Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Xây dựng một số chủ đề ôn tập môn toán lớp 4 theo định hướng tích hợp, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

LÊ THU HUYỀN

XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ ÔN TẬP MÔN TOÁN
LỚP 4 THEO ĐỊNH HƯỚNG TÍCH HỢP,
PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

LÊ THU HUYỀN

XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ ÔN TẬP MÔN TOÁN
LỚP 4 THEO ĐỊNH HƯỚNG TÍCH HỢP,
PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH

Chuyên ngành: Giáo dục học (Tiểu học)
Mã số: 8 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Mai Lê

HÀ NỘI, 2018




3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “ Xây dựng một số chủ đề ôn tập môn Toán lớp
4 theo định hướng tích hợp, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả được trình bày
trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công
trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Lê Thu Huyền


4

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Hoàng Mai Lê - người thầy đã
tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn, trở ngại trên con đường
nghiên cứu khoa học. Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong
Khoa Giáo dục Tiểu học, phòng Sau Đại học - trường ĐHSP Hà Nội 2 đã luôn hết
lòng hướng dẫn, nhiệt tình chỉ bảo, cung cấp tài liệu và thông tin cho tôi trong suốt
quá trình học tập và làm luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và
các em học sinh ở các trường tiểu học trên địa bàn quận Nam Từ Liêm và quận
Đống Đa đã ủng hộ, cộng tác và giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, đánh giá và tổ
chức thực nghiệm các nội dung có liên quan đến luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Ban giám hiệu trường Tiểu học Nam Từ
Liêm, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã luôn động viên, tạo điều kiện tốt nhất cho

tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Lê Thu Huyền

năm 20


5

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ...................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY HỌC
MÔN
TOÁN
LỚP 4
THEO
ĐỊNH
HƯỚNG TÍCH
HỢP
.....................................8
1.1. Tích hợp .............................................................................................................. 8

1.1.1.
Khái
niệm
............................................................................................8

tích

hợp

1.1.2. Khái niệm về dạy học tích hợp .........................................................................9
1.1.3. Bản chất của dạy học tích hợp ..........................................................................9
1.1.4. Các hình thức và mức độ của dạy học tích hợp ..............................................10
1.1.5. Yêu cầu của việc dạy học tích hợp ở Tiểu học ...............................................14
1.2. Yêu c dựng trên cơ sở những quan niệm tí của học sinh tiểu học ...............
16
1.2.1. Năng lực cần phát triển trong nhà trường tiểu học .........................................16
1.2.2. Các phẩm chất cần hình thành và phát triển của học sinh tiểu học ................20
1.3. Môn Toán ở Tiểu học ....................................................................................... 23
1.3.1. Mục tiêu môn Toán ở Tiểu học .......................................................................23
1.3.2. Chương trình môn Toán Tiểu học ...................................................................23
1.3.3. Nội dung môn Toán lớp 4 ...............................................................................26
1.3.4. Dạy học tích hợp trong môn Toán lớp 4 .........................................................27
1.4. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học ...................................................
29
1.4.1. Sự phát triển của quá trình nhận thức .............................................................29
1.4.2. Đặc điểm nhân cách của học sinh tiểu học: ....................................................31


6


1.5. Các phương pháp tổ chức dạy học và đánh giá nên sử dụng khi dạy học các
chủ đề ôn tập theo định hướng tích hợp, phát triển phẩm chất, năng lực học
sinh32
1.5.1. Các phương pháp dạy học tích cực: ................................................................32
1.5.2. Các phương pháp kiểm tra, đánh giá...............................................................36
1.6. Thực trang việc xây dựng chủ đề ôn tập môn Toán 4 theo định hướng tích
hợp, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. .....................................................
39
1.6.1. Mục đích điều tra ............................................................................................39
1.6.2. Nội dung điều tra.............................................................................................40
1.6.3. Đối tượng điều tra ...........................................................................................40
1.6.4. Phương pháp điều tra ......................................................................................40
1.6.5. Kết quả điều tra ...............................................................................................40
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ ÔN TẬP MÔN TOÁN LỚP 4
THEO ĐỊNH HƯỚNG TÍCH HỢP, PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG
LỰC HỌC SINH .....................................................................................................46
2.1. Quy trình xây dựng chủ đề ôn tập Toán 4 theo định hướng tích hợp, phát
triển năng lực học sinh............................................................................................ 46
2.2. Định hướng xây dựng một số chủ đề tích hợp trong dạy học môn Toán lớp
4.... 51
2.3. Xây dựng một số chủ đề tích hợp trong dạy học môn Toán lớp 4 ............... 52
2.3.1. Chủ đề 1: Chúng ta đã sử dụng túi nilon như thế nào? ...................................53
2.3.2. Chủ đề 2: Cuộc đua kì thú ...............................................................................60
2.3.3. Chủ đề 3: Diện tích quanh ta ...........................................................................69
2.3.4. Chủ đề 4: Các phần bằng nhau........................................................................75
2.3.5. Chủ đề 5: Em là giám đốc xưởng may............................................................81
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..........................................................89
3.1. Mục đích và yêu cầu thực nghiệm ..................................................................... 89
3.1.1. Mục đích TN sư phạm.....................................................................................89
3.1.2. Yêu cầu TN sư phạm.......................................................................................89



vii

3.2. Quy mô và địa bàn thực nghiệm ..................................................................... 89
3.3. Kế hoạch thực nghiệm ..................................................................................... 90
3.4. Đối tượng thực nghiệm: ................................................................................... 90
3.5. Thời gian thực nghiệm ..................................................................................... 90
3.6. Nội dung TN...................................................................................................... 90
3.7. Quy trình TN sư phạm .................................................................................... 91
3.8. Các phương pháp đánh giá TN ....................................................................... 91
3.9. Đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................................................ 92
3.9.1. Về định tính .....................................................................................................92
3.9.2. Về mặt định lượng...........................................................................................96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................105
PHỤ LỤC


