Tải bản đầy đủ (.doc) (171 trang)

Phát triển năng lực tự học cho học sinh trung cấp nghề trong dạy học phần hiđrocacbon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 171 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

TRẦN VĂN LONG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO
HỌC SINH TRUNG CẤP NGHỀ TRONG
DẠY HỌC PHẦN HIĐROCACBON

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

TRẦN VĂN LONG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO
HỌC SINH TRUNG CẤP NGHỀ TRONG
DẠY HỌC PHẦN HIĐROCACBON

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số: 80 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Hoan

HÀ NỘI, 2018



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi luôn luôn
nhận được sự động viên, tận tâm giúp đỡ của thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia
đình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2, phòng Sau đại học và quý thầy cô đã tận tình giảng dạy và tạo điều
kiện thuận lợi để chúng tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa học.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Phạm Văn
Hoan đã dành thời gian và công sức, hướng dẫn tận tình giúp tác giả hoàn thành tốt
luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo, các em HS trường thực
nghiệm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ tôi khảo sát và thực nghiệm đề tài
này.
Và cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn ủng hộ,
động viên và giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Văn Long


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong luận văn này là kết quả quá
trình nghiên cứu của bản thân, không trùng khít với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào được công bố trước đó.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn có tham khảo và sử dụng các tư
liệu tham khảo có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, nhưng tất cả chỉ để gợi
mở cho tôi các ý tưởng nghiên cứu. Khi sử dụng các trích đoạn, chúng tôi có

chú thích một cách cụ thể, rõ ràng.
Hà Nội, tháng

năm 2018

Học viên

Trần Văn Long


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................................3
5. Giả thuyết khoa học ............................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................3
7. Những đóng góp của đề tài.................................................................................4
8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH HỆ TRUNG CẤP NGHỀ....................................
5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu...............................................................................5
1.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ........................................................6
1.2.1. Xu hướng đổi mới ..................................................................................6
1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực ..............................................................7
1.3. Tự học ..............................................................................................................9
1.3.1. Khái niệm tự học ..................................................................................10

1.3.2 . Các hình thức tự học ...........................................................................12
1.3.3. Chu trình tự học của HS ......................................................................13
1.3.4. Vai trò của tự học ................................................................................14
1.4. Năng lực tự học .............................................................................................14
1.4.1. Khái niệm năng lực tự học ...................................................................14
1.4.2. Các biểu hiện của năng lực tự học của học sinh .................................15
1.5. Thực trạng về việc bồi dưỡng phát triển năng lực tự học cho HS Trung cấp
nghề trong dạy học Hóa học ở một số trường Cao đẳng nghề tỉnh Vĩnh
Phúc..........17
1.5.1. Mục đích điều tra .................................................................................17
1.5.2. Đối tượng điều tra ...............................................................................17


1.5.3. Nội dung điều tra .................................................................................18
1.5.4. Kết quả điều tra ...................................................................................18
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .......................................................................................24
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH TRUNG CẤP NGHỀ TRONG DẠY HỌC PHẦN
HIĐROCACBON HOÁ HỌC 11 .................................................................................. 25
2.1. Mục tiêu và một số lưu ý về phương pháp dạy học phần Hiđrocacbon ........25
2.1.1. Ankan ...................................................................................................25
2.1.2. Xicloankan ...........................................................................................26
2.1.3. Anken....................................................................................................27
2.1.4. Ankađien ..............................................................................................28
2.1.5. Ankin ....................................................................................................29
2.1.6. Hiđrocacbon thơm ...............................................................................30
2.2. Một số biện pháp phát triển năng lực tự học .................................................32
2.2.1. Phát triển năng lực tự học thông qua dạy học theo hợp đồng ............32
2.2.2. Phát triển năng lực tự học thông qua dạy học dự án ..........................36
2.2.3. Sử dụng kĩ thuật 5W1H ........................................................................39

2.2.4. Sử dụng bài tập về nhà ........................................................................41
2.2.5. Sử dụng tài liệu hướng dẫn tự học.......................................................41
2.3. Một số giáo án minh họa ...............................................................................44
2.3.1. Giáo án dạy học bài 25: Ankan ...........................................................44
2.3.2. Giáo án dạy học bài 29: Anken ...........................................................60
2.3.3. Giáo án dạy học bài 30: Ankađien ......................................................71
2.3.4. Giáo án dạy học bài 32: Ankin ............................................................81
2.3.5. Giáo án dạy học bài 35: Benzen và đồng đẳng ...................................81
2.4. Xây dựng công cụ đánh giá năng lực tự học của học sinh ...........................81
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .......................................................................................83
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 84
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ....................................................................84


