Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

Luận văn tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ 5 6 tuổi theo hướng tiếp cận giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 151 trang )

PHẠM THỊ HÒA

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

*
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC (GIÁO DỤC MẦM NON)

PHẠM THỊ HÒA

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI CHO TRẺ
5 - 6 TUỔI THEO HƢỚNG TIẾP CẬN GIÁO DỤC
LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

*
KHÓA HỌC: 2016 - 2018

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

PHẠM THỊ HÒA

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI CHO TRẺ
5 - 6 TUỔI THEO HƢỚNG TIẾP CẬN GIÁO DỤC
LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM
Chuyên ngành:



Giáo dục Mầm non

Mã số:

8 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. Trịnh Thị Xim

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Kính gửi quý Thầy - Cô, ngƣời thân, bạn bè và đồng nghiệp!
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô giáo TS. Trịnh Thị Xim, ngƣời đã chỉ
bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn “Tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ 5 - 6 tuổi theo
hướng tiếp cận giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo Khoa Giáo dục mầm
non, Phòng Sau đại học, các phòng ban của Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2,
các thầy, cô giáo trực tiếp tham gia giảng dạy Lớp Cao học K20 Giáo dục Mầm
non đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các trƣờng Mầm non trên địa bàn huyện
Thái Thụy, tỉnh Thái Bình đã cộng tác tham gia khảo sát và thực nghiệm đề tài.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và những đồng nghiệp đã luôn động viên, ủng hộ,
chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần giúp tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và

hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.
Trân thành tri ân tất cả!
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Thị Hòa


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tôi cũng
xin cam đoan rằng tất cả những tham khảo và kế thừa đều đƣợc trích dẫn và tham
chiếu đầy đủ, rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Thị Hòa


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 4
NỘI DUNG ....................................................................................................... 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ..................................................... 6

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ........................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................... 11
1.2.1. Tổ chức hoạt động ngoài trời........................................................ 11
1.2.2. Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ..................................................... 13
1.3. Đặc điểm tâm lý của trẻ 5 - 6 tuổi ........................................................ 20
1.3.1. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ .......................................... 20
1.3.2. Sự xác định ý thức bản ngã và tính chủ định trong hoạt động
tâm lý ..................................................................................................... 20
1.3.3. Xuất hiện kiểu tư duy trực quan hình tượng mới - tư duy trực
quan sơ đồ và những yếu tố của kiểu tư duy loogic ................................ 21
1.4. Đặc điểm sinh lý của trẻ 5-6 tuổi ......................................................... 22
1.4.1. Hệ thần kinh .................................................................................. 22
1.4.2. Hệ tuần hoàn ................................................................................. 22
1.4.3. Hệ hô hấp ...................................................................................... 23
1.4.4. Hệ vận động .................................................................................. 23
1.4.5. Hệ trao đổi chất ............................................................................ 23
1.5. TC HĐNT theo hƣớng tiếp cận giáo dục lấy trẻ làm trung tâm .......... 24
1.5.1. Nguyên tắc TC HĐNT cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi theo hướng
tiếp cận giáo dục lấy trẻ làm trung tâm .................................................. 24


1.5.2. Mục tiêu TC HĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hướng tiếp cận giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm ........................................................................ 25
1.5.3. Nội dung TC HĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hướng tiếp cận giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm ........................................................................ 26
1.5.4. Phương pháp, biện pháp TCHĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi theo
hướng tiếp cận giáo dục LTLTT.............................................................. 27
1.5.5. Hình thức TCHĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hướng tiếp cận giáo
dục LTLTT ............................................................................................... 29
1.5.6. Các phương tiện TC HĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hướng tiếp

cận giáo dục LTLTT ................................................................................ 30
Kết luận chƣơng 1 ....................................................................................... 31
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI THEO HƢỚNG TIẾP CẬN GIÁO DỤC LẤY
TRẺ LÀM TRUNG TÂM Ở MỘT SỐ TRƢỜNG MẦM NON HUYỆN
THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH .................................................................. 33
2.1. Địa bàn và khách thể nghiên cứu ......................................................... 33
2.1.1. Địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 33
2.1.2. Khách thể nghiên cứu.................................................................... 33
2.2. Mục đích khảo sát ................................................................................ 33
2.3. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát thực trạng .................................... 33
2.3.1. Nội dung khảo sát.......................................................................... 33
2.3.2. Phương pháp khảo sát................................................................... 34
2.4. Kết quả nghiên cứu thực trạng ............................................................. 34
2.4.1. Thực trạng biện pháp TCHĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hướng
tiếp cận giáo dục LTLTT ở trường MN ................................................... 34
2.4.2. Thực trạng kết quả TCHĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hướng tiếp
cận giáo dục LTLTT ở trường MN Tháng Tám và trường MN Thụy
Hà, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình ...................................................... 43
2.4.3. Nguyên nhân thực trạng ................................................................ 48


2.4.4. Nhận xét chung .............................................................................. 48
Kết luận chƣơng 2 ....................................................................................... 50
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI CHO
TRẺ 5 - 6 TUỔI THEO HƢỚNG TIẾP CẬN GIÁO DỤC LẤY TRẺ
LÀM TRUNG TÂM VÀ THỰC NGHIỆM ................................................... 52
3.1. Một số yêu cầu khi đề xuất biện pháp TCHĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi
theo hƣớng tiếp cận giáo dục LTLTT ở trƣờng mầm non .......................... 52
3.2. Biện pháp TCHĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hƣớng tiếp cận giáo dục

LTLTT ở trƣờng mầm non .......................................................................... 53
3.2.1. Biện pháp 1: Thiết kế HĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hướng tiếp
cận giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ......................................................... 53
3.2.2. Biện pháp 2: TCHĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hướng tiếp cận
giáo dục LTLTT theo kế hoạch đã thiết kế. ............................................. 74
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng MT vật chất và MT xã hội cho trẻ
HĐNT theo hướng tiếp cận giáo dục LTLTT .......................................... 78
3.3. Thực nghiệm sƣ phạm .......................................................................... 83
3.3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................... 83
3.3.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................... 83
3.3.3. Chọn mẫu thực nghiệm ................................................................. 84
3.3.4. Thời gian thực hiện: Từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2018 .............. 84
3.3.5. Tổ chức thực nghiệm ..................................................................... 84
3.3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm ...................................................... 86
Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 98
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................. 101
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Từ, cụm từ