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
Bảng 1.1. NL cần phát triển trong môn Toán ...........................................................19
Bảng 1.2. Phẩm chất cần hình thành và phát triển ở HS...........................................21
Bảng 1.3. Phương pháp tổ chức dạy học tích hợp của môn Toán ............................41
Bảng 1.4. Mức độ liên hệ kiến thức Toán với thực tiễn đời sống trong quá trình dạy
học .............................................................................................................................41
Bảng 1.5. Mức độ vận dụng kiến thức giữa các môn học khác với những nội dung
kiến thức môn Toán trong quá trình giảng dạy. ........................................................41
Bảng 1.6. Suy nghĩ của HS về môn Toán .................................................................43

Bảng 2.1. Gợi ý nội dung tích hợp ............................................................................48
Bảng 3.1. Bảng thống kê kết quả của trường Tiểu học Nam Từ Liêm .....................96
Bảng 3.2. Bảng thống kê kết quả của trường Tiểu học Thái Thịnh ..........................98
Hình 2.1. Trái đất với nguy cơ về túi nilon ...............................................................56
Hình 2.2. Chú cá voi bên bờ biển Thái Lan ..............................................................56
Hình 2.3: Biểu đồ về việc sử dụng túi nilon hiện nay...............................................57
Hình 2.4. Tranh bảo vệ môi trường...........................................................................58
Hình 2.5. Tranh cổ động không sử dụng túi nilon ....................................................58
Hình 2.6. Sử dụng thang máy đúng cách ..................................................................64
Hình 2.7. Ô tô chở quá trọng lượng ..........................................................................64
Hình 2.8. Thuyền chở quá số người quy định...........................................................64
Hình 2.9. Tìm cân nặng của mỗi người.....................................................................65
Hình 2.10. Văn hóa xếp hàng nơi công cộng ............................................................67
Hình 2.11. Bồn hoa của trường .................................................................................71
Hình 2.12. Hình bánh Lan đã ăn ...............................................................................76
Hình 2.13. Hình bánh Hoa đã ăn ...............................................................................76
Hình 2.14. Hướng dẫn gấp phi tiêu Origami ............................................................79
Hình 3.1: Biểu đồ thống kê kết quả trường Tiểu học Nam Từ Liêm........................97
Hình 3.2. Biểu đồ thống kê kết quả trường Tiểu học Thái Thịnh .............................99


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Kể từ năm 1975, khi Việt Nam hoàn toàn được thống nhất, khi trẻ em
được cắp sách đến trường cho tới nay, đất nước ta đã xoay mình, hội nhập để sánh
vai cùng các nước trên thế giới. Nền kinh tế của chúng ta đã phát triển, con người
đầy đủ cơm ăn áo mặc… Chúng ta đã đi lên và học hỏi được biết bao điều từ bè bạn
quốc tế từ kinh tế, khoa học kĩ thuật, văn hóa, … và đặc biệt là giáo dục. Nghị quyết

số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế đã được hội nghị trung ương 8 (khóa XI) thông qua chỉ ra
rõ rằng: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào
tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu
học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát
huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ
quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả”.
Giáo dục, với mục tiêu đào tạo ra những con người phụ hợp với thời đại,
những sản phẩm lao động đáp ứng được với thế giới đang ngày một đi lên, tiến bộ
về công nghệ, cũng đã đổi thay rất nhiều. Thay vì những bài giảng chỉ mang tính
thuyết trình, đào tạo ra những con người thụ động, giáo dục ngày nay được “đặt
hàng” phải tạo ra những con người năng động, sáng tạo, tự tin… Từ “đơn hàng” đó,
ngành giáo dục phải thay đổi từ chương trình, phương pháp, nội dung…, năng lực và
phẩm chất của người học được đưa ra là những mục tiêu cần đạt trong giáo dục.
Chương trình tổng thể của bộ giáo dục và đào tạo ban hành vào tháng 7 năm 2017
cũng đã ghi rõ về yêu cầu này “Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát
triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến
thức cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hòa đức, trí, thể, mỹ; chú trọng thực hành, vận
dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các
lớp học dưới, phân hóa dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình
thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các
phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp
giáo dục để đạt được mục tiêu đó”.


1.2. Khái niệm dạy học tích hợp bắt đầu đi vào các nhà trường, đặc biệt phổ
biến trong trường tiểu học theo chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020. Không
qua đào tạo bài bản, chỉ qua chỉ đạo văn bản, có lẽ mỗi người giáo viên tiểu học khi
giảng dạy chỉ “lờ mờ” hiểu thế nào là tích hợp.

