Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huện quang bình, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.5 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VÃI VĂN HUYỆN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUANG
BÌNH, TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, năm 2018


i
Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lợi
Phản biện 1:..................................................................................
.........................................................................
Phản biện 2:..................................................................................
.........................................................................
Luận văn này sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn
Họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - ĐẠI HỌC THÁI
NGUYÊN Ngày


tháng

năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên
Thư viện Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt trong sản xuất nông- lâm nghiệp, là một trong những nguồn lực
quan trọng cho chiến lược phát triển nền nông nghiệp quốc gia nói
riêng cũng như chiến lược phát triển nền kinh tế nói chung. Nó là
môi trường sống, là cơ sở tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đối với con người,đất đai cũng có vị trí vô cùng quan trọng,
con người không thể tồn tại nếu không có đất đai, mọi hoạt động đi
lại, sống và làm việc đều gắn với đất đai .
Sức ép của quá trình đô thị hóa và sự gia tăng dân số khiến
cho diện tích đất nông nghiệp suy giảm nhanh chóng cả về chất
lượng và số lượng. Con người đã và đang khai thác một cách quá
mức mà chưa có biệp pháp hợp lý để bảo vệ nguồn tài nguyên qúy
giá này. Trong bối cảnh hiện nay sự ảnh hưởng của sự biến đổi khí
hậu với kịch bản nước biển dâng làm cho diện tích đất canh tác ở các
vùng đồng bằng ven biển ngày càng bị thu hẹp. Việc đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp làm cơ sở để đề xuất giải pháp sử dụng

đất hợp lý, hiệu quả ở các tỉnh miền núi là vấn đề chiến lược và có
tính cấp bách của từng địa phương cũng như của cả nước nhằm đảm
bảo mục tiêu an ninh lương thực, phát triển bền vững.


2

Quang Bình là huyện miền núi thuộc vùng Trung du Miền
núi phía Bắc, nằm phía Tây Nam tỉnh Hà Giang. Tổng diện tích tự
nhiên tính đến 31/12/2015 của huyện Quang Bình là 79.178,26
ha.Nhóm đất nông nghiệp 63.396.46 ha chiếm 80,07% tổng diện tích
tự nhiên. Tuy diện tích tương đối lơn nhưng địa hình phức tạp, chủ
yếu là đồi núi, trình độ dân trí chưa cao nên khả năng khai thác tài
nguyên đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng còn hạn chế. Sản
xuất kém phát triển, hiệu quả kinh tế không cao, trong khi nguồn thu
nhập chính của người dân nơi đây phụ thuộc vào sản xuất nông
nghiệp. Vì vậy đời sống nhân dân trong huyện còn nhiều khó khăn,
vất vả.
Xuất phát từ thực tiễn, tầm quan trọng của những vấn đề trên,
được sự nhất trí của Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm, Ban
chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và sự hướng dẫn của giảng viên
TS. Nguyễn Thị Lợi em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện
trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Quang
Bình, tỉnh Hà Giang”.
1.2. Mục tiêu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội và thực trạng sử
dụng đất nông nghiệp của huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.



3

-

Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản

xuất nông nghiệp có hiệu quả cao theo hướng bền vững tại huyện
Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
-

Đề xuất một số giải pháp đề nâng cao hiệu quả các loại hình

sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn
huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
1.3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1.Ý nghĩa khoa học
- Những kết quả khoa học khi thực hiện đề tài là cơ sở để đánh
giá việc thực hiện công tác quản lý và sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp tại một số xã của huyện Quang Bình và sự tác động đến các
vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường.
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả của đề tài sẽ đóng góp cho việc giải quyết các vấn đề
thực tiễn của công tác quản lý và sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở
huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
- Kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các đại
phương có điều kiện tương tự.


4


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1.

Đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

1.1.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông

nghiệp
1.1.3.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

1.1.4.

Xác định loại hình sử dụng đất bền vững

1.2. Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở
trên Thế giới và Việt Nam
1.2.1.

