Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá kết quả hoạt động của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2014 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------

LÊ THỊ KHÁNH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2014-2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------

LÊ THỊ KHÁNH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2014-2017
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đàm Xuân Vận


Thái Nguyên - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, đầy đủ và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan, mọi sự giúp đỡ của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân đối với việc nghiên cứu thực tế tại địa phương để thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Lê Thị Khánh


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành cảm
ơn PGS.TS. Đàm Xuân Vận, cán bộ giảng dạy khoa Quản lý Tài nguyên –
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn tôi rất tận tình
trong suốt thời gian tôi thực hiện.
Tôi chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo tại
khoa Quản lý Tài nguyên, ban Quản lý đào tạo - Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa,
Văn phòng đăng ký đất Thanh Hóa đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu, thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đã
tham gia trả lời phỏng vấn đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới những người thân trong gia đình và
đồng nghiệp đã khích lệ, động viên và tạo những điều kiện tốt nhất để tôi
có thời gian, tâm huyết hoàn thành đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lê Thị Khánh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài: ...................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận của đăng ký đất đai và bất động sản.................................. 3
1.1.1 Hồ sơ đất đai, bất động sản ................................................................ 3
1.2. Đăng ký đất đai, bất động sản ở một số nước ......................................... 6
1.2.1. Đăng ký đất đai, bất động sản ở Cộng hòa Pháp .............................. 6
1.2.2. Đăng ký đất đai, bất động sản ở Thụy Điển ...................................... 8
1.2.3. Đăng ký đất đai, bất động sản ở Austraylia ...................................... 9
1.3. Khái quát về hệ thống đăng ký đất đai ở Việt Nam .............................. 10
1.3.1.Từ khi có Luật Đất đai 1993 đến 2003 ............................................ 10

1.3.2.Từ khi có Luật Đất đai 2003 đến 2013 ............................................ 11
1.3.3.Từ khi có Luật Đất đai 2013 ............................................................ 11
1.4. Tình hình hoạt động của VPĐKQSDĐ ở nước ta. ................................ 12
1.4.1. Tình hình thành lập của VPĐKQSDĐ trên phạm vi cả nước. ........ 12
1.4.2 Cơ cấu tổ chức của VPĐKQSDĐ. .................................................. 13
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 20
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 20
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 20
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 20
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 20


iv
2.2.1.Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa ................................................................................................. 20
2.2.2. Thực trạng hoạt động của VPĐKQSDĐ tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2014-2017 ......................................................................................... 21
2.2.3. Kết quả hoạt động của VPĐKQSDĐ tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2014-2017.................................................................................................. 21
2.2.4. Một số tồn tại và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
VPĐKQSDĐ ............................................................................................. 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 22
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ................................ 22
2.3.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp................................................ 23
2.3.3. Phương pháp thống kê tổng hợp ..................................................... 23
2.3.4. Phương pháp phân tích so sánh ....................................................... 24
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................... 24
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 25
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Thanh Hóa ........................ 25
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 25

3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................. 26
3.2. Thực trạng về đất đai ở tỉnh Thanh Hóa ................................................ 28
3.3. Thực trạng hoạt động của VPĐKQSDĐ tỉnh Thanh Hóa ..................... 30
3.3.1. Về tổ chức, bộ máy và cơ chế hoạt động của Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất: ............................................................................... 30
3.3.2 Đội ngũ công chức, viên chức, người lao động ............................... 32
3.3.3. Trang thiết bị, trụ sở làm việc, kho lưu trữ ..................................... 33
3.3.4.Việc thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao ................................ 36
3.4. Kết quả hoạt động của VPĐKQSDĐ tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2014-2017 ... 36
3.4.1. Kết quả đăng ký, cấp GCN cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo ........... 36
3.4.2 Đăng ký biến động đất đai .............................................................. 38
3.4.3 Công tác trích lục, trích đo địa chính: .............................................. 39
3.4.4 Công tác đo đạc lập hồ sơ địa chính: ............................................... 41
3.4.5 Lập, quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai ......... 41


v
3.4.6. Lưu trữ, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cung cấp thông tin số liệu địa chính ....... 45
3.4.7 Công tác thống kê, kiểm kê và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất .. 46
3.4.8 Ứng dụng công nghệ thông tin ......................................................... 47
3.4.9. Kết quả thu, chi ............................................................................... 47
3.5. Đánh giá hoạt động của VPĐKQSDĐ ....................................................................... 49
3.5.1. Thuận lợị ......................................................................................... 49
3.6 Khó khăn, tồn tại..................................................................................... 49
3.6.1. Nhận thức người sử dụng đất về chính sách pháp luật đất đai còn
hạn chế ....................................................................................................... 49
3.6.2. Cơ chế hoạt động của VPĐKQSDĐ chưa phù hợp ........................ 50
3.6.3. Chất lượng nguồn nhân lực: ............................................................ 51
3.6.4. Trụ sở làm việc, kho lưu trữ, trang thiết bị còn hạn chế ................ 51
3.6.5. Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định: ..................... 52