Hoạt động dạy học theo định hướng tích hợp được xem là hoạt động có tính
thực tiễn nên tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh giúp các em nắm vững
tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo và phát triển tư duy sáng tạo. Bản thân dạy học
tích hợp mang trong mình các chức năng: chức năng giáo dưỡng, chức năng giáo
dục, chức năng phát triển và kiểm tra. Vì vậy hoạt động dạy học theo định hướng
tích hợp là điều kiện để thực hiện tốt các mục tiêu dạy học và tổ chức có hiệu quả
việc dạy học theo định hướng tích hợp có vai trò quyết định đối với chất lượng dạy
học.
Ở tiểu học, các tiết học “tích hợp” chủ yếu mới chỉ dừng lại ở liên hệ thực tế.
Khi giảng dạy, người giáo viên tự mày mò, nghiên cứu và đưa vào trong nội dung
bài dạy. Như vậy tích hợp chưa đạt được hiệu quả thực sự của nó. Trong thực tế nội
dung chương trình hiện hành, các bài học tích hợp chưa phong phú, đặc biệt là các
bài dạy học tích hợp được xây dựng nhằm kiểm tra kĩ năng tổng hợp của học sinh.
1.3. Môn Toán là môn học bắt buộc ở tiểu học. Giáo dục toán học hình thành
và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu, năng lực tư duy và lập luận
toán học, năng lực mô hình hóa toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng
lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng các công cụ và phương tiện học toán; phát
triển kiến thức, kỹ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, áp
dụng toán học vào đời sống thực tiễn. Giáo dục toán học tạo dựng sự kết nối giữa
các ý tưởng toán học, giữa Toán học với các môn học khác và giữa Toán học với
đời sống thực tiễn.
1.4. Trong giai đoạn 1 (ở lớp 1, 2, 3), tư duy học sinh phần nhiều là tư duy cụ
thể. Bước sang giai đoạn 2 (lớp 4, 5) tư duy đã dần chuyển sang tư duy trừu tượng.
Ở giai đoạn này, học sinh đã nắm được kiến thức đúng bản chất hơn, khối lượng
kiến thức cũng nhiều hơn và tư duy logic cũng tốt hơn. Nếu trong giai đoạn này
chúng ta có thể cung cấp cho học sinh vốn kiến thức và yêu cầu áp dụng trong thực


tiễn bằng những nội dung tích hợp thì chắc chắn học sinh sẽ hiểu rõ vấn đề hơn, gắn
vấn đề trong thực tiễn tốt hơn thay vì đặt câu hỏi: “Học nội dung này để làm gì?”

Với những lí do trên, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Xây dựng một số chủ
đề ôn tập môn Toán lớp 4 theo định hướng tích hợp phát triển phẩm chất, năng
lực học sinh”.
2. Tổng quan các nghiên cứu của đề tài
2.1. Các nghiên cứu về tích hợp trên thế giới
Dạy học tích hợp là cần thiết, một xu hướng tối ưu của lý luận dạy học ngày
nay và đã được nhiều nước trên thế giới thực hiện. Hầu hết các nước trong khu vực
Đông Nam Á đã thực hiện quan điểm tích hợp trong dạy học ở những mức độ nhất
định. Trong những năm 70 và 80 vủa thế kỷ XX, UNESCO đã có những hội thảo
với các báo cáo về việc thực hiện quan điểm tích hợp trong dạy học của các nước
tới dự. Khi xây dựng chương trình giáo dục phổ thông, xu hướng chung của các
nước trên thế giới hiện nay là tăng cường tích hợp, đặc biệt ở cấp tiểu học và THCS.
Theo thống kê của UNESCO (từ năm 1960 – 1974) có 208/392 chương trình môn
Khoa học trong chương trình giáo dục phổ thông các nước thể hiện quan điểm tích
hợp ở các mức độ khác nhau. Một nghiên cứu mới đây của Viện Khoa học giáo dục
Việt Nam về chương trình giáo dục phổ thông 20 nước cho thấy 100% các nước đều
xây dựng chương trình theo hướng tích hợp.
Phần Lan- một trong những nước có nền giáo dục hàng đầu thế giới- đang
bắt tay vào một trong những cải cách có thể nói là triệt để nhất trong giáo dục thời
hiện đại. Đất nước này lên kế hoạch từ nay đến năm 2020 sẽ từng bước giảm thiểu
việc dạy từng môn học riêng biệt và thay vào đó sẽ dạy học sinh theo các chủ đề
thực tế, tích hợp nhiều lĩnh vực.
Ở nhiều nước phát triển như Mĩ, Anh, Đức, Thụy Điển, Australia, Hàn Quốc
Singapore… trong chương trình phổ thông đã xuất hiện chương trình và sách giáo
khoa cho những môn học tích hợp như: nghiên cứu xã hội, nghiên cứu môi trường,
nghiên cứu tự nhiên, Địa lý – Chính trị - Giáo dục công dân…


Như vậy, có thể thấy, khi nhắc đến tích hợp, khái niệm này không hề mới
trên thế giới và đang là xu thế của mọi nền giáo dục.

2.2. Các nghiên cứu về tích hợp ở Việt Nam
Ở nước ta, từ thập niên 90 của thế kỷ XX trở lại đây, vấn đề xây dựng môn
học tích hợp với những mức độ khác nhau mới thực sự được tập trung nghiên cứu,
thử nghiệm và áp dụng vào nhà trường phổ thông, chủ yếu ở bậc Tiểu học và cấp
THCS và gần đây áp dụng vào trong việc thiết kế chương trình, lập kế hoạch và tổ
chức đào tạo ở lĩnh vực chuyên nghiệp trong đó có lĩnh vực đào tạo nghề. Trước đó,
tinh thần giảng dạy tích hợp chỉ mới được thực hiện ở những mức độ thấp như liên
hệ, phối hợp các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học hay phân môn khác nhau để
giải quyết một vấn đề giảng dạy. Hiện nay, xu hướng tích hợp vẫn đang được tiếp
tục nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng vào đổi mới chương trình chương trình đào
tạo ở các cấp bậc học.
Trong những năm gần đây, một số đề tài nghiên cứu khoa học đề cập đến các
giải pháp phát triển năng lực cho học sinh thông qua dạy học Toán như:Đỗ Đình
Hoan (2002), Một số vấn đề cơ bản của chương trình tiểu học mới, NXB giáo dục,
Hà Nội; Cao Thị Thặng (2010), Vận dụng quan điểm tích hợp trong việc phát triển
chương trình Giáo dục phổ thông sau năm 2015, Báo cáo tổng kết Đề tài cấp Bộ, mã
số: B2008-37-60. Đặc biệt, năm 2016, nhiều hội thảo khoa học cấp quốc gia đã trình
bày đề án xây dựng chương trình giáo dục phổ thông theo hướng dạy học tích hợp.
Như vậy, đề tài mà chúng tôi nghiên cứu đã và đang nhận được sự quan tâm
sâu sắc của các nhà khoa học cũng như các nhà giáo dục.Tuy nhiên, cho đến nay
chưa có công trình nghiên cứu nào đưa ra một chuỗi các chủ đề ôn tập môn Toán của
lớp 4 để người giáo viên có thể trực tiếp áp dụng vào giảng dạy. Trên cơ sở kế thừa
kết quả của các công trình nghiên cứu mang tính lí luận và định hướng, chúng tôi
tiếp tục tìm hiểu và nghiên cứu sâu để xây dựng được các chủ đề ôn tập môn Toán
lớp 4 theo định hướng tích hợp góp phần phát triển năng lực học sinh, nâng cao chất
lượng dạy và học môn Toán trong trường Tiểu học.


3. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng một số chủ đề tích hợp trong dạy học Toán lớp 4 nhằm nâng cao

hiệu quả dạy học môn Toán lớp 4 góp phần hình thành và phát triển phẩm chất,
năng lực của học sinh.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các chủ đề ôn tập môn Toán theo định hướng tích hợp, phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh ở lớp 4.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học tích hợp toán lớp 4 ở một số trường tiểu học trong quận
Nam Từ Liêm
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu xây dựng một số chủ đề ôn tập môn Toán lớp
4 theo định hướng tích hợp, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
5. Giải thuyết khoa học
Nếu xây dựng, thiết kế được một số chủ đề ôn tập môn toán lớp 4 theo
định hướng tích hợp sẽ góp phần nâng cao kết quả dạy học môn Toán, phát triển
phẩm chất, năng lực cho học sinh.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về dạy học tích hợp
6.2. Điều tra khảo sát thực trạng về việc dạy học tích hợp trong môn Toán
lớp 4 theo định hướng phát triển năng lực ở một số trường tiểu học trên địa bàn
quận Nam Từ Liêm.
6.3. Xây dựng một số chủ đề ôn tập môn Toán lớp 4 theo định hướng tích
hợp, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
6.4. Thực nghiệm sư phạm các chủ đề tích hợp môn Toán lớp 4 tại một số
trường tiểu học trong quận Nam Từ Liêm để đánh giá tính hiệu quả và khả thi của
các nội dung nghiên cứu.


7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về tổ chức
các hoạt động dạy học tích hợp, phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ bản;
đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ sở lí
luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi về vấn đề dạy
học môn Toán lớp 4 theo định hướng dạy học tích hợp cho học sinh và cách tổ chức
các hoạt động này. Đối tượng khảo sát là giáo viên và học sinh lớp 4.
- Quan sát: tiến hành quan sát hoạt động dạy học của giáo viên, thái độ và ý
thức học của học sinh trong các tiết dạy thực nghiệm.
- Điều tra bằng phiếu bài tập: phiếu bài tập gồm các bài toán có nội dung
dạy học tích hợp lớp 4 ở lớp có và không đẩy mạnh tổ chức hoạt động dạy học môn
Toán lớp 4 theo định hướng dạy học tích hợp.
- Phỏng vấn: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập những thông tin sâu về
một số vấn đề cốt lõi của đề tài. Đối tượng được phỏng vấn là giáo viên và học sinh
lớp 4.
7.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng
Dựa trên các số liệu thống kê được về chất lượng của học sinh qua từng năm
học gần đây, về thực trạng tổ chức hoạt động dạy toán lớp 4 qua các nguồn số liệu,
nhằm đưa ra những nhận định, phân tích, đánh giá thực trạng và giải pháp tổ chức
hoạt động dạy học giải toán lớp 4 theo định hướng dạy học tích hợp cho học sinh.
7.4. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
Thống kê, biểu bảng, sơ đồ…
8. Dự kiến đóng góp của luận văn
8.1. Về lý luận
Hệ thống hóa được cơ sở lí luận về dạy học tích hợp trong hệ thống giáo dục
nói chung và trong nhà trường tiểu học nói riêng; đề xuất được một số hình thức
tích hợp phù hợp với môn Toán lớp 4; bước đầu làm sáng tỏ về phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học tích hợp môn Toán lớp 4.



8.2. Về thực tiễn
Thiết kế được một số chủ đề ôn tập môn Toán ở lớp 4 theo định hướng tích
hợp, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các biểu bảng và danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực trạng của việc dạy học môn Toán lớp 4
theo định hướng dạy học tích hợp.
Chương 2: Xây dựng một số chủ đề tích hợp trong dạy học toán lớp 4
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY HỌC MÔN TOÁN
LỚP 4 THEO ĐỊNH HƯỚNG TÍCH HỢP
1.1. Tích hợp
1.1.1. Khái niệm tích hợp
Tích hợp là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực.
Theo từ điển Anh - Anh (Oxford Advanced Learner’s Dictionary), từ
Intergrate (tích hợp) có nghĩa là kết hợp những phần, những bộ phận với nhau trong
một tổng thể. Những phần, những bộ phận này có thể khác nhau nhưng tích hợp với
nhau.
Theo từ điển Bách khoa Khoa học giáo dục của Cộng hòa Liên bang Đức
(Enzyklopadie Erziehungswissienscheft, Bd.2, Stuttgart 1984), từ integration có hai
khía cạnh: (1) Là quá trình xác lập lại cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất từ
những cái riêng lẻ; (2) Là trạng thái mà trong đó có cái chung, cái toàn thể được tạo
ra từ những cái riêng lẻ.
Trong từ điển Tiếng Việt, tích hợp được hiểu là sự lắp ráp, nối kết các thành
phần của một hệ thống theo quan điểm tạo nên một hệ thống toàn bộ[21].

