lai, một cuộc sống gắn bó với cơng
việc u thích, phát huy sở trường, giúp con gặt hái thành công.
Đối với nhà trường: Hoạt động giáo dục của nhà trường được đánh giá
qua chất lượng học sinh, tỉ lệ học sinh thi đỗ vào các trường Cao đẳng, Đại
học, chất lượng học tập và hạnh kiểm, các phong trào đồn thanh niên.v.v. , sự
tín nhiệm của xã hội, gia đình học sinh với nhà trường. Để đạt được điều trên,
bên cạnh nhiệm vụ dạy học, có thể khẳng định hoạt động tư vấn TLHĐ&HN
với ý nghĩa giáo dục sẽ góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo dục đặt ra.
1.4.2. Về khía cạnh xã hội
Đào tạo ra những cơng dân ưu tú, có ích cho xã hội là nhiệm vụ của
giáo dục. Nhiệm vụ ấy phải được thực hiện một cách toàn diện, trên nhiều
17
phương diện khác nhau: Đức, trí, thể, mỹ. Mỗi hoạt động giáo dục và dạy học
trong nhà trường đều góp phần tạo nên sự tồn diện ấy. Một cơng dân có ích
cho xã hội, được xã hội đón nhận đó là công sức, mồ hôi và những nỗ lực của
tập thể sư phạm trong nhà trường. Việc quan tâm đến hoạt động tư vấn trong
nhà trường chính là cơng việc “tuy nhỏ” nhưng “ý nghĩa lớn”. Có thể dùng
một hình ảnh so sánh về lợi ích của hoạt động này đối với xã hội giống như
việc phòng bệnh/ điều trị và cấp cứu trong y học. Nếu nhà trường bỏ tâm
huyết và công sức ra giúp ngăn ngừa, định hướng, điều chỉnh những suy nghĩ
và hành vi lệch lạc của một học sinh trong cuộc sống và học tập sẽ giúp xã hội
giảm đi một công dân vi phạm tệ nạn xã hội và tránh được sự tổn hại về con
người, tài sản nếu như cơng dân đó phạm tội. Cứ như thế nếu làm cho 10,
100, thậm chí hàng nghìn học sinh trong nhà trường hiểu được những giá trị
tốt đẹp của xã hội, nhà trường và gia đình mà mến yêu, trân trọng, cống hiến
hết mình cho những giá trị ấy thì xã hội sẽ phát triển bởi nền tảng của mọi sự
phát triển chính là con người.
1.4.3. Về khía cạnh kinh tế
Giáo dục đóng vai trị then chốt trong tạo nguồn nhân lực tri thức cho
nền kinh tế quốc dân. Nhà trường là nơi đào tạo trực tiếp nguồn nhân lực trẻ
do đó mọi hoạt động của nhà trường đều hướng tới mục tiêu giúp học sinh có
điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục
học lên cao hoặc đi vào cuộc sống lao động, góp phần vào sự phân công lao
động của xã hội, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra năng suất lao động.
Hoạt động tư vấn TLHĐ&HN trong nhà trường phổ thông sẽ chung tay làm
cho chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao.
1.5. Chủ trương, định hướng hoạt động tư vấn TLHĐ&HN cho học sinh
trường THPT của ngành Giáo dục và Đào tạo
18
1.5.1.Chủ trương, định hướng đối với công tác tư vấn tâm lý học đường
cho học sinh trường THPT
Trong những năm gần đây, các cấp quản lý giáo dục đã bước đầu quan
tâm đến hoạt động Tư vấn Tâm lý học đường. Thông tư số 12/2011/TTBGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban
hành điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thơng và trường
phổ thơng có nhiều cấp học có nhấn mạnh đến công tác tư vấn cho học sinh.
Điều 16 mục 1 có nêu rõ chức danh “Cán bộ làm công tác tư vấn cho học
sinh”, Điều 31 khoản 6 khẳng định: “Giáo viên làm công tác tư vấn cho học
sinh là giáo viên trung học được đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ tư vấn;
có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ học sinh và học sinh để giúp các em vượt qua
những khó khăn gặp phải trong học tập và sinh hoạt”.
Chỉ thị số 9971/BGD&ĐT-HSSV của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào
tạo ngày 28/10/2005 về việc triển khai công tác tư vấn cho học sinh, sinh viên
nêu rõ “Công tác tư vấn hướng nghiệp và tư vấn tâm lý xã hội phải tập trung
vào học sinh khối THCS, THPT…”, khẳng định vai trị cơng tác tư vấn “là
phương pháp tác động mang tính định hướng giáo dục tới những học sinh,
sinh viên đang có những khó khăn tâm lý, tình cảm, những bức xúc của lứa
tuổi cần được giải đáp, những vướng mắc trong học tập, sinh hoạt, trong
hướng nghiệp, trong tìm kiếm việc làm cần được người am hiểu và có trách
nhiệm trợ giúp, tham vấn giải quyết để chọn được cách xử lý đúng, góp phần
ổn định đời sống tâm hồn, tình cảm và giúp học sinh, sinh viên thực hiện
được nguyện vọng của mình”.
Nhà trường cần bố trí giáo viên tâm lý hoặc cán bộ Đồn có khả năng
giải đáp, hoặc mời chuyên gia theo định kỳ thực hiện công tác tư vấn theo các
nội dung, chủ yếu đưa ra những phân tích, lời khuyên thiết thực giúp các em
19
giải toả được về mặt tinh thần, làm cho các em cảm thấy vững vàng, tự tin và
trên cơ sở đó có thể tự giải quyết được vấn đề của mình theo hướng tích cực.
Một số trường THPT hiện nay đã có văn phịng (trung tâm) tư vấn giáo
dục và hướng nghiệp do Hiệu trưởng trực tiếp quản lý. Các văn phịng này có
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy riêng trên cơ sở phối hợp với các đơn vị
khác của nhà trường để thực hiện công tác tư vấn TLHĐ&HN cho học sinh,
cha mẹ và giáo viên.
Đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho sự phát triển cơng tác tư vấn
TLHĐ&HN trong trường phổ thơng nói chung và bậc THPT nói riêng.
1.5.2. Chủ trương, định hướng đối với công tác tư vấn hướng nghiệp cho
học sinh THPT
Tư vấn hướng nghiệp là một nội dung quan trọng của giáo dục hướng
nghiệp, được khẳng định trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của
Đảng, Nhà nước và ngành giáo dục.
Quyết định 126-CP ngày 19 tháng 3 năm 1981 của Hội đồng Chính phủ
về cơng tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học
sinh các cấp phổ thông cơ sở và phổ thông trung học tốt nghiệp ra trường nêu
rõ nhiệm vụ của giáo dục hướng nghiệp: “Giáo dục thái độ lao động đúng
đắn; Tổ chức cho học sinh thực tập làm quen với một số nghề; Tìm hiểu năng
khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng học sinh để khuyến khích, hướng
dẫn, bồi dưỡng khả năng nghề nghiệp thích hợp nhất; Động viên hướng dẫn
học sinh đi vào những nghề, những nơi đang cần lao động trẻ tuổi có văn hóa.
Như vậy giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học có 3 nhiệm vụ cơ
bản: Định hướng nghề; tư vấn nghề và tuyển chọn nghề.
Dựa trên các quan điểm cơ bản về giáo dục của Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ 9, Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội và Chỉ thị số
14/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên cần nâng cao hơn nữa nhận