3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ...................................................................84
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ...................................................................84
3.4. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................84
3.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ..............................................................85
3.6. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................86
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 91
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 93
PHỤ LỤC


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT


: Cao đẳng


CTCT

: Công thức cấu tạo

CTPT

: Công thức phân tử

ĐC

: Đối chứng

ĐHSP

: Đại học sư phạm

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

NXB

: Nhà xuất bản

NL


: Năng lực

NLTH

: Năng lực tự học

TH

: Tự học

THPT

: Trung học phổ thông

TN

: Thực nghiệm

TNSP

: Thực nghiệm sư phạm

STT

: Số thứ tự

PP

: Phương pháp


PTPƯ

: Phương trình phản ứng


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đối tượng lựa chọn để tiến hành thực nghiệm sư phạm ............................ 84
Bảng 3.2. Bảng điểm bài kiểm tra .................................................................................. 87
Bảng 3.3. Phân phối tần suất điểm bài kiểm tra ........................................................... 87
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất lũy tích điểm kiểm tra .......................................... 88
Bảng 3.5. Bảng phân loại điểm kiểm tra........................................................................ 89
Bảng 3.6. Bảng các tham số đặc trưng của điểm kiểm tra ......................................... 90


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Sơ đồ câu hỏi 5W1H............................................................................................ 40
Hình 3.1. Đường lũy tích điểm bài kiểm tra 45’- Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên .......... 88
Hình 3.2. Đường lũy tích điểm bài kiểm tra 45’- Cao đẳng nghề Việt Xô số 1 .................. 88
Hình 3.3. Xếp loại kết quả bài kiểm tra 45’ của HS Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên ...........
89
Hình 3.4. Xếp loại kết quả bài kiểm tra 45’ của HS Cao đẳng nghề Việt Xô số 1.............. 89


1


2

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Trong điều kiện của xã hội hiện đại, khi mà khoa học và công nghệ phát triển
mạnh mẽ, sự bùng nổ của cách mạng thông tin đã ảnh hưởng sâu sắc đến giáo dục
nói chung và quá trình dạy học nói riêng, kiến thức khoa học, công nghệ lại luôn
thay đổi và ngày càng nhiều, càng mới. Với khoảng thời gian học tập trên ghế nhà
trường chỉ trong một số năm, Nhà trường không thể cung cấp hết được những kiến
thức cần thiết cho người học để có thể đáp ứng những yêu cầu công việc ngày càng
nâng cao và đổi mới. Để tồn tại và phát triển trong một xã hội không ngừng phát
triển, người học phải có khả năng tự bổ sung, trang bị cho mình những kiến thức
cần thiết cho nghề nghiệp. Muốn vậy, người học phải có khả năng tự học. Lịch sử
xã hội đã cho thấy những tấm gương vĩ đại nhờ tự học như Edison (phát minh ra
bóng đèn điện), Bill Gate (ông chủ hãng Microsoft),…
Vì vậy, giáo dục ý thức tự học, tự học thường xuyên, có kế hoạch và có
phương pháp đúng đắn, khoa học cho học sinh là một nhiệm vụ bắt buộc và trách
nhiệm của người thầy. Người thầy cần bồi dưỡng, phát triển cho học sinh khả năng
tự học, một khả năng luôn tiềm tàng trong mỗi người nhưng đa số học sinh của
chúng ta hiện nay chưa biết sử dụng, để đáp ứng được yêu cầu cao của sự phát triển
xã hội.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị
quyết Trung ương 4 khóa VII; Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, được thể chế
hóa trong Luật giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong chỉ thị Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc trưng của môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của
từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”[13].
Để bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh thì nhiệm vụ đặt ra cho giáo
viên là phải có năng lực hướng dẫn học sinh tự học, biết thu thập và xử lý thông tin