Trong từ điển Giáo dục học, TH được hiểu là hành động liên kết các đối
tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực
khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học[9].
Trong dạy học ở bậc phổ thông, tích hợp được hiểu là sự tổ hợp hay tạo sự liên
kết một số nội dung cần thiết cho việc hình thành, phát triển năng lực người học
thành một môn học mới; hoặc tạo môn học mới từ một số nội dung của các môn học
khác; hay có thể lồng ghép thêm các nội dung cần thiết vào nội dung vốn có của
môn học…
Tuy có nhiều cách phát biểu không như nhau, nhưng cũng có những điểm
chung trong quan niệm về TH, có thể hiểu: TH là một quá trình kết hợp các đối
tượng khác nhau vào một chỉnh thể thống nhất. Kết quả quá trình kết hợp đó là sự
hình thành một hệ thống mới hoặc có thể bao gồm chính các phần có ít nhiều liên hệ
với các hệ thống trước đó, chúng có mối liên hệ với nhau chặt chẽ hơn và có sự thay
đổi về chất trong bản thân thuộc tính của mỗi bộ phận.


1.1.2. Khái niệm về dạy học tích hợp
Từ quan niệm trên về tích hợp, có thể hiểu rằng dạy học tích hợp chính là
việc lồng ghép, đan xen tri thức thuộc nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau vào trong
cùng một chương trình, cùng một môn học, cùng một hoạt động dạy học để dạy cho
người học, tổ chức cho người học tìm hiểu, khám phá tri thức nhằm trong một
khoảng thời gian xác định có thể giúp người học học được nhiều nhất và học một
cách tự nhiên, đơn giản, nhẹ nhàng. [8]
Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều ít nhiều có mối liên hệ
với nhau; nhiều sự vật, hiện tượng có những điểm tương đồng và cùng một nguồn
cội…Để nhận biết và giải quyết các sự vật, hiện tượng ấy, cần huy động tổng hợp
các kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau, môn học khác nhau. Dạy học
tích hợp chính là một quan niệm dạy học nhằm hình thành ở học sinh những năng
lực giải quyết hiệu quả các tình huống thực tiễn như đã nói dựa trên sự huy động
nội dung, kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Quan điểm này hướng

tới việc mỗi học sinh biết cách vận dụng kiến thức học được trong nhà trường vào
các hoàn cảnh mới lạ, khó khăn, bất ngờ, qua đó trở thành một người công dân có
trách nhiệm, một người lao động có năng lực.
Từ phân tích trên, có thể thấy, dạy học tích hợp đòi hỏi việc học tập trong
nhà trường phải được gắn với các tình huống của cuộc sống mà sau này học sinh có
thể đối mặt. Vì thế việc dạy học tích hợp trở nên vô cùng ý nghĩa với các em.
1.1.3. Bản chất của dạy học tích hợp
Đối với dạy học, "tích hợp" được xem như một quan điểm sư phạm mang
nhiều ý nghĩa [8]:
- Tích hợp được xem là mục tiêu giáo dục khi nó giúp hình thành ở HS biểu
tượng toàn vẹn về thế giới xung quanh, hiểu được mối quan hệ giữa các hiện tượng
trong thiên nhiên, trong xã hội một cách tổng thể.
- Tích hợp như là một phương tiện giáo dục, hội tụ các chủ đề kiến thức để
người học có thể học nhiều nhất một cách nhanh nhất.


- Quan trọng và ý nghĩa hơn cả vì tích hợp giúp tích cực hóa các hoạt động
học tập và phát triển năng lực cho HS. Trẻ em có tiềm năng lớn trong phát triển trí
tuệ, do vậy cách đào tạo truyền thống trong đó các môn học đ ược truyền tải một
cách riêng biệt sẽ không đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực trí tuệ và hạn chế
tính tích cực học tập của trẻ. Đỗ Ngọc Thống trong một thuyết trình [11] đã nêu:
“Dạy học tích hợp là tổ chức, hướng dẫn để học sinh biết huy động tổng hợp kiến
thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết c ác nhiệm vụ học
tập; thông qua đó hình thành những kiến thức, kĩ năng mới; phát triển được những
năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và trong thực
tiễn cuộc sống”. Dạy học tích hợp cũng là con đường ngắn nhất, hiệu quả nhất để
hình thành và phát triển năng lực của học sinh, đặc biệt năng lực giải quyết những
vấn đề trong thực tiễn đời sống. Đó là lí do tại sao ngay từ tiểu học cần thiết phải
trang bị cho mỗi học sinh cách nhìn nhận một đối tượng hoặc các hiện tượng thực
tế từ những quan điểm, góc nhìn đôi khi rất khác nhau, chẳng hạn, khi xem xét

vấn đề gia tăng dân số, HS có thể xem xét qua môn Toán như là một bài toán cộng
trừ, tính trung bình, cũng có thể xem xét qua môn Địa lý như một vấn đề xã hội
cần được quan tâm và giáo dục…
Như vậy, dạy học tích hợp còn theo một cách thức nào đấy giúp tổ hợp một
số nội dung cần thiết cho việc hình thành, phát triển năng lực người học thành một
“môn học” mới; hay có thể lồng ghép thêm các nội dung cần thiết vào nội dung vốn
có của “môn học”…
1.1.4. Các hình thức và mức độ của dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp là vấn đề được nghiên cứu từ rất lâu rồi. Mỗi một nhà
khoa học lại có những cách tiếp cận cũng như nghiên cứu, phân chia ở các mức độ
tích hợp khác nhau. Tuy nhiên về cơ bản, có thể phân chia tích hợp dựa theo độ sâu,
rộng như sau:
Dạng 1: Tích hợp nội môn
Là tích hợp các phân môn nhỏ trong phạm vi một chủ đề để đạt mục tiêu đã
định. Chẳng hạn, tích hợp đọc, viết và giao tiếp trong dạy học ngôn ngữ là một ví