Những nghiên cứu trên thế giới

1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Trong những năm qua xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trong
quá trình sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu
về nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp

hàng hoá. Những đóng góp đó đã góp phần quan trọng cho phát triển
nông nghiệp trong xu hướng hội nhập.
Quy trình đánh giá đất của FAO được vận dụng trong đánh
giá đất đai của Việt Nam từ các địa phương đến các vùng, miền của
toàn quốc. Những công trình nghiên cứu để triển khai sâu rộng ở một
số vùng sinh thái lớn có đóng góp của nhiều nhà nghiên cứu.


5

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu:
-

Nghiên cứu các loại hình sử dụng đất sản xuất nông

nghiệp trên địa bàn huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
- Các chỉ tiêu về năng suất, sản lượng, chi phí đầu tư sản
xuất cho các loại cây trồng trên một số LUT chính của huyện Quang
Bình.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành điều tra, đánh
giá đối với một số cây trồng chính trên đất trồng cây hàng năm và lâu
năm của huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang. Cụ thể:
+ Cây trồng hàng năm: Bao gồm các cây trồng đại diện;
+ Cây trồng lâu năm: Bao gồm các cây trồng đại diện.
- Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2015 đến năm

2017.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội và thực trạng sử
dụng đất nông nghiệp của huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
2.2.2. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp có hiệu quả cao theo hướng bền vững tại huyện
Quang Bình, tỉnh Hà Giang


6

2.2.3. Đề xuất một số giải pháp đề nâng cao hiệu quả các loại hình
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa
bàn huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp Thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp
- Thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của huyện Quang Bình tại các phòng, ban chức năng thuộc UBND
huyện Quang Bình; Các tài liệu, số liệu về đất đai, năng suất, sản
lượng, kế hoạch chỉ đạo sản xuất nông nghiệp của huyện Quang Bình
tại phòng Tài nguyên & Môi trường, phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Phòng Thống kê huyện Quang Bình.


7

2.3.2. Phương pháp Điều tra thu thập số liệu sơ cấp
Nhằm đánh giá và phản ánh được tình hình sử dụng đất cũng như
hiệu quả sử dụng đối với đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Quang Bình. Chúng tôi tiến hành phân vùng và điều tra thông tin từ

các nông hộ theo mỗi tiểu vùng đại diện.
Căn cứ vào địa hình và điều kiện tự nhiên của huyện, chúng tôi tạm
thời chia ra làm 3 tiểu vùng như sau:
+ Vùng I (Vùng thấp) bao gồm các đơn vị: Thị Trấn Yên Bình, xã
Bằng Lang, Xuân Giang, Tiên Yên, Vĩ Thượng.
+ Vùng II (Vùng đồi núi thấp) bao gồm các xã: Tân Trịnh, Tân Bắc,
Yên Hà, Hương Sơn.
+ Vùng III (Vùng đồi núi cao) bao gồm các xã: Xuân Minh, Tân
Nam, Tiên Nguyên, Yên Thành, Bản Rịa, Nà Khương.
Sử dụng phương pháp điều tra theo bộ phiếu câu hỏi có sẵn,
nội dung điều tra như sau: Tình hình chung của nông hộ; diện tích
canh tác, năng suất, sản lượng các loại cây trồng; chi phí sản xuất cho
các loại cây trồng; mùa vụ gieo trồng; chế độ canh tác,…
Mỗi Tiểu vùng chọn 01 xã đại diện để điều tra, tiểu vùng 1
chọn Thị trấn Yên Bình, tiểu vùng 2 chọn xã Tân Trịnh, tiểu vùng 3
chọn xã Xuân Minh, mỗi xã điều tra ngẫu nhiên 50 phiếu, tổng 3 tiểu
vùng là 150 phiếu. Đối tượng được điều tra là các chủ hộ hoặc người
trong hộ gia đình có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên, có nhận thức tốt.
2.3.3. Phương pháp đánh giá khả năng sử dụng đất bền vững
- Bền vững về mặt kinh tế:
Việc đánh giá hiệu quả kinh tế thông qua các chỉ tiêu sau:


8

+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nông nghiệp
- Giá trị sản xuất - GTSX (GO - Gross Output): là toàn bộ giá trị sản
phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một kỳ nhất định (thường
là một năm).
GO = Sản lượng sản phẩm x Giá bán sản phẩm

- Chi phí trung gian CPTG (IC - Intermediate Cost): là toàn bộ các
khoản chi phí vật chất thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để
thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử dụng trong quá trình
sản xuất.
- Giá trị gia tăng GTGT (VA - Value Added): Là hiệu số giữa giá trị
sản xuất và chi phí trung gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm
trong quá trình sản xuất đó.
VA = GO – IC
- Thu nhập hỗn hợp NVA (Net Value Added): Là phần trả cho gười
lao động (cả lao động chân tay và lao động quản lý) cùng tiền lãi thu
được trên từng loại hình sử dụng đất. Đây chính là phần thu nhập
đảm bảo đời sống người lao động và tích lũy cho tái sản xuất mở
rộng.
- Giá trị ngày công lao động (Hlđ):
Hlđ = VA/số công lao động/ha/năm.
- Hiệu quả đồng vốn (hiệu quả trên một đơn vị chi phí) = NVA/IC
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPSX,
GTGT/CPTG). Đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu
quả sử dụng các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.


9

+ Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có
(GTSX/LĐ, GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao
động sống cho từng kiểu sư dụng đất và từng cây trồng, làm cơ sở để
so sánh với chi phí cơ hội của người lao động.
- Bền vững về mặt xã hội:
+ Giá trị sản xuất trên lao động nông lâm (nhân khẩu nông lâm).
+ Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo.

+ Mức độ giải quyết công ăn việc làm, thu hút lao động.
+ Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.
+ Đời sống người lao động, cơ sở hạ tầng....
+ Đáp ứng nhu cầu nông hộ.
- Bền vững về mặt môi trường:
+ Hệ số sử dụng đất.
+ Tỷ lệ che phủ.
+ Mức độ xói mòn.
+ Khả năng bảo vệ, cải tạo đất.
+ Tỷ lệ diện tích đất trống được trồng rừng.
+ Thuốc bảo vệ thực vật
2.3.4. Phương pháp chuyên gia
- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia như: Cán bộ phụ
trách nông nghiệp các xã, cán bộ nông nghiệp huyện, lãnh đạo và cán
bộ Phòng Tài Nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn thông qua phỏng vấn chuyên sâu.


10

2.3.5. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Tổng hợp lại những số liệu, tài liệu đã thu thập được và xử
lí bằng các phần mềm: Excel...
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội và thực trạng sử
dụng đất nông nghiệp của huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang
3.1.1. Đánh giá điều hiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện
Quang Bình, tỉnh Hà Giang
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

a. Vị trí địa lí
Quang Bình là một huyện thuộc vùng Trung du Miền núi phía Bắc,
nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Hà Giang, có tọa độ địa lý nằm trong
khoảng: từ 22012’13” đến 22034’41” vĩ độ Bắc, từ

103056’40”

đến
104017’25”
Đông.

kinh

độ

Phía Bắc giáp các huyện Hoàng Su Phì, Xín Mần.
Phía Nam giáp huyện Bắc Quang và tỉnh Yên Bái.
Phía Đông giáp huyện Bắc Quang.
Phía Tây giáp tỉnh Lào Cai.
Quang Bình là huyện mới được thành lập theo Nghị Định 146 ngày
01/12/2003 của Chính phủ (được chia tách ra từ 12 xã của huyện Bắc
Quang, 1 xã của huyện Xín Mần và 2 xã của huyện Hoàng Su Phì).
Toàn huyện có 15 đơn vị hành chính cấp xã với tổng diện tích tự
nhiên năm 2017 là 79.178,26 ha, chiếm 10% tổng diện tích tự nhiên


11

của tỉnh. Trung tâm kinh tế - văn hóa - chính trị của huyện hiện đang
xây dựng trên địa bàn xã Yên Bình, cách trung tâm tỉnh Hà Giang 82