để tự biến đổi mình. Qua thực tế dạy học cho thấy, khả năng tự học của học sinh

chưa tốt, giáo viên chưa có phương pháp bồi dưỡng hợp lý.
Trong dạy học Hóa học, do thời gian dạy học trên lớp còn hạn h p, thời gian
ôn tập, hệ thống hoá lý thuyết và giải bài tập chưa được nhiều, không phải học sinh
nào cũng đủ thời gian để thấu hiểu, ghi nhớ và vận dụng những kiến thức mà giáo
viên truyền thụ ở trên lớp. Vì vậy, việc tự học ở nhà của học sinh là rất quan trọng
và cần thiết.
Đối với học sinh trung cấp nghề, khoảng thời gian dành cho học văn hóa rất
ngắn với phần giới hạn kiến thức các môn học rất hạn h p, khả năng tự học của các
em còn rất hạn chế. Trong công việc, có rất nhiều điều không đủ thời gian để dạy
khi ở trường, đòi hỏi mỗi người phải có khả năng tự học để tồn tại và phát triển.
Như vậy, năng lực tự học đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình làm việc của
mỗi con người, đặc biệt đối với học sinh trung cấp nghề.
Xuất phát từ những nhu cầu và thực trạng trên, việc thực hiện đề tài: “Phát
triển năng lực tự học cho học sinh Trung cấp nghề trong dạy học phần
Hiđrocacbon” hi vọng sẽ góp phần giúp cho HS trung cấp nghề của trường CĐ
Vĩnh Phúc vững vàng, phát triển trong cuộc sống.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận, thực tiễn và đề xuất biện pháp phát triển năng lực tự
học của học sinh Trung cấp nghề trong dạy học phần Hiđrocacbon, góp phần nâng
cao hiệu quả của quá trình dạy học.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Khả năng tự học môn Hóa học có vận dụng các biện
pháp phát triển năng lực tự học của học sinh ở một số trường CĐ có HS trung cấp
nghề ở khu vực tỉnh Vĩnh Phúc.
- Giới hạn nội dung vấn đề nghiên cứu: Nội dung kiến thức trong 3 chương:
“Chương 5- Hiđrocacbon no; chương 6- Hiđrocacbon không no; chương 7Hiđrocacbon thơm”


- Địa bàn nghiên cứu: một số trường Cao đẳng có hệ Trung cấp nghề trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc bồi dưỡng năng lực tự học.
- Tìm hiểu thực trạng về tự học Hóa học trong một số trường CĐ có HS trung
cấp nghề ở khu vực Vĩnh Phúc.
- Xây dựng một số biện pháp trong dạy học phần Hiđrocacbon nh m phát triển
năng lực tự học cho học sinh Trung cấp nghề ở khu vực tỉnh Vĩnh Phúc.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của các phương pháp đã đề xuất.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng các biện pháp đề xuất một cách hợp lý thì sẽ phát triển năng lực
tự học môn Hóa học cho học sinh một số trường Cao đẳng có hệ Trung cấp nghề ở
khu vực tỉnh Vĩnh Phúc sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các tài liệu lý luận dạy học và phương pháp dạy học Hóa học.
- Nghiên cứu lý thuyết về kiểm tra đánh giá.
- Nghiên cứu lý luận và phương pháp bồi dưỡng học sinh tự học, tự nghiên


cứu.
- Truy cập thông tin liên quan đến đề tài trên internet.
- Phân tích và tổng hợp các tài liệu đã thu thập được.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Điều tra b ng các phiếu câu hỏi.
- Phỏng vấn.
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính hiệu quả, tính khả thi của hệ
thống bài tập và các biện pháp đã đề xuất để bồi dưỡng năng lực tự học.
- Nghiên cứu thực tế dạy- học môn Hóa học của một số trường Trung cấp
nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
6.3. Phương pháp xử lí số liệu



7. Những đóng góp của đề tài
- Đề xuất những biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học giúp học sinh tự học
Hóa học.
- Đề xuất các hình thức tổ chức giờ học trên lớp khi có áp dụng các phương
pháp phát triển năng lực tự học trong dạy học phần hiđrocacbon .
- Biên soạn một số giáo án dạy/Thiết kế một số kế hoạch bài dạy tự học phần
hiđrocacbon có hướng dẫn và kiểm tra - đánh giá của giáo viên cho học sinh hệ
Trung cấp nghề.
- Là tài liệu tham khảo cho giáo viên (GV) và học sinh (HS) trong quá trình
học Hóa học ở trường Cao đẳng có hệ Trung cấp nghề.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh hệ Trung
cấp nghề qua dạy học phần Hiđrocacbon Hóa học lớp 11
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH HỆ TRUNG CẤP NGHỀ
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Vấn đề TH đã được nghiên cứu từ rất sớm ở nhiều góc độ khác nhau trong lịch
sử giáo dục trên thế giới. Nó vẫn còn là vấn đề đáng quan tâm cho các nhà nghiên
cứu giáo dục hiện tại và tương lai bởi vì TH có vai trò rất quan trọng, quyết định
mọi sự thành công trong học tập, là điều kiện đảm bảo cho hiệu quả, chất lượng của
mọi quá trình giáo dục, đào tạo.
Đã có một số luận văn thạc sĩ khoa học chuyên ngành hóa học nghiên cứu
về vấn đề tự học ở trường THPT ở các khía cạnh, mức độ khác nhau như:

1. Nguyễn Thị Liễu (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học phần
hóa hữu cơ lớp 11 nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí
Minh.
2. Văn Thị Ngọc Linh (2008), Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn phần hợp chất hữu cơ có nhóm chức lớp 11- chương trình chuẩn,
Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
3. Vũ Thị Phương Linh (2009), Thiết kế E-book hỗ trợ việc dạy và học phần
Hóa hữu cơ lớp 11 THPT (chương trình nâng cao), Luận văn thạc sĩ giáo dục học,
ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
4. Phạm Thùy Linh (2009), Thiết kế E-book hỗ trợ khả năng tự học của HS
lớp 12 chương “Đại cương về kim loại” chương trình chuẩn, Luận văn thạc sĩ giáo
dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
5. Lại Tố Trân (2009), Xây dựng HTBT phát triển tư duy cho HS phần hóa hữu

lớp 11 chương trình nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí
Minh.
6. Tống Thanh Tùng (2009), Thiết kế E-book hóa học lớp 12 phần Crôm,
sắt,
đồng nhằm hỗ trợ HS tự học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí
Minh.
7. Trần Thị Thanh Hà (2009), Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo
môđun nhằm nâng cao năng lực tự học cho HSG hóa lớp 12, Luận văn thạc sĩ giáo
dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
8. Nguyễn Thị Tuyết Hoa (2010), Xây dựng website nhằm tăng cường năng


lực tự học cho HS giỏi hóa lớp 11, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ
Chí Minh.
9. Đặng Nguyễn Phương Khanh (2010), Thiết kế ebook hỗ trợ HS tự học hóa
học lớp 9 THCS, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.

10. Nguyễn Ngọc Nguyên (2010), Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo
môđun nhằm nâng cao năng lực tự học cho HSG hóa lớp 11, Luận văn thạc sĩ giáo
dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
11. Đỗ Thị Việt Phương (2010), Thiết kế ebook hướng dẫn HS tự học phần
hóa vô cơ lớp 10 chương trình nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.
Hồ Chí Minh.
12. Phạm Thị Thủy (2012), Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy
học phần dẫn xuất hiđrocacbon Hóa học lớp 11 nâng cao, luận văn thạc sĩ sư phạm
hóa học, trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
13. Nguyễn Thị Hoài Thanh, Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông
qua hệ thống bài tập phần hóa học hữu cơ lớp 11 nâng cao, luận văn thạc sĩ sư
phạm hóa học, trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Như vậy, vấn đề tự học đã được đề cập, nghiên cứu từ lâu trong lịch sử giáo
dục. Hoạt động tự học của người học đã được quan tâm nghiên cứu sâu sắc. Việc tự
học là điều rất cần thiết không phải chỉ ở mỗi cá nhân mà còn liên quan đến chiến
lược phát triển chung của đất nước. Chính vì vậy việc lựa chọn đề tài là phù hợp và
rất cần thiết.
1.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
1.2.1. Xu hướng đổi mới
Một trong những giải pháp thực hiện mục tiêu giáo dục là đổi mới phương
pháp giáo dục “Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục là người học chủ
động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức, GV dạy cho người học phương pháp
TH, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích tổng hợp
phát triển được NL của mỗi cá nhân, tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của
HS...”.


