Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Đánh giá hoạt động của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện định hóa giai đoạn 2012 đến tháng 6 năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.36 KB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN HẰNG NGA
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN TRỰC NINH – TỈNH NAM ĐỊNH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính Quy
: Địa chính môi trường
: Quản lý Tài nguyên
: 2011 - 2015
: ThS. Nguyễn Lê Duy

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.


Xuất phát từ lòng kính trọng và biết ơn, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và toàn thể các
thầy, cô giáo đã dìu dắt em trong những năm qua. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến thầy giáo Th.S Nguyễn Lê Duy, người đã tận tình hướng dẫn em trong
suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng
Đăng ký Đất đai huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định đã giúp đỡ và cho em những lời
khuyên bổ ích về chuyên môn trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó, em cũng muốn gửi lời cảm ơn tới những người thân, bạn bè là
nguồn động viên lớn để hoàn thành nhiệm vụ của khóa luận.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Hằng Nga


ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Ý nghĩa

1

BĐS


Bất động sản

2

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ,

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

QSHNƠ&TSKGLVĐ

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

4

HSĐC

Hồ sơ địa chính

5

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

6


TTHC

Thủ tục hành chính

7

TN & MT

Tài nguyên và Môi trường

8

UBND

Ủy ban nhân dân

9

VPĐK

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

3


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình thành lập VPĐK .................................................................. 15
Bảng 4.1. Tỷ trọng GTSX các nhóm ngành giai đoạn 2010-2014 ...................... 30
Bảng 4.2. Tình hình dân số, lao động huyện ....................................................... 31

Bảng 4.3 . Tổng hợp tình hình cấp GCNQSDĐ huyện Trực Ninh đến tháng
3/2014 .................................................................................................................. 33
Bảng 4.4. Diện tích, cơ cấu đất đai năm 2010 và 2015 của huyện Trực Ninh .... 34
Bảng 4.5. Đất đã giao, đất cho thuê .................................................................... 35
Bảng 4.6.Sử dụng đất không hợp pháp ................................................................ 37
Bảng 4.7. Nội dung giải quyết đơn thư khiếu nại trong những năm 2014 .......... 37
Bảng 4.8. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014........................................................ 39
Bảng 4.9. Thống kê số lượng bản đồ địa chính huyện Trực Ninh ....................... 49
Bảng 4.10.Hộ gia đình được cấp GCN măm 2014 ............................................. 50
Bảng .4.11.Thống kê, kiểm kê đất đai năm 2014 ................................................ 51


iv
MỤC LỤC

PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu của đề tài ......................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................ 2
PHẦN 2TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học về đăng kí đất đai và Văn phòng Đăng kí quyền
sử dụng đất .................................................................................................... 3
2.1.1 Đất đai, bất động sản , thị trường bất động sản ................................. 3
2.1.2 Đăng ký đất đai , bất động sản ........................................................... 4
2.1.3 Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất............................................. 7
2.2 Mô hình tổ chức đăng ký đất đai ở một số nước trên thế giới ........................ 7
2.2.1 tổ chức hệ thống đăng ký đất đai và bất động sản ở Thụy Điển ....... 7
2.2.2. Tổ chức hệ thống đăng ký đất đai và bất động sản ở Úc (hệ
thống Torrens).................................................................................... 8
2.3 Khái quát về văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ...................................... 9

2.3.1. khái quát hệ thống đăng ký đất đai ở Việt Nam ............................... 9
2.3.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất ....................................................................... 12
2.4. Thực trạng hoạt động của VPĐK QSDĐ ở nước ta..................................... 14
2.4.1. Tình hình thành lập ......................................................................... 14
2.4.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................ 15
2.4.3. Vị trí, chức năng ............................................................................. 15
2.4.4. Tổ chức các VPĐK QSDĐ tại Việt Nam ....................................... 17
2.5. Thực trạng hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai Nam Định ............... 21
2.5.1. Tình hình thành lập ......................................................................... 21
2.5.2. Tổ chức bộ máy và biên chế của VPĐKĐĐ Nam Định ................. 21
2.5.3. Chức năng, nhiệm vụ ...................................................................... 23


v
2.5.4. Cơ chế tài chính .............................................................................. 23
2.2. Lệ phí cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trên địa bàn tỉnh Nam Định ....................................................... 24
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 26
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 26
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 26
3.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 26
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội huyện Trực
Ninh .................................................................................................. 26
3.2.2 . Thực trạng vai trò, hoạt động của văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất huyện Trực Ninh .......................................................... 26
3.2.3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động của Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất huyện Trực Ninh .......................................... 26

3.2.4. Nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả hoạt động của Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất huyện Trực Ninh.................................. 26
3.2.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Trực Ninh ................ 26
3.3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 27
3.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ............................................ 27
3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 27
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................................28
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Trực Ninh ................................. 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 28
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................. 30
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ........................................................... 32
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai của huyện Trực Ninh ............................. 32


vi
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Trực Ninh ....................................... 38
4.3 Thực trạng hoạt động của văn phòng đăng ký huyện Trực Ninh ................ 40
4.3.1 Căn cứ pháp lý ................................................................................. 40
4.3.2 Tổ chức bộ máy hoạt động và nhân lực ........................................... 40
4.3.3. Cơ chế hoạt động của VPĐK QSDĐ .............................................. 42
4.3.4. Kết quả hoạt động của VPĐK QSDĐ huyện Trực Ninh ................ 48
4.4. Đánh giá về hoạt động của VPĐK QSDĐ huyện Trực Ninh ...................... 53
4.4.1.