Km về phía Tây Nam. Trên địa bàn huyện có trục đường Quốc lộ 279
đi qua là tuyến giao thông chính của tỉnh Hà Giang đi Lào Cai; các
trục đường tỉnh lộ, đường liên huyện nối với trung tâm các huyện,
các xã lân cận. Vị trí của huyện hội tụ nhiều điều kiện và cơ hội để
giao lưu, thu hút vốn đầu tư cho phát triển tổng hợp các ngành kinh tế
- xã hội như nông lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và du lịch - dịch
vụ. Trong tương lai Quang Bình sẽ trở thành một huyện có nền kinh
tế phát triển của tỉnh Hà Giang.
3.1.1.2. Khái quát về thực trang phát triển kinh tế - xã hội
a) Tăng trưởng kinh tế
Là huyện nằm ở phía Nam của tỉnh Hà Giang, cách không xa
trung tâm tỉnh lỵ với nền sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp là chủ yếu,
vào những năm giữa của thập kỷ 90, nền kinh tế của huyện còn gặp
nhiều khó khăn do sự thay đổi của cơ chế quản lý trong bối cảnh tiếp
cận với nền kinh tế thị trường và một phần do thiên tai đã gây không
ít khó khăn cho sản xuất, làm ảnh hưởng đến tốc độ phát triển chung
của huyện. Tuy còn gặp nhiều khó khăn, nhưng những năm gần đây
kinh tế của huyện đã có những bước phát triển cùng với sự phát triển
kinh tế chung của tỉnh và cả nước, dần dần từng bước đi vào ổn định.
Trong những năm vừa qua, mặc dù huyện còn gặp rất nhiều
khó khăn nhưng được sự quan tâm hỗ trợ của Đảng và Nhà nước,
tình hình KT-XH của huyện hàng năm phát triển ổn định, các chính


12

sách xã hội được thực hiện tốt. Kết thúc năm 2017, nền kinh tế của
huyện tiếp tục tăng trưởng khá ổn định với tốc độ 20%.
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế huyện Quang Bình giai đoạn 2015-2017
(Đơn vị tính: %)

Năm

Năm 2015

Năm 2017

Nông nghiệp

42

39

Công nghiệp

28

29

Dịch vụ

30

32

100

100

Ngành


Tổng

(Nguồn: Phòng thống kê huyện Quang Bình)
3.1.1.3. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn
Quá trình hình thành và phát triển đô thị và các khu dân cư
nông thôn trên địa bàn huyện Quang Bình gắn liền với sự hình thành
và phát triển kinh tế xã hội của huyện. Quang Bình là huyện mới
được thành lập từ 12 xã của huyện Bắc Quang, 1 xã của huyện Xín
Mần và 2 xã của huyện Hoàng Su Phì theo Nghị Định 146 ngày
01/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ. Như vậy, toàn huyện có 15
đơn vị hành chính bao gồm: 14 xã và 1 thị trấn huyện lỵ là thị trấn
Yên Bình hiện đang trong quá trình xây dựng cơ sở vật chất.


13

3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại của huyện Quang
Bình, tỉnh Hà Giang.
3.2. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp có hiệu quả cao theo hướng bền vững tại huyện
Quang Bình, tỉnh Hà Giang
3.2.1. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
của huyện Quang Bình
Bảng 3.2. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp chính của Tiểu vùng 1
LUT
chính

1. Cây
hàng

năm

2. Cây
lâu
năm

LUT

Kiểu sử dụng đất

Lúa xuân – Lúa mùa – Ngô
đông
Lúa xuân – Lúa mùa – Lạc
2 lúa – 1 màu
đông
Lúa xuân – Lúa mùa – Rau
2 lúa
Lúa xuân – Lúa mùa
Lúa xuân – Lạc mùa
Lúa xuân – Ngô mùa
Lúa - màu
Ngô xuân – Lúa mùa
Lúa mùa - Đỗ tương
1 lúa
Lúa mùa
Lạc Xuân - Ngô Mùa
Chuyên rau màu và Ngô mùa – Rau đông
cây công nghiệp Lạc mùa – Rau đông
hàng năm
Lạc xuân – Lạc mùa