Như chúng ta biết: “TH, tự đào tạo là một con đường phát triển suốt đời của
mỗi con người trong điều kiện kinh tế, xã hội nước ta hiện nay và cả mai sau”, đó
cũng là giáo dục được nâng cao khi tạo ra được năng lực sáng tạo của người học,

khi chuyển được quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Quy mô giáo dục
được mở rộng khi có phong trào toàn dân TH. Vì một cuộc vận động tích cực, có kế
hoạch, kiên trì và khẩn trương, thường xuyên và rộng khắp nh m từng bước tạo ra
NLTH cho HS cùng phong trào toàn dân TH, tự đào tạo, mang lại chất lượng đích
thực và phát triển tài năng của mỗi người.
Để thực hiện các yêu cầu trên người GV ngoài việc truyền đạt kiến thức, còn
phải khơi dậy và phát triển tối đa NLTH, tự sáng tạo của HS.
Theo PGS. TS. Trịnh Văn Biều [7], một số xu hướng đổi mới phương pháp
dạy học trên thế giới và nước ta hiện nay là:
1. Cá thể hóa việc dạy học
2. Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển lối
học từ thông báo tái hiện sang sáng tạo, tìm tòi, khám phá.
3. Sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học đặc biệt là tin học và công nghệ
thông tin vào dạy học.
4. Cải tiến việc kiểm tra và đánh giá kiến thức.
5. Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự
phát triển của HS, theo cấp học, bậc học).
6. Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời.
7. Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống. Chuyển lối học
nặng về tiêu hóa kiến thức sang lối học coi trọng vận dụng kiến thức.
1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người. Con người không chỉ
tiêu thụ những gì sẵn có mà còn chủ động sản xuất ra của cải vật chất cần thiết cho
sự tồn tại và phát triển của xã hội, chủ động cải tạo môi trường tự nhiên, xã hội.
Hình thành và phát triển tính tích cực là một trong những nhiệm vụ chủ yếu
của giáo dục, nh m đào tạo những con người năng động góp phần phát triển xã hội.


Trong học tập, HS phải tự khám phá ra những hiểu biết mới đối với bản thân
dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên.

Hiện nay việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải
đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương pháp dạy học đến
cách thức đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới phương pháp
dạy học.
Tính tích cực trong hoạt động học tập là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở
khát vọng, hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri
thức.
Trong việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông mục đích là thay
đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo phương pháp dạy - học tích
cực nh m giúp HS phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói
quen và khả năng TH, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình
huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn, tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú
trong học tập: HS tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí thông
tin,... tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Tổ chức hoạt động nhận thức
cho HS, dạy HS cách học, chú trọng hình thành các NL(TH, sáng tạo, hợp tác,...).
Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Học những điều
cần biết, bổ ích cho bản thân HS và cho sự phát triển xã hội. Để phát triển năng
lực cho người học, cần để người học trực tiếp tham gia vào các hoạt động học tập
một cách chủ động. Trong đó, giáo viên đóng vai trò thiết kế, tổ chức hoạt động,
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người học. Vì vậy, các phương pháp, kĩ
thuật dạy học đòi hỏi có sự chủ động tham gia của người học vào quá trình nhận
thức (PPDH , kĩ thuật dạy học tích cực) được sử dụng sẽ có tác dụng phát triển năng
lực cho người học. Có thể kể ra rất nhiều phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học
tích cực:
- Phương pháp dạy học dự án;
- Phương pháp dạy học theo hợp đồng;
- Phương pháp dạy học theo góc;
- Phương phápdạy học nhóm;



- Kĩ thuật động não;
- Kĩ thuật khăn phủ bàn;
- Kĩ thuật thảo luận viết – Brainwriting;
- Kĩ thuật XYZ (Còn gọi là kĩ thuật 635);
- Kĩ thuật "Bể cá";
- Kĩ thuật mảnh ghép;
- Bản đồ tư duy (Sơ đồ tư duy);
- Kĩ thuật Kipling (5W1H);
- Kĩ thuật KWL-KWLH;