1


Tổ chức hoạt động ngoài trời

TCHĐNT

2

Đối chứng

ĐC

3

Giáo dục

GD

4

Giáo dục mầm non

GDMN

5

Giáo viên

GV

6


Hoạt động



7

Hoạt động ngoài trời

HĐNT

8

Lấy trẻ làm trung tâm

LTLTT

9

Mầm non

MN

10

Mẫu giáo

MG

11


Môi trƣờng

MT

12

Thực nghiệm

TN


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Ý kiến của GV về sự cần thiết của HĐNT đối với trẻ ................... 35
Bảng 2.2. Biểu hiện của trẻ khi tham gia HĐNT ............................................ 36
Bảng 2.3. Mức độ sử dụng các biện pháp TCHĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi theo
hƣớng tiếp cận giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ............................... 37
Bảng 2.4. Ý kiến của GV về khó khăn thƣờng gặp khi TCHĐNT cho trẻ 5
- 6 tuổi theo hƣớng tiếp cận giáo dục LTLTT ................................ 41
Bảng 2.5. Thực trạng kết quả TCHĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hƣớng tiếp
cận giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.................................................. 45
Bảng 3.1: Kết quả TCHĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hƣớng tiếp cận giáo
dục LTLTT của nhóm ĐC và nhóm TN trƣớc TN (theo mức độ) . 86
Bảng 3.2: Kết quả TCHĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hƣớng tiếp cận giáo
dục LTLTT của nhóm ĐC và TN sau TN (theo mức độ)............... 88
Bảng 3.3: So sánh kết quả TCHĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hƣớng tiếp cận
giáo dục LTLTT của nhóm trƣớc TN và sau TN ........................... 93
Bảng 3.4: So sánh Kết quả TCHĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hƣớng tiếp
cận giáo dục LTLTT của nhóm ĐC trƣớc và sau TN ..................... 94
Bảng 3.5: Kiểm định kết quả TN ở nhóm TN và nhóm ĐC sau TN .............. 96

Bảng 3.6: Kiểm định kết quả TN của nhóm TN trƣớc và sau TN .................. 96


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Kết quả TCHĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hƣớng tiếp cận giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm ở hai trƣờng MN Tháng Tám và MN
Thụy Hà........................................................................................... 46
Biểu đồ 3.1: Kết quả TCHĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hƣớng tiếp cận giáo
dục LTLTT của nhóm ĐC và nhóm TN trƣớc TN (theo mức độ) . 86
Biểu đồ 3.2: Kết quả TCHĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hƣớng tiếp cận giáo
dục LTLTT của 2 nhóm sau TN (theo mức độ) ............................. 89


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ MG, Trong Tâm lý học trẻ em, Nguyễn
Ánh Tuyết đã viết: “Vui chơi là hoạt động chủ đạo không chỉ vì trẻ mẫu giáo dành
nhiều thời gian cho nó, mà chính là trò chơi … đã gây ra những biến đổi về chất
trong tâm lý của trẻ. Nó chi phối các dạng hoạt động khác làm cho chúng mang
màu sắc độc đáo của tuổi mẫu giáo”. Qua chơi trẻ thoả mãn nhu cầu đƣợc chơi với
nhau, đƣợc chơi cùng nhau, đƣợc thoả mãn nhu cầu tìm tòi, khám phá thế giới xung
quanh. Thông qua chơi trẻ có điều kiện phát triển toàn diện về thể chất, nhận thức trí tuệ, ngôn ngữ, tình cảm - xã hội, thẫm mỹ, không chơi trẻ không phát triển.
Chính vì thế, vui chơi trở thành hoạt động chủ đạo của trẻ MG.
Giờ chơi ngoài trời hay còn gọi là HĐNT trong thời gian biểu của trƣờng
MN là khoảng thời gian vô cùng quý giá đối với sự phát triển mọi mặt của trẻ mà
ít thời điểm sinh hoạt nào khác có thể so sánh đƣợc. Chơi ngoài trời là khoảng
thời gian trẻ đƣợc thỏa mãn thực hiện các vận động giải phóng năng lƣợng, tăng

cƣờng mối quan hệ giao lƣu với bạn bè và mọi ngƣời xung quanh, học cách hợp tác,
chia sẻ, giúp đỡ và nhƣờng nhịn nhau, giúp trẻ mạnh dạn, tự tin hơn, dễ dàng thích
nghi, hòa nhập trong môi trƣờng xã hội hiện đại. Bên cạnh đó, HĐNT trẻ không chỉ
đƣợc quan sát thế giới xung quanh, khám phá những điều mới lạ từ thiên nhiên,
phát triển nhận thức, vốn hiểu biết mà còn giúp trẻ phát triển cảm xúc, từ đó trẻ
đƣợc phát triển chức năng tâm lý và hình thành nhân cách.
Trẻ ở lứa tuổi MG là giai đoạn phát triển quan trọng của cuộc đời trẻ, ở giai
đoạn này trẻ hình thành và phát triển kỹ năng thể chất, tƣ duy, trí tuệ, giao tiếp xã
hội, và nhiều những kĩ năng khác. Nếu không đƣợc tham gia các HĐNT sẽ ảnh
hƣởng không nhỏ đến sự phát triển những kỹ năng đó, dẫn đến trẻ thiếu sự linh
hoạt, mất tự tin, khó hòa đồng, trẻ thƣờng trở nên cau có và dễ bị nhàm chán, tách
mình khỏi môi trƣờng xung quanh khiến thế giới kỳ diệu xung quanh của trẻ bị thu
hẹp lại. Vì vậy ngoài hoạt động dạy và học hàng ngày của trẻ mầm non, không thể
thiếu HĐNT.