Mức độ công khai thủ tục hành chính ......................................... 53

4.4.2. Thời gian thực hiện thủ tục ............................................................. 54
4.4.3. Thái độ và mức độ hướng dẫn của cán bộ ...................................... 55
4.4.4. Kết quả thu chi tài chính ................................................................. 55

4.4.5. Nhận xét .......................................................................................... 56
4.4.6. Nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả hoạt động của VPĐK
QSDĐ huyện Trực Ninh .................................................................. 56
4.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của VPĐK ................. 56
4.5.1. Giải pháp về chính sách pháp luật .................................................. 56
4.5.2. Giải pháp cơ chế ............................................................................. 57
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................58
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 58
5.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................60


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm tự nhiên, có trước lao động. Trong quá trình lao động con
người tác động vào đất đai để tạo ra sản phẩm cần thiết phục vụ con người, vì vậy đất
đai vừa là sản phẩm của tự nhiên, đồng thời vừa là sản phẩm của lao động con người.
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là nguồn lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư xây dựng các cơ sở y
tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta tốn
bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay.
Hiến pháp 1980 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước
ban hành quản lý”. Để nâng cao vai trò quản lý đất đai, Nhà nước đã ban hành Luật
Đất đai năm 1993 với 7 nội dung quản lý nhà nước về đất đai, trong đó có nội dung
đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai, và lập hồ sơ địa chính. Luật

Đất đai năm 2003 ra đời thay thế Luật Đất đai 1993 và các luật bổ sung trước đó,
với 13 nội dung về quản lý đất đai, trong đó có nội dung đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đai, lập hồ sơ địa chính.
Đăng ký đất đai thực chất là thủ tục hành chính bắt buộc nhằm thiết lập hồ
sơ địa chính đầy đủ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ sử dụng,
nhằm hoàn thiện một hệ thống hồ sơ đầy đủ giữa Nhà nước và người sử dụng, là
cơ sở để Nhà nước quản lý theo pháp luật. Chế độ sở hữu toàn dân đối với đất
đai, quyền và lợi ích hợp pháp của người dụng đất được bảo vệ và phát huy, đảm
bảo đất đai được sử dụng được bảo vệ và phát huy, đảm bảo đất đai được sử
dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả
Trực Ninh là một huyện nằm ở phía đông nam tỉnh Nam Định, nơi buôn
bán, giao thương, theo hướng thương mại, dịch vụ, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, xây dựng phát triển để trở thành một trong những trung tâm văn hóa,
dịch vụ, giao thương mạnh của tỉnh, sự phát triển của huyện là vấn đề khó khăn
và thách thức cho cơ quan đăng kí về công tác đăng kí và quyền sử dụng đất đai
của huyện về công tác quản lý và sử dụng đất.


2

Từ thực tế và nhận thức được vai trò quan trọng của vấn đề, dưới sự hướng
dẫn của thầy giáo Th.S Nguyễn Lê Duy - Giảng viên Khoa Quản lý tài nguyên,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá
hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Trực Ninh, tỉnh
Nam Định’’.
1.2 Mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng

ký quyền sử dụng đất huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm được các quy định của Nhà nước đối với công tác đăng ký, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Các số liệu điều tra thu thập chính xác, đầy đủ phản ánh chung thực khách
quan việc thực hiện công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Ý nghĩa

1

BĐS

Bất động sản

2

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ,


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

QSHNƠ&TSKGLVĐ

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

4

HSĐC

Hồ sơ địa chính

5

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

6

TTHC

Thủ tục hành chính

7

TN & MT

Tài nguyên và Môi trường


8

UBND

Ủy ban nhân dân

9

VPĐK

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

3


4

2.1.1.2.Bất động sản
Động sản ( BĐS) là các tài sản không di dời được . Tuy tiêu chí phân loại BĐS có
khác nhau nhưng đều thống nhất BĐS bao gồm đất đai và những tài sản gắn liền với đất
đai. Pháp luật ở mỗi nước có quy định về BĐS theo những tiêu chí riêng:
- Luật quản lý Bất động sản đô thị Trung Quốc quy định : Bất động sản gồm
có đất , quyền sử dụng đất đối với đất thuộc sở hữu nhà nước của nước Cộng hòa
dân chủ nhân dân Trung Hoa ( sau đây gọi tất cả là đất quốc hữu ).
- Vương quốc Thái Lan, luật dân sự tại điều 100 quy định: “Bất Động Sản đất
đai và những vật gắn liền với đất đai, bao gồm cả những quyền gắn liền với quyền
sở hữu đất đai, Các tài sản khác do pháp luật quy định ’’.
2.1.1.3. Thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản (TTBĐS) có thế được định nghĩa là cơ chế trong đó
hàng hóa và dịch vụ BĐS được trao đổi, trong đó có sự can thiệp của Chính Phủ và