Ngô xuân - Ngô mùa
Cây CN lâu năm
Chè
Cam
Cây ăn quả
Quýt

Diện
tích
(ha)
150,2
147,4
153,8
324,4
104,1
96,3
70,4
60,0
255,6
356,2
134,9
253,1
264,7
327,3
287,6
50,8
43,1

( Nguồn: Phòng NN&PTNT huyện Quang Bình năm 2017)



14

Bảng 3.3. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp chính của Tiểu vùng 2
LUT

LUT

chính

Kiểu sử dụng đất

Diện tích
(ha)

Lúa xuân – Lúa mùa – Lạc
2 lúa – 1 màu
2 lúa
1.
Cây
hàng
năm

Lúa - màu
1 lúa
Chuyên

rau


màu

cây

công



nghiệp

hàng năm
2.

Cây CN lâu

Cây

năm

lâu
năm

Cây ăn quả

đông

183,1

Lúa xuân – Lúa mùa – Rau


178,3

Lúa xuân – Lúa mùa

653,6

Lúa xuân – Lạc mùa

156,4

Ngô xuân – Lúa mùa

215,8

Đỗ tương – Lúa mùa

198,4

Lúa mùa

268,2

Lạc Xuân - Ngô Mùa

1867,2

Ngô mùa – Rau đông

574,19


Lạc mùa – Rau đông

653,1

Ngô xuân - Ngô mùa

2567,8

Lạc xuân – Lạc mùa

3051,4

Chè

899,4

Cam

425,5

Quýt

134,1

( Nguồn: Phòng NN&PTNT huyện Quang Bình năm 2017)


15

Bảng 3.4. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông

nghiệp chính của Tiểu vùng 3
LUT

LUT

chính

Kiểu sử dụng đất

2 lúa
Lúa - màu
1.

Cây 1 lúa

hàng năm

(ha)

Lúa xuân – Lúa mùa

232,9

Lúa mùa – Ngô đông

322,1

Lúa mùa - Đỗ tương

234,9


Lúa mùa

Chuyên

rau Lạc xuân – Lạc mùa

màu

cây

công

Diện tích



nghiệp Ngô xuân – Ngô mùa

1156,9
635,8
1067,3

hàng năm
Cây CN lâu
năm

2. Cây lâu
năm


Cây ăn quả

Chè

1889,6

Cam

200,88

Quýt

59,0

Mận

8,0

Đào

3,0

Hồng

21,10

( Nguồn: Phòng NN&PTNT huyện Quang Bình năm 2017)
Qua 3 bảng trên ta thấy Huyện Quang bình có 7 loại hình sử
dụng đất với 36 kiểu sử dụng đất điển hình, đó là:
* LUT 2 lúa:



16

- Vụ xuân: Thời vụ cấy từ 10 – 25/2 giống sử dụng trong sản
xuất là giống lúa thuần bản địa, BC15 và giống lúa Khang dân có
thời gian sinh truởng từ 125 – 130 ngày, luợng giống gieo 59 kg/ha;
phân bón gồm: Phân hữu cơ từ 5 – 6 tấn, Urê 170 kg, lân 310 kg,
KaliClorua 121 kg; thuốc bảo vệ thực vật phun 2 lần cách nhau 5 -7
ngày khi có sâu bệnh hại. Năng suất trung bình dạt 55 – 58 tạ/ha.
- Vụ mùa: Thời vụ cấy từ 15 – 25/6, chủ yếu là giống lúa lai,
gồm giống Nhị ưu 838, khang dân… thời gian sinh truởng từ 125 –
130 ngày; luợng giống gieo 32 kg/ha; phân bón hữu co từ 5-6 tấn,
Urê 240 kg, lân 320 kg, kaliClorua 80 kg; thuốc bảo vệ thực vật phun
2 lần cách nhau 5 – 7 ngày khi có sâu bệnh hại. Năng xuất lúa trung
bình dạt từ 50 – 55 tạ/ha.
* LUT 2 Lúa – 1 màu:
Loại hình sử dụng đất này thường tập trung ở vùng có địa
hình thấp, vàn cao thành phần cơ giới nhẹ, chủ động về tưới tiêu và
thoát nước và chỉ có ở tiểu vùng 1 và tiểu vùng 2. Tiểu vùng 3 thì
không có do địa hình cao và nguồn nước tưới tiêu không đảm bảo.
* LUT 1 lúa:
Loại hình sử dụng đất này chủ yếu tập trung ở tiểu vùng 3, vì
do đặc điểm về địa hình là đối núi cao, chủ yếu là ruộng bậc thang và
nguồn nước tưới tiêu phụ thuộc vào nguồn nước mưa nên ruộng ở
tiểu vùng này chủ yếu là ruộng lúa vụ mùa. Ở tiểu vùng 1 và tiểu
vùng 2 có với diện tích ít hơn.
* LUT Lúa – màu:
Đây là loại hình sử dụng đất khá phổ biến ở cả 3 tiểu vùng,
chủ yếu là là lúa vụ mùa và các cây hoa màu, do điều kiện nước tưới