2

TCHĐNT nói riêng, tổ chức các HĐ nói chung cho trẻ trong trƣờng MN cần
đảm bảo phát triển tối đa khả năng của từng trẻ, không tiến hành rập khuôn “đồng
loạt” với mọi trẻ. Phải đảm bảo mỗi đứa trẻ đều có cơ hội tốt nhất có thể để thành
công, có các cơ hội để học bằng nhiều cách khác nhau kể cả thông qua vui chơi, đó
là hƣớng tới: Giáo dục lấy ngƣời học làm trung tâm.
Giáo dục lấy ngƣời học làm trung tâm đƣợc áp dụng từ lâu ở nhiều nƣớc tiên
tiến có nền giáo dục hiện đại, phát triển. Vấn đề này cũng đƣợc các nhà giáo dục
Việt Nam đề cập đến ở cuối thế kỷ 20. Những năm gần đây, quan điểm giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm đã đƣợc ngành GD quan tâm. Tuy nhiên hiện nay, nhiều nhà GD
và quản lý giáo dục trong các trƣờng MN chƣa hiểu đúng và chƣa hiểu sâu sắc việc
TCHĐNT theo tiếp cận giáo dục LTLTT, thực tế là GV có thể trình bày một cách
chuẩn xác, chi tiết những định nghĩa hay khái niệm về giáo dục LTLTT. Nhƣng khi

tổ chức các hoạt động mà cụ thể là HĐNT vẫn rơi vào tình trạng giáo viên làm
trung tâm .
Bên cạnh đó, các nhà trƣờng chƣa tạo ra đƣợc môi trƣờng bên ngoài theo
hƣớng lấy trẻ làm trung tâm để trẻ tích cực hoạt động, chủ động sáng tạo theo khả
năng nhu cầu của bản thân, môi trƣờng chƣa kích thích sự tò mò để trẻ có cơ hội tìm
tòi, khám phá, sân trƣờng bê tông hóa nhiều, phƣơng tiện hoạt động (nhƣ đồ chơi
ngoài trời, đồ dùng dụng cụ thí nghiệm, trải nghiệm, khu hoạt động…) của trẻ còn
sơ sài, nghèo nàn, khuôn viên chật chội, môi trƣờng HĐNT bị thu hẹp, không đủ
không gian thời gian để trẻ hoạt động tìm tòi, tự trải nghiệm học tập trong thực tiễn
thỏa mãn nhu cầu của bản thân trẻ. Số lƣợng học sinh quá đông, giáo viên còn thiếu
và yếu, chƣa biết tận dụng các nguyên liệu sẵn có từ thiên nhiên để cho trẻ hoạt
động….
Trên diễn đàn về tổ chức các hoạt động giáo dục theo hƣớng tiếp cận giáo dục
LTLTT, đã có nhiều đề xuất giá trị, có thể vận dụng hiệu quả vào thực tiễn
TCHĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi. Để bổ sung thêm vào những đề xuất này, chúng tôi
nghiên cúu đề tài “Tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hướng tiếp
cận giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”.


3

2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động ngoài trời
theo hƣớng tiếp cận giáo dục LTLTT, luận văn đề xuất một số biện pháp góp phần
hỗ trợ cho GV mầm non nâng cao chất lƣợng, hiệu quả TCHĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi,
từ đó góp phần nâng cao chất lƣợng của hoạt động này ở trƣờng MN theo hƣớng
tiếp cận giáo dục LTLTT.
2.2. Quán triệt hơn nữa việc thực hiện quan điểm giáo dục LTLTT trong
TCHĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi nói riêng và tổ chức các HĐ trong trƣờng MN nói chung
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Quá trình TCHĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hƣớng tiếp
cận giáo dục LTLTT ở một số trƣờng MN.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Giới hạn nội dung nghiên cứu
 Khảo sát thực trạng về TCHĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hƣớng tiếp cận
giáo dục LTLTT ở một số trƣờng MN tỉnh Thái Bình.
 Biện pháp TCHĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hƣớng tiếp cận giáo dục
LTLTT ở một số trƣờng MN thuộc địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
+ Địa bàn nghiên cứu
Hai trƣờng MN trên địa bàn tỉnh Thái Bình:
Trƣờng mầm non Tháng Tám - huyện Thái Thụy - Tỉnh Thái Bình.
Trƣờng Mầm non Thụy Hà - huyện Thái Thụy - Tỉnh Thái Bình
4. Giả thuyết khoa học
Nếu triển khai, vận dụng một cách đồng bộ các biện pháp theo hƣớng phát
triển mà luận văn đề xuất thì sẽ giúp trẻ 5 - 6 tuổi nói riêng và trẻ MG nói chung
đƣợc thỏa mãn nhu cầu chơi của mình, phát huy tính tích cực trong các HĐ trải
nghiệm để phát triển đam mê ham học hỏi và khả năng tự học của trẻ. Đồng thời sẽ
thực hiện triệt để quan điểm giáo dục LTLTT góp phần nâng cao hiệu quả GD ở
trƣờng MN.


4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận TCHĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi theo tiếp cận giáo
dục LTLTT.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn TCHĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi theo tiếp cận giáo
dục LTLTT.
5.3. Đề xuất một số biện pháp TCHĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi theo tiếp cận giáo
dục LTLTT ở một số trƣờng MN.

5.4. Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả
giáo dục của các biện pháp đã đề xuất.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến TCHĐNT
nhằm xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát quá trình TC HĐNT của giáo viên và quan sát biểu hiện của trẻ 5 6 tuổi khi HĐNT để điều tra thực trạng của đề tài.
6.2.2. Phương pháp sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến
Phiếu hỏi giáo viên, cán bộ quản lí để khảo sát nhận thức của cán bộ giáo viên
về TCHĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hƣớng tiếp cận giáo dục LTLTT.
6.2.3. Phương pháp đàm thoại
Trao đổi, trò chuyện với giáo viên phụ trách nhóm trẻ 5 - 6 tuổi; trao đổi, trò
chuyện với cán bộ quản lý ở 02 trƣờng mầm non huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình
để thu thập thông tin liên quan đến đề tài.
6.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu kế hoạch GD, giáo án, đồ dùng… nguyên vật liệu, nhằm tìm hiểu
thực trạng của việc TCHĐNT cho trẻ 5 - 6 tuổi ở 02 trƣờng MN huyện Thái Thụy,
tỉnh Thái Bình.