hệ thống chính trị vào thị trường, cũng như như nhu cầu và mong muốn của những
người tham gia trên thị trường .
Thị trường BĐS chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế hàng hóa, Quy luật
giá trị ;quy luật cung cầu và theo mô hình chung cua thị trường hàng hóa với 3 yếu
tố xác định là sản phẩm, số lượng và giá cả .
Phạm vi hoạt động của thị trường BĐS do pháp luật mỗi nước quy định nên
không đồng nhất .
Chức năng của thị trường BĐS là đưa người mua và người bán, xác định giá
cả cho các BĐS giao dịch, phân phối BĐS theo quy luật cung cầu, phát triển BĐS
trên cơ sở tính cạnh tranh của thị trường
2.1.2 Đăng ký đất đai , bất động sản
2.1.2.1. Khái niệm về đăng ký đất đai
a. Đăng ký nhà nước về đất đai
Theo định nghĩa của Ủy ban kinh tế Châu Âu của Liên Hiệp Quốc :Đăng ký
đất đai là một quá trình xác lập và lưu trữ một cách chính thức các quyền lợi đối với
đất đai dưới hình thưc hoặc là một quá trình xác lập và lưu trữ một cách chính thức
các quyền lợi đối với đất đai dưới hình thức hoặc là đăng ký văn tự giao dịch hay
đăng ký các loại văn kiện nào đó liên quan đến việc chuyển giao quyền sở hữu, sử
dụng, hoặc dưới hình thức đăng ký quyền chủ quyền đất
Theo luật 46 Đất đai 2003 và điều 696 Bộ Luật dân sự năm 2005, nghị định số
88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của nước ta quy định : việc đăng ký được thực
hiện đối với toàn bộ đất thực hiện trong mọi trường hợp .


5

b.Vai trò , lợi ích của đăng ký Nhà nước về đất đai
- Đăng ký đất đai là một công cụ của nhà nước để bảo vệ lợi ích nhà nước, lợi
ích cộng đồng cũng như lợi ích công dân .
- Lợi ích đối với nhà nước và xã hội :

+ Quản lý Nhà nước về đất đai một cách có hệ thống , chính xác và hiệu quả ;
+ Phục vụ thu thuế sử dụng đất, thuế tài sản, thuế thu nhập cá nhân, doanh
nghiệp ;
+ Giám sát giao dịch đất đai, hỗ trợ hoạt động của thị trường BĐS ;
+ Phục vụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, thu hồi đất
+ Cung cấp tư liệu phục vụ các chương trình cải cách dất đai ;
- Lợi ích với công dân :
+ Tăng cường sự an toàn chủ quyền đối với BĐS ;
+ Khuyến khích đầu tư cá nhân;
+ mở rộng khả năng vay vốn xã hội .
2.1.2.2. cơ sở đăng ký đất đai , bất động sản
a. Hồ sơ đăng ký đất đai , bất động sản ( hố sơ địa chính )
Hồ sơ địa chính là tài liệu chứa đựng thông tin liên quan tới thuộc tính, chủ
quyền và chủ thể có chủ quyền đối với đất đai. Hồ sơ địa chính được lập để phục vụ
lợi ích của nhà nước và phục vụ quyền lợi của công dân .
- Đối với nhà nước : để thực hiện việc thu thuế cũng như đảm bảo cho việc
quản lý, giám sát, sử dụng và phát triển đất đai một cách hợp lý và hiệu quả .
Các quyền thích hợp để họ có thể giao dịch một cách thuận lợi, nhanh chóng,
an toàn và với một chi phí .
b. Nguyên tắc đăng ký đất đai , bất động sản
Đăng ký đất đai, bất động sản dựa trên những nguyên tắc :
- Nguyên tắc đăng nhập hồ sơ;
- Nguyên tắc công khai ;
- Nguyên tắc chuyên biệt hóa .
Các nguyên tắc này giúp hồ sơ đăng ký đất đai bất động sản được công khai,
thông tin chính xác và tính pháp lý của thông tin được pháp luât bảo vệ. Đối tượng
đăng ký được xác định rõ ràng, đơn nghĩa, bất kiến về pháp lý .
c. Đơn vị đăng ký –thửa đất
Thửa đất được hiếu lầ một phần bề mặt trái đất, có thể liền mảnh hoặc
không kiền mảnh, được gọi là một thực tế đơn nhất và độc lập đẻ đăng ký vào hệ



6

thống hồ sơ với tư cách là một đối tượng đăng ký có một số hiệu nhận biết duy nhất
. Việc định nghĩa một cách rõ ràng đơn vị đăng ký đất đai là vấn đề quan trọng
d.Yêu cầu cầu đăng ký đất đai
- Đảm bảo tính chặt chẽ về pháp lý : Đăng ký đúng đối tượng, diện tích, trong
hạn mức được giao, đúng mục đích, thời hạn sử dụng, đúng thẩm quyền quy định,
thiết lập đầy đủ hồ sơ theo quy định.
- Đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ Tài nguyên và mội
trường với chất lượng cao về các thông tin diện tích, hình thể, kích thước thửa đất,
hạng đất.
- Diện tích là thông tin cơ sở quan trọng làm xác định về mức độ, quyền lợi và
nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. Thông tin về thửa đất có thể được đo, tính trực
tiếp từ số đo ngoài thực địa hoặc đo vẽ tính trên bản đồ.
-Thực hiện triệt để, kịp thời với mọi đối tượng sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn iền với đất có nhu cầu biến động dưới mọi hình thức đều phải làm thủ tục
đăng ký với cơ quan có thẩm quyền đảm bảo cho Nhà nước quản lý chặt chẽ đất
đai, tài sản gắn liền với đất trên toàn bộ lãnh thổ.
2.1.2.3.Đăng ký pháp lý đất đai, bất động sản
Đăng ký pháp lý đất đai gồm đăng ký quyền và đăng ký giao dịch
a. Đăng ký văn tự giao dịch
Đăng ký văn tự giao dịch là hình thức đăng ký với mục đích phục vụ các giao
dịch, chủ yếu là mua bán BĐS. Hệ thống đăng ký văn tự giao dịch là một hệ thống
đăng ký mà đối tượng đăng ký là bản thân các văn tự giao dịch. Khi đăng ký, các
văn tự giao dịch có thể chưa sao chép nguyên văn hoặc trích sao những nội dung
quan trọng vào sổ đăng ký. Do tính chất và gía trị pháp lý của văn tự giao dịch, dù
được đăng ký hay không đăng ký văn tự giao dịch không thể là chứng cứ pháp lý
khẳng định quyền lợi hợp pháp đối với bất động sản