dụ phổ biến cho cách tiếp cận này. Hay trong môn Toán ở tiểu học, các mạch kiến
thức môn Toán được phân chia rõ ràng song giữa chúng lại có mối quan hệ không
thể tách rời. Ví như khi học mạch kiến thức đại lượng và đo đại lượng, học sinh biết
cách đo đạc, ước lượng song bên cạnh đó, học sinh cần biết tính toán với các số đo
đại lượng (mạch kiến thức số và các phép tính), ứng dụng các đại lượng đó vào tính
chu vi, diện tích (mạch kiến thức hình học), ứng dụng các đại lượng đó vào giải
toán (mạch kiến thức giải toán có lời văn).
Tích hợp trong nội bộ môn học còn được đặc trưng bởi cấu trúc đồng tâm mở
rộng, trong đó vòng xoắn sau phát triển sâu sắc hơn vòng xoắn trước. Với cấu trúc
này, người ta có thể sắp xếp, hệ thống hoá các kiến thức theo cách đi từ cái riêng
(cái chi tiết) đến cái tổng thể, hoặc từ tổng quát đến riêng biệt tùy thuộc vào trình độ
nhận thức của học sinh. Nội dung dần dần được làm phong phú bởi các thông tin
mới, các liên kết và các quan hệ mới. Đặc trưng của hình thức tích hợp này là học

sinh không bị che lấp vấn đề ban đầu trong tầm nhìn, trong khi vẫn mở rộng và làm
sâu sắc thêm được những kiến thức có liên quan bằng cách liên hệ chúng với nhau.
Dạng 2: Tích hợp đa môn
Trong tích hợp đa môn, các môn học là riêng biệt nhưng có những liên kết có
chủ đích giữa các môn học và trong từng môn bởi các chủ đề hay các vấn đề chung.
Khi học hay nghiên cứu về một vấn đề nào đó HS đồng thời được tiếp cận từ nhiều
bộ môn khác nhau, thậm chí một vấn đề được dạy ở nhiều môn cùng một lúc. Điều
đó cho phép học sinh giải quyết vấn đề dựa trên kiến thức thu được ở nhiều bộ môn
khác nhau, tạo ra những kết nối giữa các môn học và lĩnh vực giáo dục.
Với cách tích hợp này, người làm tích hợp có thể nghiên cứu nội dung, bài
học có trong chương trình, rồi đưa ra kế hoạch hợp tác với các môn khác, theo một
chủ đề, hay bài học có tính đa môn. Theo đó, phải xác định được mục tiêu chung và
phương thức làm việc, hợp tác giữa các môn khi cùng dựa vào chủ đề chung nhằm
giải quyết vấn đề đặt ra, đạt mục tiêu đã định. Thường thì vài ba môn học có liên
quan phải nghiên cứu và đề xuất các đơn vị kiến thức chung, sao cho sau khi học,
hay kết thúc hoạt động, người học đạt được mục tiêu, nhờ vận dụng hiểu biết, hay


kiến thức của nhiều môn, nhiều lĩnh vực. Tức là HS có được hiểu biết, có kiến thức
nhờ chương trình được xây dựng ở mức tích hợp cao. Theo cách này các chủ đề tích
hợp có thể được thực hiện với thời lượng vài tuần và với chủ đề đó thì các nhóm,
thậm chí toàn trường có thể tham gia.
Chương trình tiểu học có một số môn được xây dựng theo chủ đề như môn
Tiếng Việt, Đạo đức... Các chủ đề này tuy không trùng khít nhưng cũng có mối liên
hệ tương đối, người dạy có thể tích hợp các nội dung này trong quá trình học để
củng cố thêm tri thức và nâng cao năng lực cho HS.
Dạng 3: Tích hợp liên môn
Trong tích hợp liên môn, các môn học được liên hợp với nhau và giữa chúng
có những chủ đề, vấn đề, những khái niệm lớn và những ý tưởng chung. Ngoài ra,
các khái niệm hoặc các kĩ năng liên môn được nhấn mạnh giữa các môn chứ không

phải trong từng môn riêng biệt, người học cần huy động kiến thức của nhiều môn
học để giải quyết vấn đề đặt ra.
Theo đó, GV tổ chức nội dung giảng dạy hay bài học quanh chủ đề chung
với tất cả các môn liên quan và có thể đóng góp ít nhiều vào mục tiêu, thành tích
chung. Bài học thường được nhúng trong các môn học để làm rõ, nhấn mạnh các kỹ
năng liên môn và các khái niệm, kiến thức. Bên cạnh các kiến thức thuộc từng bộ
môn cụ thể được HS chiếm lĩnh, thì điều quan trọng hơn là giúp các em phương
pháp tiếp cận nhiều môn học, nhiều mảng kiến thức, để tìm ra, hiểu, rồi giải quyết
vấn đề đặt ra. Cách này chú trọng kĩ năng, phương pháp học, cách suy nghĩ giải
quyết vấn đề là chính mà không quá chú trọng dạy kiến thức, kĩ năng theo cách
truyền thống
Trong tích hợp liên môn, việc tạo sự liên hệ, kết nối lẫn nhau giữa nội dung
của hai hoặc nhiều môn học, cần bảo đảm những yêu cầu cơ bản sau:
- Các thành tố nội dung của các môn học có thể liên kết được với nhau thì
sắp xếp liền nhau một cách có ý nghĩa.
- Các môn học được thực hiện tích hợp thì phải sử dụng các phương pháp và
hình thức dạy học tương ứng.