5

6.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
Nghiên cứu những kinh nghiệm thực tiễn có liên quan đến đề tài.
6.2.6. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo những ý kiến của các chuyên gia GD mầm non về chƣơng trình
thực nghiệm và các tiêu chuẩn đánh giá của đề tài.
6.2.7. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm trên trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi để xác định tính
khả thi và hiệu quả của mô hình đề xuất.
6.2.8. Phương pháp sử lí số liệu
Sử dụng các công thức toán học để sử lí số liệu và phân tích kết quả nghiên cứu.


6

NỘI DUNG

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Tổ chức hoạt động GD nói chung và TCHĐNT nói riêng theo hƣớng tiếp cận
giáo dục LTLTT là vấn đề đƣợc các nhà nghiên cứu rất quan tâm. Bởi với trẻ, vạn
vật đang diễn ra trong thế giới này đều mới mẻ, sống động, cuốn hút và luôn luôn
kích thích trí tò mò. Khi trẻ đùa nghịch, chơi đùa ngoài thiên nhiên, lựa chọn các
nhóm chơi theo ý thích của mình một cách thoải mái, không gò bó. Qua đó trẻ có
thể khám phá, học hỏi và có điều kiện phát triển tốt nhất về thể chất và những cảm
xúc tích cực của mình. Nhiều nghiên cứu khoa học cũng đã chứng minh: Không gì
khiến trẻ thấy thoải mái, tự tin và vui vẻ hơn khi trẻ đƣợc chạm tay vào mọi thứ
xung quanh và tự khám phá sự việc bằng các giác quan, cảm xúc của mình. Và khi
tham gia HĐNT, nếu trẻ đƣợc tạo cơ hội học tập, vui chơi, thỏa mãn trí tò mò ham
hiểu biết, đƣợc tin tƣởng và đƣợc tôn trọng trẻ sẽ đƣợc phát triển toàn diện.
Albert Einstein cho rằng: chơi là hình thức cao nhất của nhà nghiên cứu, có
nghĩa là trong khi chơi trẻ có thể trở thành “nhà nghiên cứu”, say sƣa, tích cực tìm
tòi, khám phá. Và HĐNT là hình thức học tự nhiên, hiệu quả, đặc trƣng của trẻ MN,
trong HĐNT trẻ thiết lập mối quan hệ giữa trẻ với mọi ngƣời xung quanh cũng nhƣ
khả năng tự điều chỉnh của trẻ hình thành và phát triển, trong đó khả năng tự điều

chỉnh là nền tảng sinh học cho việc sẵn sàng đi học và học tập thành công [36].
Các nhà nghiên cứu giáo dục trên thế giới ở thế kỷ thứ XVIII đã thực sự coi
GD tự nhiên gắn với MT ngoài lớp học có tầm quan trọng đặc biệt không gì có thể
thay thế. J.Rut-xô (1712-1778) cho rằng trẻ em thời kì từ 3-12 tuổi là thời kì phát
triển mạnh mẽ các giác quan nên HĐ thực tiễn là không gì có thể thay thế đƣợc.
Ông đã kêu gọi phải tiến hành GD tự nhiên và tự do vì “Thiên nhiên mong muốn
rằng trẻ em phải là trẻ em trƣớc khi trở thành ngƣời lớn” [40; tr104]. Ngƣời lớn
không đƣợc áp đặt ý muốn chủ quan lên trẻ, chỉ nên tạo điều kiện để trẻ HĐ tìm


7

hiểu theo ý muốn bản thân trẻ. Trẻ nhỏ cần phải đƣợc chơi đùa, sinh hoạt ngoài trời
với phần lớn thời gian trong ngày.
Bƣớc sang thế kỷ XVIV, đầu thế kỷ XX nhà sƣ phạm Mỹ nổi tiếng Jonh
Deway (1859-1952) đã đề cao tính tự do học hỏi tìm tòi của trẻ trong các HĐ thực
tiễn, ông viết “Học sinh là mặt trời, xung quanh chúng quy tụ mọi phƣơng tiện giáo
dục. Nói không phải là dạy, nói ít hơn chú ý nhiều đến việc tổ chức hoạt động của
học sinh” [38; tr13]. Ngoài ra các nhà tâm lí học giáo dục học nhƣ A.P.Uxova,
A.U.Zaporojet., N.N.Potdiacop, A.A.Liublinxkaia đã nhấn mạnh quan điểm GD
mọi lúc mọi nơi, coi trọng các HĐ đƣợc tổ chức ở phạm vi ngoài lớp học nhƣ sân
trƣờng, các giờ HĐNT.
Bên cạnh đó còn có rất nhiều các nhà khoa học, tổ chức trên thế giới cùng
tham gia nghiên cứu HĐ nhƣ: Đ.B Enconin; A.N leonchiep; A.Vpetrovsky;
V.X.Mukhina; A.B.Zaporojets... Những nghiên cứu tuy khác nhau về phƣơng pháp
nhƣng luôn tìm hiểu chung một vấn đề đó là tâm lý và HĐ vui chơi ngoài trời của
trẻ. Ví dụ: A.N Leonchiep với Hoạt động - ý thức - nhân cách; D.B Enconin với
Tâm lý học trò chơi; A.VPetrovsky với tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sƣ phạm;
V.X.Mukhina với tâm lí học mẫu giáo; A.B.Zaporojets với cơ sở tâm lí học của trẻ
mẫu giáo… Các nhà nghiên cứu quan tâm đặc biệt đến con đƣờng nhận thức, cách

mà trẻ nhận thức thế giới xung quanh đó là “Học bằng chơi, chơi mà học”, qua HĐ
vui chơi nhƣ HĐNT. Giáo sƣ Howland cho rằng: Tác dụng của HĐNT sẽ hỗ trợ
giúp hạn chế tối đa các bệnh về mắt. Griffin Longley đã liệt kê một loạt lý do vì sao
các HĐNT gắn với thiên nhiên lại vô cùng quan trọng với sự phát triển của trẻ. Với
Alicia F.Lieberman thì: Chơi cho phép trẻ chuyển từ thế bị động sang chủ động và
trẻ phải đối mặt với tất cả những điều có thể xảy ra xung quanh trẻ, chơi còn là con
đƣờng chính để trẻ học cách tự chủ cảm xúc, nó cho trẻ không gian an toàn trải
nghiệm theo ý muốn.
Các chuyên gia giáo dục Nhật Bản cho rằng vui chơi ngoài trời cần đƣợc ƣu
tiên vì nó sẽ thúc đẩy trí tò mò, trẻ có thể học đƣợc cách làm thế nào để tập trung và
chú ý. Các HĐ phát triển coi trọng nhu cầu và hứng thú của trẻ. Vì thế quan điểm