3.6.6. Cơ chế phối hợp với các cơ quan ban, ngành còn chưa chặt chẽ ... 52
3.6.7. Đánh giá khác .................................................................................. 58
3.7. Một số tồn tại và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
VPĐKQSDĐ ................................................................................................. 61
3.7.1. Những tồn tại của VPĐKQSDĐ trong giai đoạn 2014-2017 ......... 61
3.7.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của VPĐKQSDĐ ............. 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 63
1. Kết luận ..................................................................................................... 64
2. Kiến nghị................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 67


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VPĐKQSDĐ:

Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất;

GCNQSD đất:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

CHX CNVN:

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Sở TNMT:

Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa;


Phòng TNMT:

Phòng Tài nguyên và Môi trường;

Bộ TNMT:

Bộ Tài nguyên và Môi trường


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình thành lập VPĐKQSDĐ các cấp ...................................... 13
Bảng 1.2. Nguồn nhân lực của VPĐK của cả nước ......................................... 14
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất phân theo mục đích sử dụng ....................... 29
Bảng 3.2. Tình hình nguồn kinh phí hoạt động của văn phòng ĐKQSD
đất năm 2017..................................................................................... 31
Bảng 3.3. Thống kê nguồn nhân lực của Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện tỉnh Thanh Hóa .............................. 33
Bảng 3.4 Thực trạng trang thiết bị, trụ sở làm việc và kho lưu trữ của
văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ............................................. 34
Bảng 3.5 Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu ............... 37
Bảng 3.6: Theo dõi quá trình giải quyết hồ sơ đăng ký biến động đất đai
giai đoạn 2014-2017 ......................................................................... 38
Bảng 3.7. Tổng hợp hồ sơ địa chính lưu trữ tại VPĐKQSDĐ tỉnh Thanh Hóa .......... 43
Bảng 3.8 Tổng hợp bản đồ địa chính lưu trữ tại VPĐK QSDĐ tỉnh Thanh Hóa....... 44
Bảng 3.9. Bảng tổng hợp thu, chi trong giai đoạn 2014-2017 của
VPĐKQSDĐ tỉnh Thanh Hóa .......................................................... 48
Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả điều tra các tổ chức, cá nhân ............................ 60



viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí tỉnh Thanh Hóa............................................................. 26
Hình 3.2: Biểu đồ cơ cấu diện tích các loại đất tỉnh Thanh Hóa năm 2017 ... 28
Hình 3.3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở TNMT tỉnh Thanh Hóa ......... 56
Hình 3.4. Bảng điện tử-Sở TNMT tỉnh Thanh Hóa ........................................ 58


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi thực hiện Luật Đất đai năm 2003 cùng với việc thực hiện cải cách
hành chính theo cơ chế "một cửa", các cấp, các ngành đã có nhiều nỗ lực
trong việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai
đối với các đối tượng sử dụng đất; chính sách đất đai hợp lý với nhiều ưu đãi
thu hút nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước. Việc đăng ký đất đai, cấp
GCN được thực hiện công khai, minh bạch hơn, giảm thời gian và chi phí cho
tổ chức có nhu cầu giao dịch. Công nghệ thông tin và trình độ của cán bộ làm
việc tại cơ quan đăng ký đất đai các cấp được từng bước nâng cao đã phát huy
thành quả cải cách hành chính trong lĩnh vực này; tuy nhiên, việc cung ứng
các dịch vụ về đăng ký, cấp GCNQSD đất vẫn là một trong những vấn đề bức
xúc đối với người sử dụng đất, đặc biệt là tại các dự án xây nhà để bán, đất đô
thị; mặt khác hồ sơ về đất đai được quản lý ở nhiều cấp khác nhau, có trường
hợp, có sự khác biệt giữa thông tin trên sổ sách và trên GCN, vì vậy cần nỗ
lực nhiều hơn khi triển khai hệ thống đăng ký đất đai ở cấp địa phương.
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (VPĐKQSDĐ) Thanh Hóa, là
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa,
thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/7/2005 theo Quyết định số
1736/QĐ-CT ngày 28/6/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.
Với vị trí, chức năng là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài

nguyên và Môi trường Thanh Hóa, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp tỉnh đã thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ
sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai và cung cấp thông tin đất đai
cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Trải qua gần 16 năm hoạt
động, với bao nhiêu khó khăn, thử thách, cán bộ, nhân viên văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất Thanh Hóa đã đạt được những thành tựu rất