- Các kĩ năng, kĩ xảo được hình thành theo hướng có thể sử dụng một cách
tổng hợp khi giải quyết các nhiệm vụ học tập.
Tuy nhiên, cần chú ý thống nhất về kế hoạch và trình tự của các đơn vị kiến
thức để chúng được đồng bộ. Điều này có nghĩa là giáo viên có thể phải thay đổi
trình tự của các chủ đề có trong sách giáo khoa theo chương trình đã có.
Dạng 4: Tích hợp xuyên môn
Điểm khác duy nhất so với tích hợp liên môn là ở chỗ chúng bắt đầu bằng
ngữ cảnh cuộc sống thực và sở thích của HS. Cách tiếp cận này không bắt đầu bằng
môn học hay bằng những khái niệm hoặc kĩ năng chung. Điều quan tâm nhất ở đây
là sự phù hợp đối với HS. Theo cách này, các thành phần kiến thức chủ đạo của hai
hay nhiều môn học được tổ chức xoay quanh một bối cảnh gắn với thực tế đời sống,

gắn với nhu cầu của người học, qua đó giúp học sinh được phát triển các kĩ năng
cần thiết cho cuộc sống, và cũng từ đó xây dựng thành các môn học mới khác với
môn học truyền thống.
Theo đó, ND giảng dạy được tổ chức xoay quanh và dựa trên những vấn đề
mà HS quan tâm, gắn liền với bối cảnh thực. HS phát triển được các kỹ năng cần
thiết cho cuộc sống (vì HS phải áp dụng các kỹ năng xuyên môn trong một bối cảnh
gần hoặc gắn với cuộc sống thực). Có 2 phương pháp chính để TH xuyên môn là:
(1) Tổ chức học tập theo dự án; (2) Thương lượng, điều chỉnh chương trình giảng
dạy, môn học.
(1) Tổ chức học tập theo dự án:
+ GV, HS chọn một CĐ nghiên cứu dựa trên lợi ích, nguyện vọng của HS,
yêu cầu, tiêu chuẩn đề ra của chương trình giảng dạy và các nguồn lực, điều kiện
sẵn có của địa phương.
+ GV tìm những gì HS đã biết, giúp HS tạo ra những câu hỏi để khám phá.
+ GV cung cấp nguồn lực và phương pháp cho HS, để họ có nhiều cơ hội tìm
hiểu về lĩnh vực hay vấn đề quan tâm đó.
+ HS chia sẻ công việc với những người khác thông qua các hoạt động.
+ HS thăm dò, hiển thị các kết quả, tự đánh giá dự án thực hiện.


(2) Thương lượng, điều chỉnh chương trình giảng dạy, môn học:
Chương trình giảng dạy thường được các chuyên gia GD đề xuất theo kinh
nghiệm của họ, vì thế, nhiều khi mang tính tư biện, chưa sát hợp với nhu cầu,
nguyện vọng của HS, hay chưa phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lí lứa tuổi,… Vì thế,
cần phải thương lượng, điều chỉnh CT giảng dạy sao cho thích hợp. Theo đó, các
câu hỏi, vấn đề, nguyện vọng mà HS đề ra phải được xem như cơ sở cho điều chỉnh
CT giảng dạy.
Cho đến nay, nhiều nước đã có CT GD phổ thông xây dựng theo quan điểm
TH từ tiểu học đến trung học. Tuy nhiên, mức độ TH trong CT GD các môn học ở
một số nhóm nước thể hiện có một số điểm chung, nhưng cũng có những khác biệt.

Việc thực hiện TH rất đa dạng, phong phú, không chỉ một mức độ mà có thể
thực hiện một cách linh hoạt các mức độ TH, như: TH nội bộ môn học, TH đa môn,
TH liên môn, TH xuyên môn, trong CT GD phổ thông. Có thể TH nhưng không
hình thành môn học mới và cũng có thể TH hình thành môn học mới. Tuỳ theo đặc
thù môn học và điều kiện thực tiễn mà chọn hình thức nào cho phù hợp.
1.1.5. Yêu cầu của việc dạy học tích hợp ở Tiểu học
Nghị quyết 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông xác định đổi mới nội dung giáo
dục phổ thông theo hướng “tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hoá dần ở các
lớp học trên. Ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở thực hiện lồng ghép những nội
dung liên quan với nhau của một số lĩnh vực giáo dục, một số môn học trong
chương trình hiện hành để tạo thành môn học tích hợp”.
Dạy học tích hợp đóng góp cho sự phát triển toàn diện của HS và tạo nên
một hình ảnh toàn diện về thế giới ở các em, tạo ra một sự học tập sâu sắc hơn về
các chủ đề học tập, góp phần tạo nên một sự hiểu biết về các mối quan hệ giữa các
hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và thế giới.
Dạy học tích hợp có những ưu điểm chính sau đây:
- Mục tiêu học tập được người học xác định rõ ràng ngay tại thời điểm học.


- Tránh những kiến thức, kĩ năng trùng lặp; phân biệt được nội dung trọng
tâm và nội dung ít quan trọng; các kiến thức hình thành trong bài học gắn liền với
kinh nghiệm sống của học sinh.
- Sự phát triển của khoa học ngày càng nhanh, nhiều vấn đề mới cần phải
đưa vào nhà trường như: bảo vệ môi trường, giáo dục sức khỏe, an toàn giao
thông…, nhưng quỹ thời gian có hạn, không thể tăng số môn học. Tích hợp nội
dung một số môn học là giải pháp có thể thực hiện được nhiệm vụ giáo dục nhiều
mặt cho học sinh mà không gây quá tải.
- Dạy học tích hợp không gây xáo trộn về số lượng và cơ cấu giáo viên,
không nhất thiết phải đào tạo lại mà chỉ cần bồi dưỡng một số chuyên đề dạy học