8

lấy HĐ vui chơi là HĐ chủ đạo của trẻ MG, GDMN ở Nhật Bản đặc biệt chú ý tổ
chức các HĐ trải nghiệm cho trẻ. Tổ chức HĐ vui chơi ngoài trời dựa trên quan
điểm “giáo dục LTLTT”.
TCHĐNT cho trẻ có nhiều ƣu thế mà HĐ trên lớp học không thể có đƣợc.
HĐNT trẻ có cơ hội tƣơng tác cao với MT, đặc biệt là thiên nhiên; không gian mở,
không khí thoáng đãng; cơ hội vận động cao đặc biệt có lợi cho sự phát triển của
trẻ. Theo quan điểm giáo dục LTLTT thì việc tổ chức HĐNT còn tạo ra MT để trẻ
tích cực HĐ, chủ động sáng tạo theo khả năng nhu cầu của bản thân, kích thích sự
tò mò để trẻ có cơ hội tìm tòi, khám phá. Ngoài ra, với môi trƣờng HĐNT trẻ có đủ
không gian thời gian để hoạt động tìm tòi thỏa mãn nhu cầu của bản thân cũng
chính là trẻ tự trải nghiệm HĐ học tập trong thực tiễn. Do đó TCHĐNT thành xu
hƣớng giáo dục hiện nay. Tại các nƣớc có nền giáo dục phát triển nhƣ Thụy Điển,
đề cao tinh thần “Thử thách, Khám phá và Phiêu lưu”, hay tại Úc, Mỹ, Anh.
Newzealand… tƣơng tự với mô hình trƣờng học trong rừng, tạo cơ hội tốt nhất cho
trẻ đƣợc hòa mình với thiên nhiên hoang dã, khám phá và trải nghiệm, thoát khỏi

không gian bó hẹp của máy lạnh và 4 bức tƣờng [28].
Hiện nay, hầu hết các nƣớc trên thế giới đều theo hƣớng tiếp cận giáo dục
LTLTT trong tổ chức các HĐ giáo dục trẻ. Các nhà GD luôn quan tâm xây dựng
môi trƣờng GD lành mạnh, đa dạng, hấp dẫn với trẻ tạo điều kiện, cơ hội cho trẻ
chủ động giao tiếp, chia sẻ và hợp tác cùng nhau. Giúp trẻ phát triển năng lực có
khả năng thích ứng và giải quyết tốt các vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
Trong nửa sau thế kỷ XX, quan điểm của Jean Piaget đã làm cho cách tiếp cận
giáo dục LTLTT trở thành đặc trƣng nổi bật của GDMN ở các nƣớc phƣơng Tây.
Ông đề cao việc xây dựng MT vật chất để khuyến khích, “mời gọi” trẻ khám phá và
học hỏi, tạo cơ hội cho trẻ học qua trải nghiệm của chính mình, cho phép trẻ chủ
động đề xuất và khởi xƣớng các HĐ học và chơi theo hứng thú.
Học thuyết của L.X.Vygotsky bổ xung khía cạnh xã hội vào cách nhìn về trẻ
em của Piaget. L.X.Vygotsky cho rằng, trẻ học qua tƣơng tác với MT vật chất xung
quanh chƣa đủ. Tƣơng tác xã hội là điều kiện thiết yếu để học hỏi, để phát triển.


9

Quan điểm dạy học hƣớng tới vùng phát triển gần của Vygotsky đƣợc vận dụng phổ
biến trên thế giới và làm thay đổi cách nhìn nhận về vai trò của GV: GV thể hiện
vai trò tích cực hơn trong việc dẫn dắt trẻ học hỏi thay vì mối quan hệ nhẹ nhàng,
ấm áp và mang tính hỗ trợ nhiều hơn là dẫn dắt trƣớc đây [35]
LTLTT có nghĩa là GD hƣớng đến trẻ, vì trẻ và do trẻ, vấn đề “Dạy trẻ cái
gì?” không quan trọng bằng “Dạy trẻ nhƣ thế nào?”. Mô hình LTLTT khuyến khích
trẻ đƣợc lựa chọn, đƣợc tham gia lập kế hoạch học cái gì và học nhƣ thế nào, kế
hoạch xuất phát từ hứng thú nhu cầu của trẻ, linh hoạt và mở với cách tiếp cận tích
hợp, trú trọng MT trẻ HĐ và tƣơng tác nhóm, nhóm nhỏ hoặc cá nhân. Cách tiếp
cận giáo dục LTLTT trong HĐ vui chơi, các trò chơi mang tính chất tự nhiên, thích
hợp với đặc điểm lứa tuổi và bản chất tích cực của trẻ.
Ngày nay, trẻ tiếp cận với công nghệ từ rất sớm, thậm chí dành hết thời gian