2
đáng tự hào. Xong cũng còn một số tồn tại, hạn chế trong quá trình hoạt
động, cần phân tích, đánh giá nguyên nhân để tìm ra các giải pháp khả thi
nhằm năng cao chất lượng hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất tỉnh Thanh Hóa để phục vụ tốt hơn nhu cầu của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đến đăng ký, thực hiện các nhu cầu theo quy định; cũng như
phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh trong thời
gian tới.
Trong khuôn khổ yêu cầu thực hiện luận văn tốt nghiệp cao học Ngành
quản lý đất đai – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Để có cơ sở, căn
cứ đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của
VPĐKQSDĐ, tôi thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả hoạt động của Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2014-2017”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động của Văn phòng đăng ký QSD
đất từ năm 2014 – 2017;
- Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động
của Văn phòng đăng ký QSD đất cấp tỉnh.
3. Ý nghĩa của đề tài:
- Thông qua kết quả nghiên cứu nhằm đánh giá được những nguyên
nhân, hạn chế tồn tại làm căn cứ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả hoạt động của Văn phòng đăng ký QSD đất tỉnh Thanh Hóa trong việc cải
cách thủ tục hành chính về đất đai nhằm giảm thời gian, chi phí và đi lại của
tỏ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để Văn phòng đăng ký QSD đất
tỉnh Thanh Hóa thấy được những chức năng, nhiệm vụ đã làm tốt và khắc
phục những mặt còn tồn tại hạn chế.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đăng ký đất đai và bất động sản
1.1.1 Hồ sơ đất đai, bất động sản
Hồ sơ đất đai và bất động sản (ở Việt Nam gọi là hồ sơ địa chính) là tài
liệu chứa đựng thông tin liên quan tới thuộc tính, chủ quyền và chủ thể có chủ
quyền đối với đất đai, bất động sản. Hồ sơ đất đai, bất động sản được lập để
phục vụ cho lợi ích của nhà nước và phục vụ quyền lợi của tổ chức, công dân.
- Đối với Nhà nước: để thực hiện việc thu thuế cũng như đảm bảo cho việc
quản lý, giám sát, sử dụng và phát triển đất đai một cách hợp lý và hiệu quả.
- Đối với tổ chức, công dân, việc lập hồ sơ đảm bảo cho người sở hữu,
người sử dụng có các quyền thích hợp để họ có thể giao dịch một cách thuận
lợi, nhanh chóng, an toàn và với một chi phí thấp.
1.1.1.1. Nguyên tắc đăng ký đất đai, bất động sản
Đăng ký đất đai, bất động sản dựa trên những nguyên tắc:
- Nguyên tắc đăng nhập hồ sơ;
- Nguyên tắc đồng thuận;
- Nguyên tắc công khai;
- Nguyên tắc chuyên biệt hoá.
Các nguyên tắc này giúp cho hồ sơ đăng ký đất đai, bất động sản được
công khai, thông tin chính xác và tính pháp lý của thông tin được pháp luật

bảo vệ. Đối tượng đăng ký được xác định một cách rõ ràng, đơn nghĩa, bất
biến về pháp lý.
1.1.1.2. Đơn vị đăng ký - thửa đất
Thửa đất được hiểu là một phần bề mặt trái đất, có thể liền mảnh hoặc
không liền mảnh, được coi là một thực thể đơn nhất và độc lập để đăng ký
vào hệ thống hồ sơ với tư cách là một đối tượng đăng ký có một số hiệu nhận


4
biết duy nhất (Nguyễn Thanh Trà và Nguyễn Đình Bồng, 2005). Việc định
nghĩa một cách rõ ràng đơn vị đăng ký là vấn đề quan trọng cốt lõi trong từng
hệ thống đăng ký.
Trong các hệ thống đăng ký giao dịch cổ điển, đơn vị đăng ký - thửa đất
không được xác định một cách đồng nhất, đúng hơn là không có quy định, các
thông tin đăng ký được ghi vào sổ một cách độc lập theo từng vụ giao dịch.
Trong hệ thống đăng ký văn tự giao dịch, nội dung mô tả ranh giới thửa đất
chủ yếu bằng lời, có thể kèm theo sơ đồ hoặc không.
Các hệ thống đăng ký giao dịch nâng cao có đòi hỏi cao hơn về nội
dung mô tả thửa đất, không chỉ bằng lời mà còn đòi hỏi có sơ đồ hoặc bản đồ
với hệ thống mã số nhận dạng thửa đất không trùng lặp.
Với hệ thống địa chính đa mục tiêu ở Châu Âu, việc đăng ký quyền và
đăng ký để thu thuế không phải là mục tiêu duy nhất, quy mô thửa đất có thể
từ hàng chục m2 cho đến hàng ngàn ha được xác định trên bản đồ địa chính,
hệ thống bản đồ địa chính được lập theo một hệ tọa độ thống nhất trong phạm
vi toàn quốc (Nguyễn Thanh Trà, Nguyễn Đình Bồng, 2005).
1.1.2.4. Đăng ký pháp lý đất đai, bất động sản
a. Đăng ký văn tự giao dịch
- Giao dịch đất đai là phương thức mà các quyền, lợi ích và nghĩa vụ liên
quan đến đất đai được chuyển từ chủ thể này sang chủ thể khác, bao gồm thế
chấp, nghĩa vụ, cho thuê, quyết định phê chuẩn, tuyên bố ban tặng, văn kiện

phong tặng, tuyên bố từ bỏ quyền lợi, giấy sang nhượng và bất cứ sự bảo đảm
quyền nào khác. Trên thực tế các giao dịch pháp lý về bất động sản rất đa
dạng trong khuôn khổ các phương thức chuyển giao quyền. Đó có thể là một
giao dịch thuê nhà đơn giản, thuê nhượng dài hạn, phát canh thu tô dài hạn,
thuê danh nghĩa kèm thu lãi, cho quyền địa dịch, thế chấp và các quyền khác,
đặc biệt là hình thức giao dịch phổ thông nhất là mua bán bất động sản.