17

không chủ động. Nên ở đây vụ mùa có nước mưa để làm ruộng, còn
các vụ khác là trồng ngô lạc hoặc đỗ tương.
* LUT Chuyên rau màu và cây công nghiệp hàng năm:
Những nơi không có nguồn nước để tưới tiêu thường xuyên
thì Loại hình sử dụng đất này rất phổ biến. Chủ yếu là trồng Ngô, lạc
có thể là 2 vụ liên tiếp hoặc trồng 1 vụ ngô – 1 vụ lạc. Tập trung ở
tiểu vùng 1 với tiểu vùng 2.
* LUT Cây Công nghiệp lâu năm:
Cây công nghiệp lâu năm được trồng ở huyện Quang Bình
chủ yếu là cây chè. Tập trung nhiều nhất là ở tiểu vùng 3, cây đem lại
hiệu quả kinh tế cao cho bà con nhân dân nơi đây. Tiểu vùng 1, tiểu
vùng 2 có với diện tích trồng ít hơn, chất lượng chè cũng thấp hơn.
* LUT Cây ăn quả
Cây ăn quả được trồng chủ yếu ở huyện Quang Bình là cây
cam, cây quýt, mận.... Cây đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất đó là
cây cam. Được trồng nhiều nhất ở tiểu vùng 2, nơi có địa hình đồi núi
thấp.
3.2.2. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp tại huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang
3.2.2.1.

Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất

sản xuất nông nghiệp của huyện Quang Bình
Ðánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất là
một công tác hết sức quan trọng và là một trong những cơ sở khoa

học cho việc lựa chọn các LUT có triển vọng trong tương lai. Các chỉ


18

tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các LUT là tiêu chuẩn để đáng giá
hiệu quả sản xuất của ngành nông nghiệp so với các ngành khác.
Sau khi thu thập tài liệu và tiến hành điều tra, phỏng vấn nông
hộ, tôi tiến hành tính toán đánh giá các chỉ tiêu kinh tế đối với các
LUT cho từng tiểu vùng. Việc tính toán dựa trên giá cả thị truờng tại
địa bàn huyện năm 2017 và được tổng hợp trong bảng 3.5, 3.6, 3.7.
a. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp của tiểu vùng 1
Ở tiểu vùng 1 có 7 LUT với 14 kiểu sử dụng đất. Trong đó:
- LUT 2 lúa – 1 màu: Có 3 kiểu sử dụng đất là Lúa xuân – Lúa
mùa – Ngô đông, Lúa xuân – Lúa mùa – Lạc đông, Lúa xuân – Lúa
mùa – Rau. Trong LUT này, kiểu sử dụng đất Lúa xuân – Lúa mùa –
Lạc đông đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất với giá trị ngày công lao
động là 60,47 nghìn đồng, hiệu quả sử dụng vốn 1,67 lần. Hiệu quả
kinh tế thấp nhất trong LUT này là Kiểu sử dụng đất Lúa xuân – Lúa
mùa – Ngô đông với giá trị ngày công lao động là 38,79 nghìn đồng,
hiệu quả sử dụng vốn 1,98 lần.
- LUT Lúa – màu: Có 2 kiểu sử dụng đất là Lúa xuân – Ngô
mùa và Lúa mùa - Đỗ tương. Kiểu sử dụng đất Lúa mùa - Đỗ tương
đem lại hiệu quả kinh tế cao với giá trị ngày công lao động là 77,66
nghìn đồng, hiệu quả sử dụng vốn 1,98 lần.