dán mặt vào màn hình vi tính, ipad, điện thoại với những trò chơi trên mạng. Điều
này ảnh hƣởng rất nhiều đến sự phát triển thể chất của trẻ. Các bậc cha mẹ cần định
hƣớng cho con những lối sống tích cực và tham gia cùng con trẻ trong những HĐ
thể chất vui chơi ngoài trời vừa “vui” vừa có ích.
Ở Việt Nam, vấn đề TCHĐNT cho trẻ cũng đã đƣợc rất nhiều các nhà GD
quan tâm nghiên cứu và khẳng định tầm quan trọng của HĐNT đối với sự phát triển
toàn diện của trẻ. PGS.TS Nguyễn Ánh Tuyết cho rằng, thiên nhiên có một sức hấp
dẫn, lôi cuốn kỳ diệu đối với trẻ em, thiên nhiên làm cho trẻ hứng thú ở bất cứ thời
điểm nào mà trẻ đƣợc đến với thiên nhiên. Bà viết: “Có thể nói rằng, nơi nào có đất,
cát, sỏi, đá, nƣớc non, ánh sang, cỏ cây, hoa, lá thì nơi đó có sức quyến rũ mãnh liệt
đối với trẻ nhỏ. Mặc dù có những lúc bị cấm đoán, ngăn cản chúng vẫn cứ sấn đến
một cách công khai hoặc lén lút để chơi nghịch. Trẻ đến với thiên nhiên một cách
thích thú nhƣ thế đó chẳng khác nào nhƣ xà vào lòng mẹ vậy. Chúng ta cần tạo mọi
điều kiện để cho trẻ sớm đƣợc tiếp xúc với thiên nhiên ngay từ tấm bé.”[30; tr113].
Một số tác giả cũng đề cao tầm quan trọng TCHĐNT cho trẻ nhƣ: Tiến sĩ
Phan Thị Thu Hiền, chuyên gia về giáo dục đầu đời; Tiến sĩ Trịnh Thị Xim [41]; tác
giả Nguyễn Thanh Hà [17]…


10

Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng nhiều nội dung
chuyên đề, dự án nhƣ: chuyên đề Phát triển vận động, nhiều đồ dung đồ chơi ngoài
trời đƣợc tăng cƣờng bổ xung nhằm nâng cao chất lƣợng TCHĐNT cho trẻ trong
trƣờng MN; Dự án tăng cƣờng khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ MN; trong đó có
modun “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” triển khai năm 2013.
Đầu năm 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành 2 văn bản chỉ đạo việc triển
khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 20162020. Cùng với đó là Tài liệu hướng dẫn thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm trong trường mầm non (2017) đã thiết kế 6 tiêu chí, 18 chỉ số
giúp GV có cơ sở cụ thể để thực hiện quan điểm LTLTT khi tổ chức các HĐ nói

chung và HĐNT nói riêng[16].
Bàn về LTLTT trong tổ chức các HĐ giáo dục trong trƣờng MN, cũng đã có
khá nhiều các tài liệu, bài viết, hội thảo nói đến:
Tác giả Hồ Lam Hồng (2013) [21] cũng đã vạch ra một số thực tế về vận dụng
quan điểm này trong trƣờng MN, đồng thời tác giả cũng định hƣớng về nội dung,
phƣơng pháp và hình thức tổ chức các HĐ giáo dục theo hƣớng LTLTT.
Tiến sỹ Trịnh Thị Xim (2017) [34] đã nêu tổng quan về các quan điểm tiếp
cận GD tiên tiến trên thế giới và các phƣơng pháp GD tiên tiến trên thế giới và hầu
hết các “Quan điểm tiếp cận trên thế giới đều theo triết lý giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm” [24;tr64]. Bên cạnh đó thấy rõ đƣợc các nƣớc phát triển ngày càng trú trọng
vai trò của giáo viên MN: trình độ chuyên môn của GV đƣợc xem là một trong
những yếu tố quyết định trực tiếp chất lƣợng nhà trƣờng. [15]
Tác giả Phạm Thị Tuyết [29] cũng bàn đến bản chất của giáo dục LTLTT, tổ
chức HĐ giáo dục LTLTT và phƣơng pháp tổ chức HĐ giáo dục LTLTT.
Bên cạnh đó, cũng có khá đa dạng các tài liệu, bài viết, luận văn nghiên cứu
liên quan đến TCHĐNT cho trẻ MN:
Đào Thanh Âm đã nêu những cơ sở lí luận về việc tổ chức các HĐ giáo dục ở
trƣờng MN, nhấn mạnh vai trò quan trọng của HĐNT, nêu rõ: cần phải có kế hoạch
và các phƣơng pháp, biện pháp có hiệu quả để tổ chức HĐNT cho trẻ.[1]


11

Tác giả Phạm Thị Loan (2014) [24] nói về lợi ích của HĐNT giúp trẻ dễ hòa
nhập, thích nghi, mở rộng hiểu biết về thế giới xung quanh
Biện pháp TCHĐNT cũng là một nội dung đƣợc chú ý nhiều. Tác giả Nguyễn
Thị Tuyết Ánh (2005) [3] khi nghiên cứu và đƣa ra các phƣơng pháp nhằm tăng
cƣờng kỹ năng vận động cho trẻ. Ở luận văn thạc sĩ của tác giả Đỗ Hồng Hải (2017)
[18] Đề ra một số biện pháp nhằm phát huy tính sáng tạo cho trẻ.
Lê Thị Bích Vân nêu lên “Thực trạng tổ chức hoạt động vui chơi ngoài trời

cho trẻ mẫu giáo ở một số trƣờng mầm non tại thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp”
và đề ra bộ biện pháp khắc phục những tồn tại của HĐ vui chơi ngoài trời[33].
Có thể thấy, trong lĩnh vực TCHĐNT cho trẻ có khá nhiều bài viết và tài
liệu đã đƣợc giới thiệu. Tuy nhiên, qua nghiên cứu các tài liệu, chúng ta nhận
thấy, hầu nhƣ đều ở một khía cạnh riêng lẻ, chƣa đề xuất một vấn đề chung theo
quan điểm giáo dục LTLTT một cách rõ nét. Đặc biệt với xu hƣớng toàn cầu hóa
hiện nay thì việc nắm bắt, vận dụng các phƣơng pháp, hình thức TCHĐNT theo
hƣớng giáo dục LTLTT là một đòi hỏi không thể thiếu. Do đó với đề tài “Tổ
chức hoạt động ngoài trời cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hướng tiếp cận giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm” chúng tôi cố gắng tổng hợp các tài liệu, hệ thống dữ liệu, phân
tích với mong muốn làm phong phú thêm cơ sở lý luận và nâng cao hiệu quả GD
theo quan điểm LTLTT cho trẻ trong TCHĐNT ở các trƣờng MN hiện nay. Chúng
tôi cũng xin nhấn mạnh những thành tựu nghiên cứu đã điểm dẫn ở trên trực tiếp
góp phần làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài này.