5
- Văn tự giao dịch là một văn bản viết mô tả một vụ giao dịch độc lập, nó
thường là các văn bản hợp đồng mua bán, chuyển nhượng hoặc các thoả thuận
khác về thực hiện các quyền hoặc hưởng thụ những lợi ích trên đất hoặc liên
quan tới đất. Các văn tự này là bằng chứng về việc một giao dịch nào đó đã
được thực hiện, nhưng các văn tự này không phải là bằng chứng về tính hợp
pháp của các quyền được các bên đem ra giao dịch. Văn tự mua bán có thể
không có người làm chứng, có thể có người làm chứng, có thể do người đại
diện chính quyền xác nhận. Tuy nhiên, văn tự trên không thể là bằng chứng
pháp lý về việc bên bán có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp đối với nhà
và đất đem ra mua bán.
- Đăng ký văn tự giao dịch là hình thức đăng ký với mục đích phục vụ
các giao dịch, chủ yếu là mua bán bất động sản. Hệ thống đăng ký văn tự giao
dịch là một hệ thống đăng ký mà đối tượng đăng ký là bản thân các văn tự
giao dịch. Khi đăng ký, các văn tự giao dịch có thể được sao chép nguyên văn
hoặc trích sao những nội dung quan trọng vào sổ đăng ký.
Do tính chất và giá trị pháp lý của văn tự giao dịch, dù được đăng ký hay
không đăng ký văn tự giao dịch không thể là chứng cứ pháp lý khẳng định
quyền hợp pháp đối với bất động sản. Để đảm bảo an toàn cho quyền của
mình, bên mua phải tiến hành điều tra ngược thời gian để tìm tới nguồn gốc
của quyền đối với đất mà mình mua (Nguyễn Văn Chiến, 2006).
b. Đăng ký quyền

- Quyền được hiểu là tập hợp các hành vi và các lợi ích mà người được
giao quyền hoặc các bên liên quan được đảm bảo thực hiện và hưởng lợi.
- Trong hệ thống đăng ký quyền, không phải bản thân các giao dịch, hay
các văn tự giao dịch mà hệ quả pháp lý của các giao dịch được đăng ký vào sổ.
Nói cách khác, đối tượng trung tâm của đăng ký quyền chính là mối quan hệ
pháp lý hiện hành giữa bất động sản và người có chủ quyền đối với bất động
sản đó. Đăng ký quyền dựa trên các nguyên tắc: Phản ánh trung thực; khép kín
và bảo hiểm (Đặng Anh Quân, 2011).


6
1.2. Đăng ký đất đai, bất động sản ở một số nước
1.2.1. Đăng ký đất đai, bất động sản ở Cộng hòa Pháp
Chế độ pháp lý chung về đăng ký bất động sản được hình thành sau
Cách mạng tư sản Pháp. Những nội dung chính của chế độ pháp lý này đã
được đưa vào Bộ luật Dân sự 1804. Bộ luật này quy định nguyên tắc về tính
không có hiệu lực của việc chuyển giao quyền sở hữu đối với người thứ ba
khi giao dịch chưa được công bố, hay nói cách khác là giao dịch nếu chưa
công bố thì chỉ là cơ sở để xác lập quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia
giao dịch thôi.
Việc đăng ký ở Cộng hòa Pháp phải tuân thủ bốn nguyên tắc chung:
- Hợp đồng, giao dịch phải do Công chứng viên lập: Đây là điều kiện
tiên quyết, không những đảm bảo thực hiện tốt các thủ tục đăng ký về sau mà
còn đảm bảo sự kiểm tra của một viên chức công quyền đối với tính xác thực
và hợp pháp của hợp đồng, giao dịch. Nhờ những đặc tính riêng của văn bản
công chứng (ngày tháng hiệu lực chắc chắn và giá trị chứng cứ), điều kiện này
còn đem lại sự an toàn pháp lý cần thiết để sở hữu chủ có thể thực hiện quyền
sở hữu của mình mà không bị bất kỳ sự tranh chấp nào.
- Tuân thủ dây chuyền chuyển nhượng: Đây chính là nguyên tắc đảm bảo
tính tiếp nối trong việc đăng ký: mọi hợp đồng, giao dịch đều không được

phép đăng ký nếu như giấy tờ xác nhận quyền của sở hữu chủ trước đó chưa
được đăng ký. Sở dĩ phải đặt ra nguyên tắc này là vì để thông tin đầy đủ cho
người thứ ba thì nhất thiết phải đảm bảo khả năng tái lập một cách dễ dàng
thứ tự của các lần chuyển nhượng quyền sở hữu trước đó. Nguyên tắc này có
phạm vi áp dụng chung, vì vậy, nếu chủ thể quyền đối với một bất động sản
nào đó quên đăng ký quyền của mình thì mọi hành vi định đoạt hoặc xác lập
quyền về sau này đối với bất động sản đó sẽ không được phép đăng ký để có
thể phát sinh hiệu đối với người thứ ba.