b. Đăng ký quyền
Quyền được hiểu và tập hợp các hành vi và các lợi ích mà người được giao
quyền hoặc các bên liên quan được đảm bảo thực hiện và hưởng lợi .
2.1.2.4 Phân loại đăng ký về quyền sử dụng đất
Trong đăng ký về quyền sử dụng đất có đăng ký lần đầu về quyền sử dụng đất
( còn gọi là đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu ) và dăng ký biến động về quyền sử
dụng đất).
Đăng ký quyền sử dụng đất là việc đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đối
với thửa đất chưa được cấp một loại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy


7

chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ). Còn đăng ký biến
động về sử dụng đất thực hiện đối với thửa đất đã cấp giấy chứng nhận mà còn thay
đổi về nội dung đã ghi trên giấy chứng nhận
2.1.3 Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là cơ quan dich vụ công thực hiện
nhiệm vụ đăng ký đất đai với chức năng quản lý hồ sơ địa chính gốc, chỉnh lý thống
nhất hồ sơ địa chính, phục vụ người sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ .
2.2 Mô hình tổ chức đăng ký đất đai ở một số nước trên thế giới
2.2.1 tổ chức hệ thống đăng ký đất đai và bất động sản ở Thụy Điển
2.2.1.1Bộ máy đăng ký và lực lượng nhân sự
a. Bộ máy đăng ký
Cơ quan đo đạc đất đai quốc gia trực thuộc Bộ tài nguyên môi trương với bộ
phận chuyên môn : Dịch vụ địa chính ; đang ký quyền ; thông tin địa lý đất đai ;
thương mại và bản đồ .
b.Lực lượng nhân sự
Nhân viên địa chính và nhân viên quản lý đất đai là hai chức chủ yếu tiến hành
các hoạt động đăng ký đất đai tại Thụy Điển .

2.2.1.2 Thủ tục đăng ký đất đai
Thủ tục đăng ký đất đai bao gồm 2 nhóm hoạt động ( địa chính và đăng ký quyền ).
- Thủ tục địa chính ( thủ tục hành chính bất động sản ) : được sử lý bởi cơ
quan địa chính và do cán bộ địa chính phụ trách, với các hoạt động như hợp thửa,
tách thửa, định ranh giới bất động sản ,xác lập quyền hạn sử dụng hạn chế bất dộng
sản liền kề ... Sau khi các thủ tục địa chính được hoàn thành, thông tin đơn vị bất
động sản sẽ được tiếp nhận vào sổ đăng ký bất động sản.
- Đăng ký quyền : Được giải quyết tại các VPĐK đất với các hoạt động đăng
ký quyền sở hữu, đăng ký đất thuê, đăng ký quyền thuê mặt bằng, đăng ký tài sản
trên đất ... Với thành công của công nghệ thông tin. Thụy Điển đã đạt được sự hợp
nhất của thủ tục địa chính và thủ đăng ký .
2.2.1.3 Mô hình tổ chức và nội dung thông tin đất đai đăng ký
Dữ liệu bất động sản đã được đăng ký và lưu trữ, công bố thông qua một sổ
đăng ký điện tử gọi là sổ đăng ký bất động sản, do cơ quan đo đạc đất đai quốc gia
quản lý và vận hành . Sổ đăng ký biến động bất động sản bao gồm 05 phần : Phần
tổng quát, phần đăng ký quyền, phần địa chỉ, phần công trình và phần dữ liệu định
giá tính thuế.


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình thành lập VPĐK .................................................................. 15
Bảng 4.1. Tỷ trọng GTSX các nhóm ngành giai đoạn 2010-2014 ...................... 30
Bảng 4.2. Tình hình dân số, lao động huyện ....................................................... 31
Bảng 4.3 . Tổng hợp tình hình cấp GCNQSDĐ huyện Trực Ninh đến tháng
3/2014 .................................................................................................................. 33
Bảng 4.4. Diện tích, cơ cấu đất đai năm 2010 và 2015 của huyện Trực Ninh .... 34
Bảng 4.5. Đất đã giao, đất cho thuê .................................................................... 35
Bảng 4.6.Sử dụng đất không hợp pháp ................................................................ 37
Bảng 4.7. Nội dung giải quyết đơn thư khiếu nại trong những năm 2014 .......... 37