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Tổ chức hoạt động ngoài trời
1.2.1.1. Khái niệm về tổ chức
Tổ chức HĐ GD là sự sắp xếp, bố trí hoạt động GD nhằm đạt mục đích GD
1.2.1.2. Khái niệm về hoạt động ngoài trời
Trong đời sống hàng ngày, môi trƣờng tự nhiên bên ngoài lớp học rất tốt đối
với sức khỏe và việc học tập, vui chơi của trẻ. HĐNT ở trƣờng MN là một HĐ đƣợc
tổ chức trong MT tự nhiên và nằm trong chế độ sinh hoạt hằng ngày của trẻ. Để làm


12

rõ khái niệm “Hoạt động ngoài trời”, chúng ta cần hiểu rõ khái niệm “Hoạt động”
và “HĐNT”.
“Hoạt động” - theo cách hiểu thông thƣờng là sự tiêu hao năng lƣợng thần

kinh, cơ bắp của con ngƣời tác động vào hiện thực khách quan để thỏa mãn nhu cầu
của mình.
Theo Từ điển của Nguyễn Lân, hoạt động là tích cực dùng sức lực, khả năng của
mình vào những việc thuộc nhiệm vụ của mình hoặc có lợi ích chung.
Ở góc độ tâm lý học ngƣời ta coi hoạt động là phƣơng thức tồn tại của con
ngƣời bằng cách tác động vào đối tƣợng để tạo ra một sản phẩm tƣơng ứng, nhằm
thõa mãn (trực tiếp hay gián tiếp) nhu cầu bản thân, nhóm và xã hội.
“Ngoài trời” là khoảng trống, không có mái che. [8]
Nhƣ vậy, hoạt động ngoài trời là hoạt động được chủ thể tiến hành một cách
có mục đích trong môi trường không gian tự nhiên để thỏa mãn nhu cầu của mình.
1.2.1.3. Khái niệm về tổ chức hoạt động ngoài trời
Đối với HĐNT ở trƣờng MN, cũng là HĐNT nhƣng nó mang tính đặc trƣng
riêng trong trƣờng MN. Đây là một HĐ nằm trong chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ
ở trƣờng MN và đƣợc tổ chức có kế hoạch nhằm đạt mục tiêu GD mà ngành giáo dục
MN đã đề ra[30]. Đặt mục tiêu phát triển toàn diện cho trẻ MN, chú trọng yêu cầu,
mục tiêu LTLTT thông qua các chuyên đề tập huấn đào tạo đổi mới nội dung phƣơng
pháp phù hợp. Có thể nêu ra ở đây một cách khái quát về nội dung và cấu trúc của
một buổi HĐNT nhƣ sau:
- Hoạt động có chủ đích:
+ Trẻ đƣợc làm quen với các sự vật hiện tƣợng của thế giới xung quanh.
+ Ôn luyện củng cố kiến thức đã học ở trên lớp
- Trò chơi vận động: Trẻ đƣợc chơi 1- 2 trò chơi vận động trong một buổi HĐNT
- Chơi tự chọn: Trẻ đƣợc chơi theo ý thích với các đồ chơi ngoài trời hoặc các
phƣơng tiện do GV tự tạo hoặc tự tìm kiếm dƣới sự điều khiển hƣớng dẫn của GV.
Thời gian cho một buổi HĐNT thƣờng từ 30 - 40 phút tùy theo độ tuổi và tình
hình thời tiết.


13


Thời điểm là vào buổi sáng mỗi ngày sau giờ HĐ học trên lớp của trẻ.
Nhƣ vậy, qua đó chúng tôi có thể đƣa ra khái niệm về TCHĐNT ở trƣờng
mầm non nhƣ sau: TCHĐNT là sự sắp xếp, bố trí hoạt động giáo dục tiến hành một
cách có mục đích trong MT không gian tự nhiên theo kế hoạch của chủ thể dựa trên
hứng thú, nhu cầu của trẻ và điều kiện phù hợp với yêu cầu khách quan, chủ quan
của đối tượng muốn hướng đến nhằm đạt được mục tiêu GD về TCHĐNT cho trẻ ở
trường MN.

1.2.2. Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
1.2.2.1. Khái niệm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Mỗi một con ngƣời sinh ra có sự khác biệt: hoàn cảnh, ƣớc mơ, điều kiện kinh
tế, vật chất và sở thích, học vấn riêng… Vậy thì trẻ em cũng vậy! Mỗi đứa bé trong
xã hội này đều sẽ có những hoàn cảnh, những cuộc đời, những ƣớc mơ riêng… Do
vậy về cơ bản chúng là một cá thể đặc biệt và riêng biệt, không phải là bản sao của
ai cả. Chúng khác nhau về thể chất, tâm lý, trí tuệ, tình cảm, mối quan hệ xã hội. Vì
thế nên từng trẻ sẽ có hứng thú, cách học và tốc độ học tập riêng
Nên hiểu rằng, những gì xảy ra trong thời thơ ấu của trẻ sẽ có ảnh hƣởng vô
cùng sâu sắc và lâu dài đến cuộc đời sau này của trẻ. Những bài học đầu đời chính
là hành trang quyết định đến mức độ và sự phát triển của trẻ. Chính bởi thế quan
niệm giáo dục LTLTT đã trở thành một quan niệm tiến bộ và hiện đại.
Theo quan niệm này thì trẻ em đƣợc xem nhƣ một chủ thể tham gia tích cực
vào quá trình HĐ để nhận thức và phát triển. Chú trọng vào việc dạy hơn là chỉ
hoàn toàn chú trọng truyền thụ nội dung kiến thức một chiều, chú trọng đến nhu
cầu, sở thích, khả năng của trẻ mà không mang tính áp đặt từ phía ngƣời lớn để đƣa
ra chƣơng trình đáp ứng tối đa mọi nhu cầu của trẻ. Với quan niệm này, vai trò của
GV là gợi mở, hƣớng dẫn trẻ học cách học, tìm kiếm và thu thập thông tin, gợi mở
giải quyết vấn đề. GV luôn là ngƣời tạo cơ hội, tạo điều kiện để trẻ thực hành, trải
nghiệm những kiến thức và kỹ năng thu nhận đƣợc vào cuộc sống.
Vậy, khái niệm giáo dục LTLTT là: GD dựa trên nhu cầu, hứng thú, khả năng
và thế mạnh của từng trẻ - tin tưởng rằng mỗi trẻ đều có thể thành công và tiến bộ.