7
- Thông tin về chủ thể: Các hệ thống công bố công khai thông tin về đất
đai đều dành một vị trí quan trọng cho mục thông tin về sở hữu chủ. Do vậy
cần xác định một cách chính xác và cụ thể các bên liên quan trong hợp đồng,
giao dịch. Mọi hợp đồng, văn bản đem đăng ký đều phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ
nơi cư trú, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, họ tên của vợ hoặc chồng, chế độ
tài sản trong hôn nhân của các cá nhân tham gia vào hợp đồng, giao dịch, cho
dù họ trực tiếp có mặt hay tham gia thông qua người đại diện. Mọi hợp đồng,
văn bản liên quan đến một pháp nhân đều phải ghi rõ tên gọi, hình thức pháp
lý, địa chỉ trụ sở, thông tin đăng ký kinh doanh của pháp nhân đó, kèm theo
họ, tên và địa chỉ nơi cư trú của người đại diện của pháp nhân đó. Đối với
pháp nhân cũng như cá nhân thì ở phần cuối của hợp đồng, văn bản đều phải
có lời chứng thực của công chứng viên.
- Thông tin về bất động sản: Kể từ cuộc cải cách năm 1955, mọi tài liệu
đem đăng ký đều phải có đầy đủ thông tin cụ thể về bất động sản. Trường hợp
có nhiều giao dịch tiếp nối nhau đối với cùng một bất động sản thì những
thông tin đó phải luôn giống nhau. Đối với mọi bất động sản được đem
chuyển nhượng, xác lập quyền sở hữu hoặc thừa kế, cho tặng, di tặng, thông
tin về bất động sản đó phải hoàn toàn phù hợp với thông tin trích lục từ hồ sơ
địa chính (Đỗ Hậu, Nguyễn Đình Bồng, 2012).

Để phân biệt bất động sản đó với các bất động sản khác thì những thông
tin sau đây được coi là không thể thiếu: tên xã nơi có bất động sản, số thửa
trên bản đồ địa chính, số bản đồ địa chính. Bên cạnh các thông tin này, trong
thực tiễn người ta còn ghi thêm: tính chất của bất động sản, nội dung địa
chính và tên thường gọi (ví dụ: nhà gốc đa, quán cây sồi v.v…).
Pháp luật còn đưa ra một số quy định đặc biệt đối với các phần có thể
phân chia của nhà chung cư, cũng như đối với các phần của bất động sản đã
phân chia giữa nhiều chủ sở hữu, nhằm mục đích xác định rõ các phần đó.
Trong hợp đồng, giao dịch cần phải ghi rõ số lô của tài sản được giao dịch,


8
bằng cách mô tả tình trạng phân chia của bất động sản chung nếu là nhà
chung cư hoặc kèm theo hồ sơ chia lô (nếu là đất chia lô).
1.2.2. Đăng ký đất đai, bất động sản ở Thụy Điển
Đăng ký đất đai được thực hiện ở Thuỵ Điển từ thế kỷ thứ 16 và đã trở
thành một thủ tục không thể thiếu trong các giao dịch mua bán hoặc thế chấp. Hệ
thống ĐKĐĐ ở Thụy Điển cơ bản được hoàn chỉnh từ đầu thế kỷ 20 nhưng vẫn
tiếp tục phát triển và hiện đại hoá. Về bản chất hệ thống này là hệ thống đăng ký
quyền tương tự hệ thống Torrens. Về mô hình tổ chức, ĐKĐĐ và đăng ký bất động
sản do các cơ quan khác nhau thực hiện, cả hai hệ thống này hợp thành hệ thống địa
chính. Cơ quan đăng ký tài sản do Tổng cục quản lý đất đai (National Land Survey
- NLS) thuộc Bộ Môi trường Thụy Điển. Cơ quan đăng ký tài sản trung ương có 53
Văn phòng đăng ký bất động sản đặt tại các địa phương khác nhau. Ngoài ra còn có
một số Văn phòng đăng ký tài sản trực thuộc chính quyền tỉnh.
Cơ quan đăng ký đất đai trực thuộc Toà án trung ương, trong cơ cấu của Bộ
Tư pháp. Cơ quan ĐKĐĐ; có 93 Văn phòng ĐKĐĐ; mỗi văn phòng đăng ký đất
đai trực thuộc Toà án cấp quận. Để phối hợp đồng bộ thông tin về đất đai và tài
sản trên đất, việc xây dựng cơ sở dữ liệu tích hợp được giao cho Ban quản lý dữ
liệu bất động sản trung ương trực thuộc Bộ Môi trường và phát triển. Cơ quan

này chịu trách nhiệm xây dựng và quản trị Hệ thống ngân hàng dữ liệu đất đai.
Hệ thống dữ liệu này quản lý toàn bộ thông tin đăng ký bất động sản và đăng ký
đất đai. Ban quản lý dữ liệu bất động sản trung ương phối hợp chặt chẽ Tổng cục
Trắc địa - Bản đồ quốc gia và Toà án.
Hệ thống địa chính Thuỵ Điển, có sự chuyên môn hoá rất cao, mỗi cơ quan
chịu trách nhiệm riêng về một lĩnh vực chuyên môn hẹp nhưng trong hoạt động có
sự phối hợp rất chặt chẽ. Các cơ quan ĐKĐĐ, đăng ký bất động sản, cơ quan xây
dựng và quản trị hệ thống ngân hàng thông tin đất đai đều hoạt động theo chế độ
tự chủ tài chính dựa trên việc thu phí dịch vụ. Hệ thống ngân hàng dữ liệu đất đai