Bảng 4.8. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014........................................................ 39
Bảng 4.9. Thống kê số lượng bản đồ địa chính huyện Trực Ninh ....................... 49
Bảng 4.10.Hộ gia đình được cấp GCN măm 2014 ............................................. 50
Bảng .4.11.Thống kê, kiểm kê đất đai năm 2014 ................................................ 51


9

2.3 Khái quát về văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
2.3.1. khái quát hệ thống đăng ký đất đai ở Việt Nam
2.3.1.1 .Trước khi có luật đất dai
Từ trước Hiến pháp năm 1980, Nhà nước ta vẫn công nhận chế độ sở hữu đất
đai của nhiều thành phần gồm : Nhà nước, tập thể và tư nhân. Tuy nhiên từ khi thực
hiện cải cách ruộng đất (năm 1957) toàn bộ ruộng đất của địa chủ đã bị tịch thu và
chia cho nông dân không có hoặc thiếu ruộng đất.
Chỉ sau khi nhà nước ban hành Quyết định 201-CP ngày 1/7/1980 của hộ đồng
Chính phủ về thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng
đất trong cả nước, việc đăng ký đất đai mới bắt đầu được thực hiện trở lại ở Việt
Nam, song việc triển khai công việc này trên thực tế chỉ được bắt đầu thực hiện sau
khi thủ tướng chính phủ ban hành chỉ thị 299TTg ngày 10/11/1980 về công tác đo
đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất, tổng cục quản lý ruộng đát có quyết
định số 56/ĐKTK ngày 5/11/1981 ban hành quy định về thủ tục đăng ký thống kê
ruộng đất trong cả nước .
2.3.1.2. Từ khi có luật đất đai năm 1987 đến trước khi có luật đất đai 1993
Việc đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa
chính được ghi vào luật đất đai, trở thành một trong 7 nội dung nhiệm vụ của quản
lý nhà nước về đất đai thuộc trách nhiệm của chính quyền các cấp thì việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất bắt đầu được các địa phương coi trọng, chỉ đạo thực
hiện


. Khi đó, tổng cục địa chính đã ban hành quyết định 201-ĐKTK ngày

14/07/1989 về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thông tư 302 –
ĐKTKngày 28/10/1989 hướng dẫn thực hiện quyết định này, việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo quy định này chủ yếu dựa trên việc kế thừa kết quả đã
đăng ký, rà soát lại để khắc phục tồn tại và làm tiếp thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, việc rà soát lại hồ sơ đăng ký ruộng đất
đã thiết lập theo chỉ thị 299 /TTg đã phát hiện nhiều sai xót tồn tại, hơn nữa hệ
thống chính sách đất đai lúc đó lại đang trong quá trình đổi mới, việc thực hiện chủ
trương giao khoán ruộng đất theo chỉ thị 100TW, tiếp đến là giao khoán ổn định lâu
dài theo nghị quyết 10 của bộ chính trị đã bước đầu đạt được thắng lợi, nhiều địa
phương trong cả nước hưởng ứng mạnh mẽ và đi trước một bước trong việc giao
ruộng đất ổn định lâu dài cho nông dân ( mặc dù khi đó Luật đất đai năm 1988 vẫn


10

chưa được sửa đổi ) làm cho hiện trạng sử dụng đất biến động rất mạnh mẽ so với
bản đồ và sổ sách đăng ký đã lập trước đó.
Đến hết năm 1993 cả nước mới cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các
loại cho khoảng 1.600.000 hộ nông dân ở khoảng 1500 xã
2.3.1.3. Từ khi có luật đất đai năm 1993 đến năm 2003
Luật đất đai năm 1993 được quốc hội thông qua, tổng cục địa chính đã xây
dựng và ban hành hệ thống sổ sách địa chính mới theo công văn 434CV/ĐC tháng
7/1993 để áp dụng (hạn chế ) tạm thời thay thế cho các mẫu quy định tại quyết định
56/ĐKTK năm 1981, sau 2 năm thử nghiệm tổng cục địa chính đã sửa đổi hoàn
thiện để ban hành chính thức theo quyết định 499/QĐ –ĐC ngày 27/7/1995 .Tiếp
đó, nhà nước đã ban hành . Nghị định số 60/CP ngày 5/7 /1994 về quyền sở hữu nhà
ở và quyền sử dụng đất ở đô thị, theo quy định này, như vậy kể từ tháng 8 năm 1995

, hệ thống đăng ký đất đã có sự thay đổi cơ bản trên phạm vi cả nước kể cả nội dung
đăng ký, biểu mẫu sổ sách địa chính cho quản lý và hệ thống thông tin đất đai, tuy
nhiên sau tháng 7/ 1995 còn 1/3 tỉnh vẫn chưa triển khai hệ thống mẫu mới theo
quyết định 499/QĐ –ĐC mà tận dụng hệ thống mẫu số cũ đã in để lập hồ sơ địa
chính . Về trình tự, thủ tục thực hiện đăng ký đất đai từ sau luật đất đai năm 1993,
trên phạm vi cả nước vẫn tiếp tục thực hiện theo quy định tại quyết định 56/ĐKTK
năm 1981 và quyết định 291-ĐKTK ngày 14/7/1989 . Quy định về thủ tục đăng ký
đất theo quy định cũ năm 1981 này sinh một số bất cập : Vai trò trách nhiệm của ủy
ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức đăng ký không rõ ràng. Vì vậy năm 1998
tổng cục địa chính đã ban hành thông tư 346 /1998 /TT –TCĐC của tổng cục địa
chính hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai ,lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ
thay thế hoàn toàn quyết định 56/ĐKTK năm 1981, thông tư này cũng quy định bổ
sung, sửa đổi việc viết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thông tư 302ĐKTK ngày 28/10/1989
Sau khi luật đất đai được sửa đổi, bổ sung (ngày 29/06 /2001), thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có sự sửa đổi: thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất có sự sửa đổi: thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
sử dụng đất có sự thay sự đổi: thẩm quyền quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng các loại đất của hộ gia đình, cá nhân tại đô thị chuyển về UBND huyện , thị xã
, thành phố thuộc tỉnh cấp , năm 2001 tổng cục địa chính một lần nữa sửa quy định
về thủ tục đăng ký đất theo thông tư số 1990/ 2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 ,