Mỗi PPDH và kĩ thuật dạy học tích cực có ưu điểm, hạn chế riêng tùy theo
mục tiêu phát triển năng lực cho học sinh.
1.3. Tự học
Vấn đề tự học đã được nghiên cứu từ rất sớm trong lịch sử giáo dục ở trên thế
giới. Nó vẫn còn là vấn đề nóng bỏng cho các nhà nghiên cứu giáo dục hiện tại và
tương lai bởi vì tự học có vai trò rất quan trọng, quyết định mọi sự thành công trong
học tập, và phát triển nghề nghiệp, là điều kiện đảm bảo cho hiệu quả, chất lượng
của mọi quá trình giáo dục, đào tạo.
“Tự học như thế nào” của Rubakin [20], được dịch giả là Nguyễn Đình Côi
xuất bản 1982 giúp bạn đọc biết tự học tập, nâng cao kiến thức toàn diện của mình.
Trong cuốn sách “Hiểu biết là sức mạnh của thành công” do Klas Mellander
chủ biên [16], các tác giả đã đề cập đến bí ẩn của việc học, trong đó nhấn mạnh vai
trò của tự học, hướng dẫn 5 bước cần thực hiện để giúp chúng ta dễ dàng hơn trong
quá trình học hỏi.
Năm 2008, cuốn “Tôi tài giỏi, bạn cũng thế !” của Adam Khoo do Trần Đăng
Khoa và Uông Xuân Vy dịch đã được Nhà xuất bản Phụ nữ tái bản [13]. Cuốn sách
đã chứng minh được khả năng trí tuệ tiềm ẩn và sự thông minh sáng tạo của con
người vượt xa hơn những gì chúng ta nghĩ và thường được nghe tới.



Truyền thống tự học là một bộ phận trong truyền thống hiếu học của nhân dân
ta. Vấn đề tự học được phát động, nghiên cứu nghiêm túc và rộng rãi từ năm 1945,
mà Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa là người khởi xướng vừa là tấm gương để mọi người
noi theo. Người từng nói “còn sống thì còn học” và “về cách học phải lấy tự học
làm cốt”. Thực tiễn chứng minh r ng khả năng tự học tiềm tàng là rất dồi dào và nội
lực cố gắng tìm học, tự học là nội lực quyết định đối với sự nghiệp giáo dục.
Nhiều công trình nghiên cứu về quá trình tự học và hướng dẫn tự học cũng chỉ
ra tính cấp thiết, cơ sở khoa học và tính khả thi của hình thức tổ chức đào tạo tự học
có hướng dẫn. Nhưng bàn đến tự học môn Hóa học thì mới chỉ có rất ít tác giả đề
cập đến.
Như vậy, vấn đề tự học đã được đề cập, nghiên cứu từ lâu trong lịch sử giáo
dục. Hoạt động tự học của người học đã được quan tâm nghiên cứu sâu sắc. Việc tự
học là điều rất cần thiết không phải chỉ ở mỗi cá nhân mà còn liên quan đến chiến
lược phát triển chung của đất nước.
Hóa học là một môn học có những đặc trưng riêng nên đòi hỏi người học phải
có tư duy thích hợp, đó là năng lực quan sát, phân tích các hiện tượng TN, năng lực
khái quát, tổng hợp thành quy luật và phải có phong cách học tập độc lập sáng tạo.
Theo PGS. TS. Trịnh Văn Biều, học không chỉ là quá trình ghi nhận, thu thập
thông tin mà học là hiểu, ghi nhớ, liên hệ và vận dụng. Nhờ liên hệ và vận dụng HS
sẽ hiểu bài sâu sắc hơn, nhớ bài lâu hơn. Trong thực tế, một người có thể học theo
nhiều kiểu khác nhau nhưng dưới hình thức nào thì tự học cũng là cốt lõi của quá
trình học. Tự học đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tiếp thu tri thức và
hoàn thiện nhân cách của con người.
1.3.1. Khái niệm tự học
Đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về tự học, dưới đây là một số khái niệm
cơ bản về tự học:
- Tiến sĩ Võ Quang Phúc cho r ng: “Tự học là một bộ phận của học, nó cũng
được hình thành bởi những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học
trong hệ thống tương tác của hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu



bức xúc về học tập của người học, phản ánh tính tự giác và sự nỗ lực của người
học, phản ánh năng lực tổ chức và tự điều khiển của người học nhằm đạt được kết
quả nhất định trong hoàn cảnh nhất định với nồng độ học tập nhất định”.
- Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001, “…tự học là
quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực
hành…” [8].
- Theo GS. Đặng Vũ Hoạt và PGS. Hà Thị Đức trong cuốn “Lý luận dạy học
đại học” [12] thì “Tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học. Đó là
một hình thức nhận thức của cá nhân, nh m nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng
do chính người học tự tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc không theo
chương trình và SGK đã được qui định.
- Theo tập bài giảng chuyên đề về Dạy tự học cho SV trong các nhà trường
trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học của GS. TSKH Thái Duy Tuyên:
“Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động
não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng
hợp…) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực
hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành
sở hữu của chính bản thân người học”.
- Theo GS. TSKH. Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, ...) và có
khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động
cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, có
chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý
muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi, ...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết
nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” [27].
Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi con người trong quá
trình học hỏi thường xuyên của cả cuộc đời. Quá trình tự học diễn ra đúng qui luật
của hoạt động nhận thức. Kiến thức tự học là kết quả của hứng thú, của tìm tòi, của
lựa chọn, của định hướng ứng dụng. Kiến thức tự học bao giờ cũng vững chắc, bền