9
có 20.000 cổng thông tin phục vụ truy cập dữ liệu trực tuyến cho các đối tượng
khác nhau. Thông tin được cung cấp trực tuyến hoặc qua điện thoại không phải trả
phí. Người sử dụng chỉ phải trả phí cho các tài liệu in.
Những quyền, trách nhiệm hoặc giao dịch phải đăng ký quyền sở hữu,
giao dịch thế chấp, quyền sử dụng (của người thuê), quyền địa dịch (quyền đi
qua), quyền hưởng lợi (săn bắn, khai thác lâm sản)… Để thực hiện việc đăng
ký, đất đai được chia thành các đơn vị đất, mỗi đơn vị đất có mã số duy nhất.
Việc xác định đơn vị đất như tách, hợp một phần diện tích, lập đơn vị đất mới
thuộc trách nhiệm của Cục Trắc địa - Bản đồ quốc gia. Việc đăng ký quyền,
đăng ký thế chấp, đăng ký chuyển quyền … do cơ quan đăng ký đất đai thực
hiện theo trình tự thủ tục chặt chẽ (Đỗ Hậu, Nguyễn Đình Bồng, 2012).
1.2.3. Đăng ký đất đai, bất động sản ở Austraylia
Tại Australia việc đăng ký BĐS là do các cơ quan chính quyền các Bang
thực hiện. Các cơ quan này là các cơ quan ĐKĐĐ, Văn phòng đăng ký quyền
đất đai, cơ quan quản lý đất đai hoặc cơ quan thông tin đất đai.
Văn phòng đăng ký quyền đất đai tại các bang (ví dụ Northem Territory)
là một bộ phận của Văn phòng đăng ký Trung ương, nhiệm vụ của Văn phòng
thực hiện đăng ký quyền đất đai bao gồm cả các phương tiện tra cứu, hệ thống

thông tin đất đai và các nhiệm vụ khác. Hiện nay, tất cả BĐS đã đăng ký tại
bang đều thuộc hình thức đăng ký quyền theo Torrens. Trong hệ thống Torrens,
sổ đăng ký là tập hợp của các bản ghi đăng ký và các bản ghi này lại là bản lưu
của Giấy chứng nhận quyền. Các loại giao dịch phải đăng ký vào hệ thống là
thế chấp, mua bán, cho thuê cũng được ghi trên các giấy chứng nhận này. Từ
ngày 01/12/2000, bản lưu giấy chứng nhận không còn được in ra dưới dạng bản
giấy mà ở dạng điện tử, trường hợp chủ sở hữu yêu cầu in ra để phục vụ cho
giao dịch thế chấp.


10
Để phục vụ tra cứu, bên cạnh hồ sơ đăng ký, một bản mục lục tên người
mua. Mục lục này được lập dưới dạng sổ. Hiện tại quy trình đăng ký đất đai
đã được tin học hóa bằng hệ thống đăng ký quyền tích hợp năm 1999. Đây là
hệ thống Torrens được tin học hóa đầu tiên trên thế giới. Từ ngày 04/6/2001
mục lục tên chủ mua trên Microfiche được tích hợp lên hệ thống đăng ký tự
động (Đỗ Hậu, Nguyễn Đình Bồng, 2012).
1.3. Khái quát về hệ thống đăng ký đất đai ở Việt Nam
1.3.1.Từ khi có Luật Đất đai 1993 đến 2003
Luật Đất đai năm 1993 quy định “ĐKĐĐ, lập và quản lý sổ địa chính,
quản lý các hợp đồng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất” (Quốc hội nước CHXH CNVN, 1993).
Thời kỳ này đánh dấu sự chuyển đổi của nền kinh tế sau 7 năm thực
hiện đường lối đổi mới của Đảng. Vì vậy đất đai (quyền sử dụng đất) tuy
chưa được pháp luật thừa nhận là loại hàng hóa nhưng trên thực tế, thị
trường này có nhiều biến động, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trái
pháp luật xảy ra thường xuyên, đặc biệt là khu vực đô thị, đất ở nông thôn
qua việc mua bán, chuyển nhượng bất hợp pháp không thực hiện việc đăng
ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Luật sửa đổi bổ sung Luật Đất đai 2001 tiếp tục phát triển các quy định

về ĐKĐĐ của Luật Đất đai 1993. Theo quy định pháp luật đất đai hiện hành,
đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, Nhà nước giao
đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào các mục đích; Nhà nước
còn cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất. Do vậy, ở nước ta đăng ký
đất đai là quyền sử dụng đất Nhà nước giao, cho thuê (Quốc hội nước CHXH
CNVN, 2001).