11

thông tư này đã quy định rõ những thủ tục cùng việc có tính bắt buộc phải thực hiện
thống nhất
Từ khi có Luật Đất đai năm 1993 ; đất đai được xác định có giá trị; người sử
dụng đất được chuyển đổi , chuyển nhượng , thừa kế quyền sử dụng đất , được cho
thuê , cho thuê lại , thế chấp , bảo lãnh , góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
2.3.1.4. Từ khi Luật Đất đai năm2003 đến năm 2014

Sự ra đời của Luật đất đai 2003 đánh dấu mốc quan trọng tạo về sự đổi mới
chính sách đất đai của nhà nước ta với những thay đổi quan trọng: đất đai tiếp tục
được khẳng định có giá trị, người sử dụng đất được hưởng các quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng... Bắt đầu từ Luật Đất
đai năm 2003, hệ thống cơ quan dịch vụ công phục vụ cho công tác đăng ký đất đai
, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (mà hiện nay bao gồm cả cấp giấy chứng
nhận đối với tài sản gắn liền với đất) đã ra đời. Đó chính là Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
chung là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh) và huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện) . Vừa đáp ứng nhu cầu của người sử dụng đất, một mặt khác là vừa trợ giúp đắc
lực cho cơ quan tài nguyên và môi trường trong công tác quản lý đất đai. Từ đó, đã san
sẻ một phần công việc trong thủ tục đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận ra khỏi cơ
quan tài nguyên và môi trường để trở thành những công việc thuộc “dịch vụ công” , văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất chính thức là đơn vị sự nghiệp (vừa trợ giúp cho công
tác quản lý nhà nước, vừa là đơn vị chủ động về thu chi tài chính).
2.3.1.5 Từ khi có luật đất đai 2014 có hiệu lực
Ngày 29/11/2013, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai năm 2013 . So với Luật
Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7
chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh
trong quá trình thi hành Luật đất đai năm 2003. Đây là đạo luật quan trọng , có tác
động sâu rộng đến chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước, thu hút được sự quan tâm
rộng rãi của nhân dân. Nhìn lại toàn bộ Luật Đất đai 2013, luật đất đai sửa đổi có
hiệu lực từ ngày 01/07/2014 kèm theo NĐ 43/201 NĐ-CP hướng dẫn thi hành thay
thế các NĐ 181 / 2004 ngày 29/10/2014 của CP thay đổi trong việc quản lý của nhà
nươc về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của nhà nước đại diện cho
sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý đất đai .


12


2.3.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất
2.3.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về cải cách hành chính
Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX (tháng
4/2011), đã xác định mục tiêu xây dựng nền hành chính Nhà nước dân chủ, trong
sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hóa, chủ trương tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
cải cách hành chính trong đó có giải pháp tách cơ quan hành chính công quyền với
tổ chức sự nghiệp.
- Nghị quyết số 38/2004/NQ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về cải
cách một bước thủ tục hành chính trong giải quyết công việc của công dân và tổ chức.
- Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 20012010 với mục tiêu xây dựng nền hành chính dân chủ trong sạch, vững mạnh, chuyên
nghiệp, hiện đại hoá, nhiệm vụ này được xác định là một trong 3 giải pháp cơ bản để
thực hiện chiến lược phát triển kinh tế.
- Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại các cơ quan hành chính
Nhà nước ở địa phương.
- Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 31 tháng 10 năm 2012 - Nghị quyết Hội nghị
lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về tiếp tục đổ i mới chính
sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo
nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại.
2.3.2.2 Cơ sử pháp lý về tổ chức và hoạt động của văn phòng đăng ký QSDD
- Luật Đất đai 2003 quy định: “Việc đăng ký QSDĐ được thực hiện tại VPĐK
QSDĐ trong các trường hợp: Người đang sử dụng đất chưa được cấp GCN QSDĐ,
Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho,
cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDĐ.
Người sử dụng đã có GCN QSDĐ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đổi
tên, chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi đường ranh giới thửa đất, người được sử

dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đã được thi hành”.“Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương có VPĐK
QSDĐ là cơ quan dịch vụ công thực hiện chức năng quản lý HSĐC gốc, chỉnh lý thống