lâu, thiết thực và nhiều sáng tạo. Tự học xét cho kĩ là một vấn đề then chốt của giáo
dục và đào tạo, đồng thời cũng là một vấn đề có ý nghĩa văn hoá, khoa học, xã hội
và chính trị sâu sắc. Đề cao tự học trong bối cảnh hiện nay của đất nước và thế giới
là một cách nhìn vừa thực tế, vừa có ý nghĩa chiến lược.
Từ các quan điểm về tự học nêu trên, chúng tôi định nghĩa về tự học như
sau: Tự học là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm lĩnh
tri thức ở một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống bằng hành động của chính mình
nhằm đạt được mục đích nhất định.
1.3.2 . Các hình thức tự học
Theo tài liệu Lí luận dạy học hóa học [8], tự học có các hình thức:
- Tự học không có hướng dẫn: Hình thức này gọi là tự nghiên cứu của các nhà
khoa học. Kết quả của quá trình nghiên cứu đi đến sự sáng tạo và phát minh ra các
tri thức khoa học mới, đây thể hiện đỉnh cao của hoạt động tự học. Dạng tự học này
phải được dựa trên nền tảng một niềm khao khát, say mê khám phá tri thức mới và
đồng thời phải có một vốn tri thức vừa rộng, vừa sâu. Người học tự tìm lấy tài liệu
để đọc, hiểu, vận dụng các kiến thức trong đó. Cách học này sẽ đem lại rất nhiều
khó khăn cho người học, mất nhiều thời gian và đòi hỏi khả năng tự học rất cao.
- Tự học có hướng dẫn: có thể diễn ra ở hai mức độ:
Thứ nhất, tự học có thầy ở xa hướng dẫn. Mặc dù thầy ở xa nhưng vẫn có các
mối quan hệ trao đổi thông tin giữa thầy và trò b ng các phương tiện trao đổi thông
tin thô sơ hay hiện đại dưới dạng phản ánh và giải đáp các thắc mắc, làm bài, kiểm
tra, đánh giá,...
Thứ hai, tự học có hướng dẫn trực tiếp. Có tài liệu và giáp mặt với GV một số
tiết trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
Trong quá trình học tập trên lớp, người thầy có vai trò là nhân tố hỗ trợ, chất xúc tác
thúc đẩy và tạo điều kiện để trò tự chiếm lĩnh tri thức. Trò với vai trò là chủ thể của
quá trình nhận thức: tự giác, tích cực, say mê, sáng tạo tham gia vào quá trình học
tập. Mối quan hệ giữa thầy và trò chính là mối quan hệ giữa Nội lực và Ngoại lực,

Ngoại lực dù quan trọng đến mấy cũng chỉ là chất xúc tác thúc đẩy Nội lực phát
triển.


Trong quá trình tự học ở nhà, tuy người học không giáp mặt với thầy, nhưng
dưới sự hướng dẫn gián tiếp của thầy, người học phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động tự sắp xếp kế hoạch huy động mọi trí tuệ và kỹ năng của bản thân để
hoàn những yêu cầu do giáo viên đề ra. Tự học của người học theo hình thức này
liên quan trực tiếp với yêu cầu của giáo viên, được giáo viên định hướng về nội
dung, phương pháp tự học để người học thực hiện. Như vậy ở hình thức tự học thứ
ba này quá trình tự học của sinh viên có liên quan chặt chẽ với quá trình dạy học,
chịu sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố tổ chức và quản lý quá trình
dạy học của giáo viên và quá trình tự học của học viên.
1.3.3. Chu trình tự học của HS
Chu trình tự học của HS là một chu trình 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu
- Giai đoạn 2: Tự thể hiện
- Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
(1)
Tự nghiên cứu


×