tích hợp, không đòi hỏi phải tăng cường quá nhiều về cơ sở vật chất và thiết bị dạy
học.
- Dạy học tích hợp tạo động lực để học sinh tích cực học tập, giúp học sinh
học tập thông minh, vận dụng sáng tạo kiến thức, kĩ năng một cách toàn diện, hài
hòa và hợp lí để giải quyết các tình huống mới mẻ, đa dạng trong cuộc sống hiện đại.
- Các bài dạy theo hướng tích hợp góp phần làm cho hoạt động dạy học trong
nhà trường gắn liền với thực tiễn cuộc sống, làm cho học sinh có nhu cầu học tập để
giải đáp được những thắc mắc, phục vụ cho cuộc sống của bản thân và cộng đồng.
- Tích hợp góp phần giúp đào tạo những người học có đầy đủ phẩm chất và
năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Tích hợp cũng góp phần
đào tạo giáo viên biết cách xử lí các tình huống giáo dục một cách linh hoạt và hiệu
quả.
Với những ưu việt đó, tích hợp được đưa ra như một yêu cầu trong quá trình
dạy học.
Trong dạy học các bộ môn, tích hợp có thể kết hợp, tổ hợp các nội dung từ
các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép
các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của môn học. Đối với môn Toán,
việc tích hợp thường được thực hiện theo hướng thứ hai. Toán học là khoa học công
cụ cho các khoa học khác và việc lồng ghép các nội dung có thể trong môn Toán
hoặc các môn khoa học khác phù hợp với cấu trúc “xoáy trôn ốc” của cấu trúc
chương trình môn Toán, cách làm này tạo cơ hội cho học sinh liên tục xây dựng trên


những kiến thức họ đã biết. Việc lồng ghép các kiến thức cũng giúp học sinh thấy
được thấy được sự “ẩn giấu” của kiến thức Toán trong các môn học khác cũng như
trong thực tiễn cuộc sống. Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở
thành xu thế trong việc xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông và
trong xây dựng chương trình môn học ở nhiều nước trên thế giới. Quan điểm tích
hợp được xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực về quá trình học tập và quá
trình dạy học.

1.2. Yêu cầu phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh tiểu học
Nghị quyết 29-NQ/TW ban hành ngày 04/11/2013 đã nêu rõ cần tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục và đào tạo theo hướng coi
trọng phẩm chất, năng lực người học.[25]
Ngày 27/3/2015,quyết định 404/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án đổi mới
chương trình sách giáo khoa giáo dục tổng thể cũng yêu cầu chương trình sách giáo
khoa mới cần xây dựng theo hướng coi trọng dạy người và dạy chữ, rèn luyện, phát
triển cả về phẩm chất và năng lực, lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo, khả năng tự học của học sinh…[26]
Tháng 7 năm 2017, bộ Giáo dục và đào tạo đã ban hành chương trình giáo
dục tổng thể, trong đó có ghi rõ cần bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực
người học thông qua nội dung giáo dục, tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hóa
dần ở các lớp học trên. [3]
Chương trình giáo dục cũng nêu: Phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ
bản trong cấu trúc nhân cách nói chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của
một con người[3]. Đây cũng chính là mục tiêu mà giáo dục hướng tới.
1.2.1. Năng lực cần phát triển trong nhà trường tiểu học
1.2.1.1. Khái niệm năng lực:
Theo từ điển Tiếng Việt: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự
nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó [21].
Năng lực là sự kết hợp của tư duy, kĩ năng và thái độ có sẵn hoặc ở dạng tiềm
năng có thể học hỏi được của một cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện thành công


nhiệm vụ . Mức độ và chất lượng hoàn thành công việc sẽ phản ứng mức độ năng
lực của người đó. Chính vì thế, thuật ngữ “năng lực” khó mà định nghĩa được một
cách chính xác. Năng lực hay khả năng, kĩ năng trong tiếng Việt có thể xem tương
đương với các thuật ngữ “competence”, “ability”, “capability”, … trong tiếng Anh
Tài liệu hội thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong chương
trình giáo dục phổ thông mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo [3] đưa ra “NL là sự huy

động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú,
niềm tin, ý chí để thực hiện một loại công việc trong một bối cảnh nhất định.
Do các nhiệm vụ cần phải giải quyết trong cuộc sống cũng như công việc và
học tập hàng ngày là các nhiệm vụ đòi hỏi phải có sự kết hợp của các thành tố phức
hợp về tư duy, cảm xúc, thái độ, kĩ năng vì thế có thể nói năng lực của một cá nhân
là hệ thống các khả năng và sự thành thạo giúp cho người đó hoàn thành một công
việc hay yêu cầu trong những tình huống học tập, công việc hoặc cuộc sống, hay
nói một cách khác năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ
năng, thái độ để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống
đa dạng của cuộc sống.
Năng lực là một yếu tố cấu thành trong một hoạt động cụ thể. Năng lực chỉ
tồn tại trong quá trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể. Vì vậy, năng
lực vừa là mục tiêu, vừa là kết quả hoạt động, nó là điều kiện của hoạt động, nhưng
cũng phát triển trong chính hoạt động đó.
Trong luận văn này, mọi sự phân chia mức độ NL được đề cập, NL cần phát
triển của HS được hướng đến đều dựa trên bản Dự thảo chương trình giáo dục tổng
thể được ban hành vào tháng 7/2017.
1.2.1.2. Các năng lực cần phát triển trong trường tiểu học
Người ta cũng chia năng lực thành năng lực chung, cốt lõi và năng lực
chuyên môn, trong đó, năng lực chung, cốt lõi là năng lực cơ bản cần thiết làm nền
tảng để phát triển năng lực chuyên môn. Năng lực chuyên môn là năng lực đặc
trưng ở những lĩnh vực nhất định, ví dụ như năng lực toán học, năng lực ngôn ngữ
[3]. Tuy nhiên, năng lực chung và năng lực chuyên môn không tách rời mà quan hệ


×