19


- LUT 1 lúa: đây là LUT có hiệu quả kinh tế thấp với giá trị
ngày công lao động là 49,58 nghìn đồng, hiệu quả sửu dụng vốn 2,17
lần.
- LUT 2 lúa: Loại hình sử dụng đất này rất phổ biến ở tiểu
vùng này, hiệu quả kinh tế đem lại ở mức độ trung bình với giá trị
ngày công lao động là 50,06 nghìn đồng, hiệu quả sử dụng vốn 1,52
lần.
- Chuyên rau màu và cây công nghiệp hàng năm: Với 5 kiểu sử
dụng đất là: Lạc xuân – Ngô mùa, Ngô mùa – Rau đông, Lạc mùa –
Rau đông, Lạc Xuân – Lạc mùa, Ngô xuân – Ngô mùa. Trong LUT
này, kiểu sử dụng đất Lạc Xuân – Lạc Mùa có hiệu quả kinh tế cao
nhất với giá trị ngày công lao động 81,73 nghìn đồng, hiệu quả sử
dụng vốn 2, 17 lần. Kiểu sử dụng đất Ngô xuân – Ngô mùa có hiệu
quả sử dụng đất thấp nhất với giá trị ngày công lao động là 18,50
nghìn đồng, hiệu quả sử dụng vốn 1,28 lần.
- LUT Cây Công nghiệp lâu năm: Đây là loại hình sử dụng đất
đem lại hiểu quả kinh tế cao tại tiểu vùng này với giá trị ngày công
lao động đạt 144, 39 nghìn đồng, hiệu quả sử dụng vốn 1,82 lần.
- LUT Cây ăn quả: Đây là loại hình sử dụng đất đem lại hiệu
quả cao nhất tại tiểu vùng này với giá trị ngày công lạo động đạt
386,12 nghìn đồng, hiệu quả sử dụng vốn 2,98 lần.
Như vậy, LUT có hiệu quả kinh tế cao tại tiểu vùng 1 là LUT
cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm, chuyên rau màu và cây công


20

nghiệp hàng năm với kiểu sử dụng đất Lạc xuân – Lạc mùa, LUT
Lúa – Màu với kiểu sử dụng đất Lúa mùa – Đỗ tương. LUT có hiệu
quả kinh tế thấp nhất tại tiểu vùng là LUT Chuyên rau màu và cây

công nghiệp hàng năm với kiểu sử dụng đất Ngô xuân – Ngô mùa.
b. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp của tiểu vùng 2
Qua bảng 3.6 ta thấy:
Ở tiểu vùng 2 có 7 LUT với 14 kiểu sử dụng đất. Trong đó:
- LUT 2 lúa – 1 màu: Có 2 kiểu sử dụng đất là Lúa xuân – Lúa
mùa – Lạc đông, Lúa xuân – Lúa mùa – Rau. Trong LUT này kiểu sử
dụng đất Lúa xuân – Lúa mùa – Lạc đông đem lại hiệu quả kinh tế
cao hơn với giá trị ngày công lao động đạt 61,84 nghìn đồng, hiệu
quả sử dụng vốn 1,68 lần. Kiểu sử dụng đất Lúa xuân – Lúa mùa –
Rau có hiệu quả kinh tế thấp hơn với giá trị ngày công lao động là
50,51 nghìn đồng, hiệu quả sử dụng vốn 1,57 lần.
- LUT Lúa – màu: Có 3 kiểu sử dụng đất là Lúa xuân – Lạc
mùa, Ngô xuân – Lúa mùa, Lúa mùa - Đỗ tương. Trong LUT này
kiểu sử dụng đất Lúa
mùa - Đỗ tương đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất với giá trị ngày
công lao động đạt 72, 28 nghìn đồng, hiệu quả sử dụng vốn là 1,83
lần. Kiểu sử dụng đất Ngô xuân – Lúa mùa có hiệu quả kinh tế thấp