11
1.3.2.Từ khi có Luật Đất đai 2003 đến 2013
Luật Đất đai 2003 quy định “Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận
quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa
chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất” (Quốc hội
nước CHXH CNVN, 2003).
Giai đoạn 2004-2009, việc đăng ký QSDĐ được thực hiện chủ yếu đối
với quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2003, Nghị định
181/2004/NĐ-CP của Chính phủ. Đến giai đoạn từ năm 2009-2013, việc đăng
ký cấp GCN được thực hiện đối với các đối tượng là quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và quyền quyền sở hữu đối với các tài sản khác theo quy
định tại Nghị định 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thống nhất cấp một
loại GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác thay cho các
loại GCN quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng đã cấp tách biệt đối với quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất trước đây; giao cho cơ quan quản lý tài nguyên và môi
trường làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các thủ tục trình UBND cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.3.3.Từ khi có Luật Đất đai 2013
Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành kể từ 01/7/2014, quy định “ Đăng

ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình
trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất và quyền quản lý đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính” (Quốc hội
nước CHXH CNVN, 2013).
Theo quy định của pháp luật đất đai thì đăng ký đất đai là bắt buộc đối với
người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.


12
- Hệ thống ĐKĐĐ: Vẫn quy định có hai loại là đăng ký lần đầu và đăng
ký biến động, trong đó:
+ Đăng ký lần đầu cũng được thực hiện khi thửa đất được giao, cho thuê
để sử dụng, thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký, thửa đất được giao để
quản lý mà chưa đăng ký, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
+ Còn đăng ký biến động - được thực hiện đối với trường hợp đã được
cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây trong quá trình
sử dụng đất do thay đổi diện tích (thực hiện các quyền của người sử dụng đất,
đổi tên, chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất của tổ chức…; thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số
hiệu, địa chỉ thửa đất; Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung
đã đăng ký), do chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất;
chuyển hình thức….do xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và các hạn chế về
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Quốc hội nước CHX
CNVN, 2013).
- Cơ quan đăng ký đất đai: Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương là Văn
phòng đăng ký đất đai - đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở TNMT do
UBND cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở TNMT và các VPĐKQSDĐ trực
thuộc Phòng TNMT hiện có ở địa phương; Trong thời gian chưa thành lập

xong VPĐKĐĐ thì VPĐKQSDĐ tiếp tục hoạt động theo chức năng nhiệm vụ
đã được giao (Quốc hội nước CHXH CNVN, 2013).
1.4. Tình hình hoạt động của VPĐKQSDĐ ở nước ta.
1.4.1. Tình hình thành lập của VPĐKQSDĐ trên phạm vi cả nước.
Theo báo cáo của Cục Đăng ký thống kê - Tổng cục Quản lý đất đai
(Tổng cục Quản lý đất đai, 2012) tính đến 31 tháng 12 năm 2012 cả nước đã
có 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập VPĐKQSDĐ cấp
tỉnh và đã có 674 đơn vị thành lập VPĐKQSDĐ cấp huyện trong tổng số 708
đơn vị cấp huyện (Bảng 1.1). Trong đó Hậu Giang là tỉnh thành lập sớm nhất


13
06/9/2004, Điện Biên là tỉnh chậm nhất 28/03/2007. Có 41 tỉnh thành lập
VPĐKQSDĐ cấp tỉnh đúng thời hạn quy định tại Nghị định 181/2004/NĐ-CP
(trước 01/7/2005).
Bảng 1.1. Tình hình thành lập VPĐKQSDĐ các cấp
Chia theo vùng

STNMT

VPĐKQSDĐ
cấp tỉnh
2006
2012
48
63

VPĐKQSDĐ
cấp huyện
2006

2012
119
674

Cả nước

2006
64

2012
63

Miền Núi Phía Bắc

15

15

8

15

1

145

Đồng Bằng Bắc Bộ

11


10

7

10

1

111

Bắc Trung Bộ

6

6

5

6

18

77

Nam Trung Bộ

8

8


7

8

19

82

Tây Nguyên

5

5

5

5

6

60

Đông Nam Bộ

6

6

5


6

44

69

Tây Nam Bộ

13

13

11

13

30

130

(Nguồn: Cục Đăng ký và thống kê đất đai, 2012)
1.4.2 Cơ cấu tổ chức của VPĐKQSDĐ.
Hiện nay, VPĐKQSDĐ thuộc Sở TNMT đều tổ chức thành nhiều đơn vị
trực thuộc, phổ biến là các phòng, một số nơi tổ chức thành bộ phận hoặc tổ;
mỗi VPĐKQSDĐ thuộc Sở trung bình có từ 3 đến 4 phòng. Do ít cán bộ, nên
đa số các VPĐKQSDĐ cấp huyện được tổ chức thành các tổ, nhóm để triển
khai thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu công việc của từng thời kỳ; nhiều
VPĐKQSDĐ thực hiện việc phân công cán bộ quản lý theo địa bàn nên lực
lượng bị phân tán. Các VPĐKQSDĐ cấp huyện có nhiều cán bộ đã được tổ
chức thành các tổ chuyên môn khác nhau; phổ biến là: Tổ đăng kư đất đai

hoặc tổ thẩm định hồ sơ; Tổ lưu trữ hồ sơ và cung cấp thông tin; một số
VPĐKQSDĐ do yêu cầu công việc còn có tổ đăng ký giao dịch bảo đảm; đây
là các tổ chuyên môn tối thiểu cần được thành lập và duy trì ổn định ở các địa
phương (Vũ Đắc Việt, 2014).