13

nhất HSĐC, phục vụ người sử dụng đất được thực hiện các quyền và nghĩa vụ”.
-Luật đất đai 2014 sửa đổi , bổ sung,quy định “ Việc đăng ký đất đai và các
tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực
hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai , bằng hình thức đăng
ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử có giá trị như nhau, việc đăng ký QSDĐ được
thực hiên trong các trường hợp sau: Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp
GCN quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo điều
100, 101, 102 của luật này,người được giao đất cho thuê đất, người được chuyển
đổi, chuyển nhượng, được thừa kế nhận tặng cho, quyền sử dụng đất, nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất, người nhận quyền sử dụng đất khi sử lý hợp đồng, thế
chấp bàng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai quy định: UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
thành lập VPĐK QSDĐ thuộc Sở TN&MT và thành lập các chi nhánh của VPĐK
QSDĐ tại các địa bàn cần thiết, UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
căn cứ vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn quyết định thành lập
VPĐK thuộc Phòng TN&MT.
- Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT/BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 hướng
dẫn về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của VPĐK và tổ chức phát triển quỹ đất.
Trong đó, quy định về việc thành lập VPĐK khi chưa có đủ điều kiện về cơ sở vật
chất, thiết bị, nhân lực, hoạt động của tổ chức VPĐK gắn liền với công tác cải cách
hành chính.

- Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của liên Bộ Tài
chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về việc luân chuyển hồ sơ trách
nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc luân chuyển hồ sơ nghĩa vụ tài chính, nhằm
đáp ứng yêu cầu cải cách một bước thủ tục hành chính khi người sử dụng đất, thực hiện
nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất và nhà (nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế
chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ
và các khoản thu khác nếu có).
-Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16/6/2005 hướng
dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Thông tư quy định phạm vi điều chỉnh, các trường hợp đăng ký thế chấp, bảo lãnh
tại Văn phòng đăng ký, quy trình thực hiện thủ tục đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng
quyền sử dụng đất.


14

- Bộ luật Dân sự 2005 liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất khi
thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất tại VPĐK, quyền sở hữu được Bộ luật Dân sự
2005 quy định cụ thể bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài
sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
- Nghị định 43 /2014 /NĐ-CP của chính phủ về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu
nhà ở và các tài sản gắn liền với đất.
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp GCN
QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
- Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về cấp GCN, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đẩt.
- Thông tư 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính
về lĩnh vực đất đai
- Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 hướng

dẫn về việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh, bằng quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất.
- VPĐK QSDĐ. Thông tư liên tịch 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày
15/03/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế và cơ chế tài chính của
2.4. Thực trạng hoạt động của VPĐK QSDĐ ở nước ta
2.4.1. Tình hình thành lập
Theo báo cáo của Cục Đăng ký thống kê - Tổng cục Quản lý đất đai, tính đến ngày
31 tháng 12 năm 2012, cả nước đã có 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành
lập VPĐK cấp tỉnh (chi tiết bảng 2.1). Trong đó, Hậu Giang thành lập sớm nhất, Điện
Biên là tỉnh chậm nhất (25/5/2009). Có 39 tỉnh thành lập đúng thời hạn quy định tại Nghị
định 181/2004/NĐ - CP (trước 1/7/2005).
VPĐKQSDĐ cấp huyện được thành lập ở 674 đơn vị cấp huyện, chiếm 97%
số đơn vị cấp huyện trên cả nước. Tuy nhiên, hiện nay còn 19 huyện (chưa kể 4
huyện đảo) thuộc 6 tỉnh chưa thành lập Văn phòng Đăng ký gồm Thanh Hóa (7
huyện), Cao Bằng (6 huyện), Hà Nội (3 huyện) và các tỉnh Phú Thọ, Quảng Nam,
Kon Tum (1 huyện).


iv
MỤC LỤC

PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu của đề tài ......................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................ 2
PHẦN 2TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học về đăng kí đất đai và Văn phòng Đăng kí quyền
sử dụng đất .................................................................................................... 3
2.1.1 Đất đai, bất động sản , thị trường bất động sản ................................. 3
2.1.2 Đăng ký đất đai , bất động sản ........................................................... 4

2.1.3 Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất............................................. 7
2.2 Mô hình tổ chức đăng ký đất đai ở một số nước trên thế giới ........................ 7
2.2.1 tổ chức hệ thống đăng ký đất đai và bất động sản ở Thụy Điển ....... 7
2.2.2. Tổ chức hệ thống đăng ký đất đai và bất động sản ở Úc (hệ
thống Torrens).................................................................................... 8
2.3 Khái quát về văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ...................................... 9
2.3.1. khái quát hệ thống đăng ký đất đai ở Việt Nam ............................... 9
2.3.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất ....................................................................... 12
2.4. Thực trạng hoạt động của VPĐK QSDĐ ở nước ta..................................... 14
2.4.1. Tình hình thành lập ......................................................................... 14
2.4.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................ 15
2.4.3. Vị trí, chức năng ............................................................................. 15
2.4.4. Tổ chức các VPĐK QSDĐ tại Việt Nam ....................................... 17
2.5. Thực trạng hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai Nam Định ............... 21
2.5.1. Tình hình thành lập ......................................................................... 21
2.5.2. Tổ chức bộ máy và biên chế của VPĐKĐĐ Nam Định ................. 21
2.5.3. Chức năng, nhiệm vụ ...................................................................... 23