21

hơn với giá trị ngày công lao động là 34,16 nghìn đồng, hiệu quả sử
dụng vốn là 1,41 lần.
- LUT 1 lúa: Giá trị ngày công lao động đạt 50, 69 nghìn đồng,
hiệu quả sửu dụng vốn là 10,50 lần.
- LUT 2 lúa: LUT này đem lại hiệu quả kinh tế tương đối thấp
với giá trị ngày công lao động là 48,94 nghìn đồng, hiệu quả sử dụng
vốn là 1,49 lần.
- Chuyên rau màu và cây công nghiệp hàng năm với 5 kiểu sử

dụng đất: Lạc Xuân – Ngô mùa, Ngô mùa – Rau đông, Lạc mùa –
Rau đông, Ngô xuân – Ngô mùa, Lạc xuân – Lạc mùa. Trong LUT
này kiểu sử dụng đất Lạc xuân – Lạc mùa có hiệu quả kinh tế cao
nhất với giá trị ngày công lao động đạt 89, 62 nghìn đồng, hiệu quả
sử dụng vốn đạt 2,26 lần. Kiểu sử dụng đất Ngô xuân – Ngô mùa có
hiệu quả kinh tế thấp nhất với giá trị ngày công lao động 17,28 nghìn
đồng, hiệu quả sử dụng vốn 2,26 lần.
- LUT Cây Công nghiệp lâu năm: Đây là loại hình sử dụng đất
đem lại hiểu quả kinh tế cao tại tiểu vùng này, giá trị ngày công lao
động đạt 138,29 nghìn đồng, hiệu quả sử dụng vốn 1,81 lần.
LUT Lúa màu, Chỉ tiêu sản phẩm là hàng hóa ở mức độ thấp,
các chỉ tiêu còn lại được đánh giá ở mức độ trung bình.
LUT Chuyên rau màu và cây công nghiệp hàng năm sản
phẩm chủ yếu sản xuất ra để bán nên được đánh giá ở mức độ cao,
còn các tiêu chí còn lại đều ở mức độ trung bình.
* Tiểu vùng 2


22

LUT Cây công nghiệp lâu năm, đây là loại hình sử dụng đất
có hiệu quả xã hội cao, chỉ tiêu về yêu cầu vốn đầu tư ở mức độ trung
bình, các chỉ tiêu còn lại được đánh giá ở mức độ cao.
.2.3. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có
hiệu quả cao theo hướng bền vững tại huyện Quang Bình.
Dựa vào các số liệu tổng hợp ở trên, tôi xin đề xuất một số
loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao theo
hướng bền vững tại huyện Quang Bình như sau:
* Đối với tiểu vùng 1:
- LUT 2 lúa: Đây là LUT có hiệu quả kinh tế thấp nhưng là

kiểu canh tác truyền thống, là nguồn cung cấp lương thực chủ yếu
nên được người dân chấp nhận. Để nâng cao hiệu quả sản xuất thì
cần phải đầu tư khoa học công nghệ vào sản xuất, thay thế những
giống lúa năng suất thấp bằng những giống lúa có năng suất và chất
lượng cao. Xây dựng vùng chuyên canh lúa ở các xã Bằng Lang,
Xuân giang.
3.3. Đề xuất một số giải pháp đề nâng cao hiệu quả các loại hình
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa
bàn huyện Quang Bình. tỉnh Hà Giang.
Sử dụng đất hợp lý là một bộ phận quan trọng hợp thành
chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững. Những phương thức sử
dụng đất không hợp lý cùng với quá trình thổ nhưỡng do tác động
của địa chất đã làm cho đất đai thoái hóa, xói mòn, rửa trôi,...


23


×