14

Đồng thời tạo nhiều cơ hội cho trẻ học bằng nhiều cách khác nhau gồm cả HĐ vui
chơi. (Vui chơi cung cấp cho trẻ nhiều cơ hội để học tập như khám phá, sáng tạo,
giả vờ, tưởng tượng và tương tác với bạn bè). Từ đó phản ánh được mức độ phát
triển của từng cá nhân trẻ và xây dựng dựa trên những gì trẻ đã biết và có thể làm.
1.2.2.2. Bản chất của giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Nhƣ đã nêu ở trên, mỗi trẻ em là một cá thể riêng biệt, có sự khác nhau về thể
chất, tâm lý, xã hội. Chính vì thế, quá trình GD không nên tiến hành dập khuôn
“đồng loạt” với mọi trẻ mà cần phải chú ý đến đặc điểm riêng biệt của từng cá nhân
trẻ, đảm bảo phát triển tối đa khả năng của từng trẻ.
Bản chất của giáo dục LTLTT là cần phải đảm bảo hứng thú, nhu cầu, khả
năng, thế mạnh của mỗi trẻ và mỗi đứa trẻ đều đƣợc hiểu, đánh giá đúng và đƣợc
tôn trọng. Mỗi trẻ đều có cơ hội tốt nhất có thể để thành công; mỗi trẻ đều có các cơ
hội để học bằng nhiều cách khác nhau, nhất là thông qua vui chơi. Sự so sánh giữa
giáo dục LTLTT và giáo dục lấy GV làm trung tâm sau đây trong tài liệu[16;tr55]
giúp chúng ta hiểu rõ hơn:
Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

Giáo dục lấy giáo viên làm trung tâm

Vị trí của trẻ:

Vị trí của trẻ:

- Đƣợc tôn trọng lợi ích, nhu cầu, khả

- Thƣờng phải ngồi một chỗ, thụ


năng cá nhân.
- Tích cực tham gia các HĐ giáo dục
bằng nhiều cách.
- Đƣợc tự do lựa chọn nhiều HĐ từ
nhiều góc HĐ khác nhau để học

động nghe.
- Ít có cơ hội lựa chọn HĐ giáo dục
khác nhau.
- Thƣờng học theo một nhóm lớp, cả
lớp.

- Thƣờng xuyên đƣợc học theo cặp,
nhóm nhỏ, một mình, hoặc cả lớp.
Vai trò của GV:

Vai trò của GV:

- Tôn trọng trẻ: Xác định và đáp ứng

- Là ngƣời quyết định, áp đặt trẻ sẽ

lợi ích, nhu cầu, khả năng của từng trẻ.
- Mở rộng việc học của mỗi trẻ bằng

làm gì, làm nhƣ thế nào vào khi nào.
- Cung cấp ít cách học khác nhau cho



15

cách: cung cấp MT giáo dục thuận lợi, trẻ, ít sử dụng chơi, những tƣơng tác
nhiều cách học khác nhau, tăng cƣờng giữa trẻ với trẻ, trẻ với ngƣời lớn.
“chơi mà học - Học bằng chơi”, tƣơng
tác giữa trẻ với trẻ, trẻ với ngƣời lớn.
- Chú trọng phƣơng pháp trải nghiệm,

- Chú trọng phƣơng pháp dung lời và
làm mẫu.
- Chủ yếu hƣớng dẫn trẻ HĐ theo cả

khám phá, bắt chƣớc, thử nghiệm, thực lớp.
hành, sang tạo,…

- Tập trung chủ yếu vào kết quả cuối

- Tạo cơ hội cho trẻ tích cực HĐ theo cùng đã xác định chung cho nhóm trẻ.
cá nhân, nhóm và cả lớp.
- Hỗ trợ mỗi trẻ thành công so với
chính bản thân trẻ.
Để thực hiện đƣợc việc giáo dục LTLTT thì ngƣời GV cần phải:
- Luôn tin tƣơng rằng mỗi đứa trẻ đều có thế mạnh, những khả năng, năng
khiếu riêng và đều có cơ hội để thành công và tiến bộ.
- Kết hợp việc học với các HĐ vui chơi, giải trí để giúp trẻ có đƣợc tinh thần
thoải mái nhất. Tạo cơ hội cho trẻ học bằng nhiều cách khác nhau, tổ chức các HĐ
vui chơi cung cấp nhiều cơ hội học tập nhƣ khám phá, sánh tạo, đóng vai, tƣởng
tƣợng và tƣơng tác với bạn bè.
- Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch trên cơ sở những gì trẻ đã biết và có thể làm,
và xây dựng dựa trên nhu cầu, hứng thú, khả năng và thế mạnh của từng trẻ, phù hợp

với từng mức độ phát triển của trẻ, đánh giá từng chặng đƣờng tiến bộ của trẻ.
1.2.2.3. Đặc điểm chính của giáo dục lấy trẻ làm trung tâm[20]
- Về mục tiêu giáo dục.
GV hƣớng vào việc chuẩn bị cho trẻ sớm thích ứng với đời sống xã hội, hòa
nhập và phát triển cộng đồng, tôn trọng nhu cầu, lợi ích, tiềm năng của trẻ.
Lợi ích và nhu cầu cơ bản nhất của trẻ là sự phát triển toàn diện nhân cách.
Mọi nỗ lực GD của nhà trƣờng đều phải hƣớng tới tạo điều kiện thuận lợi để mỗi trẻ
- bằng HĐ của chính mình - sáng tạo ra nhân cách của mình, hình thành và phát
triển bản thân. Tuy nhiên, không nên từ đó đi đến cực đoan sai lầm rằng toàn bộ


×