16

Chính Phủ

Bộ Tài nguyên và Môi
trường

Tổng cục Quản lý Đất
đai


VPĐK QSDĐ
cấp tỉnh

UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc trung
ương

Sở Tài nguyên và Môi
trường

Phòng Tài nguyên và
Môi trường

UBND huyện, quận,
thị xã thuộc tỉnh

VPĐK QSDĐ
cấp huyện
UBND xã, phường,
thị trấn
Cán bộ địa chính cấp


Hình 2.1. Sơ đồ vị trí của VPĐK QSDĐ trong hệ thống quản lý đất đai
tại Việt Nam
2.4.3.2. Chức năng
VPĐK QSDĐ có 3 chức năng chính: Quản lý HSĐC gốc; chỉnh lý thống nhất
HSĐC; phục vụ người sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ. Cụ thể:
- VPĐK QSDĐ được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
chung là cấp tỉnh) và huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là

cấp huyện) là đơn vị sự nghiệp công lập, có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký
cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng và
quản lý HSĐC theo quy định của pháp luật.


17

- VPĐK QSDĐ cấp tỉnh thuộc Sở TN&MT do UBND cấp tỉnh quyết định
thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở TN&MT và Giám đốc Sở Nội vụ. VPĐK
QSDĐ cấp huyện thuộc Phòng TN&MT, do UBND cấp huyện quyết định thành lập
theo đề nghị của Trưởng phòng TN&MT và Trưởng phòng Nội vụ.
- VPĐK QSDĐ có con dấu riêng, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật.
2.4.4. Tổ chức các VPĐK QSDĐ tại Việt Nam
Theo quy định của pháp luật hiện hành, VPĐK QSDĐ thành lập ở cấp tỉnh và
cấp huyện. Ngoài ra thực hiện đề án thí điểm VPĐK QSDĐ thành một cấp trực
thuộc Sở TN&MT đối với 4 tỉnh, thành phố: Hà Nam, Hải Phòng, Đà Nẵng, Đồng Nai.
2.4.4.1. Tổ chức của VPĐK QSDĐ “hai cấp”
a. Cơ cấu tổ chức
VPĐK QSDĐ sẽ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường nếu do UBND cấp tỉnh
quyết định thành lập; và thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường nếu do UBND cấp
huyện thành lập. Điều này cũng có nghĩa VPĐK QSDĐ chỉ tổ chức trên địa bàn cấp
tỉnh và cấp huyện.
Ở các VPĐK thuộc sở tổ chức thành các đơn vị trực thuộc, phổ biến thành các
phòng, một số nơi tổ chức thành bộ phận hoặc tổ. Mỗi VPĐK thuộc Sở trung bình
có 3 đến 4 phòng. Ở VPĐK cấp huyện được tổ chức theo yêu cầu của công việc của
tùy từng nơi
b. Nhiệm vụ và quyền hạn
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
+ Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất và chỉnh lý biến động về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy

định của pháp luật đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài (trừ trường hợp được sở hữu nhà tại Việt Nam), tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài;
+ Lập và quản lý toàn bộ HSĐC đối với tất cả các thửa đất trên địa bàn cấp
tỉnh; cấp hồ sơ địa chính cho VPĐK QSDĐ cấp huyện và UBND xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu địa chính và phát
triển hệ thống thông tin đất đai; rà soát việc nhập dữ liệu thuộc tính địa chính trong
quá trình thực hiện thủ tục đăng ký biến động về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất;
+ Chỉnh lý HSĐC và cơ sở dữ liệu địa chính khi có biến động về sử dụng đất
và về sở hữu tài sản gắn liền với đất; gửi thông báo chỉnh lý biến động đối với


18

những trường hợp biến động thuộc thẩm quyền cấp tỉnh cho VPĐK QSDĐ cấp
huyện và UBND cấp xã để chỉnh lý HSĐC;
+ Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan có chức năng xác định mức thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và tài sản gắn liền với đất
đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp được sở hữu nhà tại Việt Nam),
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
+ Lưu trữ, quản lý bản lưu, bản sao GCN và các giấy tờ khác hình thành trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định;
+ Chủ trì, phối hợp với VPĐK QSDĐ cấp huyện và UBND cấp xã tổ chức
việc đăng ký biến động, chỉnh lý đồng bộ HSĐC ở các cấp đối với các trường hợp
biến động đất đai nhưng chưa đăng ký biến động;
+ Thực hiện trích đo địa chính thửa đất, khu đất nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; kiểm tra chất lượng tài liệu trích đo địa chính thửa đất, khu đất và tài sản
gắn liền với đất do người sử dụng đất cung cấp trước khi sử dụng, quản lý;

+ Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất cấp tỉnh;
+ Cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao HSĐC và
các thông tin khác về đất đai và tài sản gắn liền với đất phục vụ yêu cầu quản lý
Nhà nước và nhu cầu của cộng đồng.
+ Thực hiện việc thu phí, lệ phí và các dịch vụ về cung cấp thông tin đất đai;
trích đo địa chính thửa đất, khu đất và tài sản gắn liền với đất, trích lục bản đồ địa
chính, trích sao HSĐC theo quy định của pháp luật;
+ Kiểm tra việc cập nhật, chỉnh lý HSĐC đang quản lý, HSĐC do VPĐK
QSDĐ cấp huyện thực hiện;
+ Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng
theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở TN&MT giao.
+ Thực hiện các thủ tục về cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất trên địa bàn cấp tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt nam
định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp được sở hữu nhà tại Việt Nam), tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện


×