14
Nay, theo quy định tại Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMTBNV-BTC ngày 04/4/2015, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của VPĐKĐĐ trực thuộc Sở TNMT, thì cơ
cấu tổ chức của VPĐKĐĐ sẽ gồm 4-5 phòng và các Chi nhánh tại các quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Bộ TNMT, Bộ NV, Bộ TC, 2015).
1.4.3. Nguồn nhân lực của VPĐKQSDĐ
Theo báo cáo Tổng cục Quản lý đất đai, số lượng lao động của các
VPĐKQSDĐ cấp tỉnh hiện còn hạn chế: tổng số cán bộ của 63 VPĐKQSDĐ
cấp tỉnh, tính đến 31 tháng 12 năm 2012 là 2.100 người, trung bình mỗi
VPĐKQSDĐ cấp tỉnh có khoảng 33 người (Bảng 1.2).
Bảng 1.2. Nguồn nhân lực của VPĐK của cả nước
ĐVT: Người
VPĐK cấp tỉnh
Chia theo vùng

Tổng
số

VPĐK cấp huyện

Biên
chế

Hợp

đồng

Tổng
số

Biên
chế

Số
người
TB/VP
4810
11,8

Hợp
đồng

Cả nước

2100

970

1130

7978

3168

Miền Núi Phía Bắc


339

188

151

992

617

375

6,8

Đồng Bằng Bắc Bộ

298

146

152

789

391

398

7,1


Bắc Trung Bộ

189

68

121

727

266

461

9,4

Nam Trung Bộ

264

85

179

1028

348

680


12,5

80

43

37

565

196

369

9.4

Đông Nam Bộ

356

147

209

1951

580

1371


28,3

Tây Nam Bộ

574

293

281

1926

770

1156

14,8

Tây Nguyên

(Nguồn: Cục Đăng ký và thống kê đất đai, 2012)

Trong tổng số cán bộ hiện có của các VPĐKQSDĐ cấp tỉnh có 970
người thuộc viên chức nhà nước (chiếm 46,19%) và có 1130 người hợp đồng
lao động (chiếm 53,81 %), (Tổng cục Quản lý đất đai, 2012).


15
Tuy nhiên kinh nghiệm chuyên môn của đội ngũ nhân viên VPĐKQSDĐ

cấp tỉnh rất hạn chế; phần lớn (62,6%) mới được tuyển dụng khi thành lập
VPĐKQSDĐ hoặc chỉ có từ 1-5 năm làm việc tại các đơn vị chuyên môn
khác (chủ yếu là Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường) chuyển sang
(Vũ Đắc Việt, 2014).
- Tổng số cán bộ của 674 VPĐKQSDĐ cấp huyện tính đến 31 tháng 12
năm 2012 có 7.978 người, trung bình mỗi VPĐKQSDĐ có khoảng 12 người.
Về trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động tại các VPĐKQSDĐ
cấp huyện hầu hết đều đã được đào tạo chuyên môn ở trình độ từ trung cấp
trở lên; tuy nhiên chỉ có một phần nhỏ (khoảng 20%) lao động hợp đồng đã
làm việc tại Phòng Tài nguyên và Môi trường; đại đa số (khoảng 80%) lao
động mới được tuyển dụng chưa có kinh nghiệm công tác. Đây là khó khăn
rất lớn ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công việc chuyên môn của
VPĐKQSDĐ (Vũ Đắc Việt, 2014).
1.4.4. Chức năng, nhiệm vụ của VPĐKQSDĐ.
Theo Quyết định thành lập thì hầu hết các VPĐKQSDĐ hiện nay (khi
chưa kiện toàn VPĐKĐĐ theo quy định của Luật Đất đai 2013, trừ các
VPĐKĐĐ đã thành lập) đều có đầy đủ chức năng, nhiệm vụ theo hướng dẫn
tại Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC (Bộ TNMT, Bộ
NV, Bộ TC, 2010, đến nay đã hết hiệu lực, thay thế bởi Thông tư liên tịch số
15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC).
Hiện nay, theo quy định tại Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLTBTNMT-BNV-BTC, vị trí, chức năng của VPĐKĐĐ đã bỏ một số quy định
thuộc trách nhiệm đương nhiên như việc “thành lập theo đề nghị của Giám
đốc Sở TNMT và Giám đốc Sở Nội vụ....của Trưởng phòng TNMT và
Trưởng phòng Nội vụ”, mà bổ sung thêm “cơ sở dữ liệu đất đai” và “có tư
cách pháp nhân”; đồng thời bỏ quy định “thực hiện các nhiệm vụ khác do
Giám đốc Sở TNMT giao”, bổ sung nhiệm vụ “thực hiện các dịch vụ trên cơ


×