Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh phú thọ tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.06 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

CHU THỊ KIM CHUNG

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ NGUYÊN LIỆU BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

9310105

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI - 2019


Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn: PGS.TS. MAI THANH CÚC

Phản biện 1:

PGS.TS. BÙI BẰNG ĐOÀN
Hội Khoa học Kinh tế nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam


Phản biện 2:

PGS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤN
Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam

Phản biện 3:

PGS.TS. ĐỖ THỊ THÚY PHƯƠNG
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Đại học Thái Nguyên

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi

giờ, ngày

tháng

năm 2019

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
-

Thư viện Quốc gia Việt Nam

-

Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Cây chè là cây công nghiệp dài ngày có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và á nhiệt
đới, là cây trồng xuất hiện từ lâu đời có lịch sử phát triển gần 5000 năm, được
trồng khá phổ biến trên thế giới hơn cả cà phê và ca cao. Chè được tập trung trồng
nhiều nhất ở Châu Á, đặc biệt là một số quốc gia như Trung Quốc, Srilanka, Nhật
Bản, Indonexia, Việt Nam... (Nguyễn Hữu Khải, 2005). Hiện nay đã có 58 nước
trên thế giới sản xuất chè, trong khi có trên 200 nước tiêu thụ chè sử dụng làm đồ
uống, đây chính là một lợi thế tạo điều kiện cho việc sản xuất chè ngày càng phát
triển (Lê Tất Khương, 2006). Với gần 130 nghìn ha diện tích trồng chè, sản lượng
chè của Việt Nam đạt 1 triệu tấn/năm. Việt Nam hiện là nước sản xuất chè đứng
thứ 7 và xuất khẩu chè đứng thứ 5 trên thế giới. Năm 2017, Việt Nam xuất khẩu
khoảng 140 nghìn tấn chè khô, trị giá 230 triệu USD (Việt Oanh, 2018).
Phú Thọ là tỉnh có diện tích chè đứng thứ 5 và là tỉnh có sản lượng chè sản xuất
ra đứng thứ tư toàn quốc. Theo số liệu tổng hợp của Sở Nông nghiệp & phát triển
nông thôn Phú Thọ tính đến năm 2016 tổng diện tích chè toàn tỉnh là 16,5 ngàn ha
trong đó diện tích cho sản phẩm là 15,18 ngàn ha. Năng suất chè búp tươi trên diện
tích cho sản phẩm đạt 10,3 tấn/ha, sản lượng đạt 157,216 ngàn tấn. Cây chè là cây
công nghiệp mũi nhọn, được xác định là một trong những cây trồng chủ yếu của tỉnh.
Phú Thọ từ lâu được xem như là cái nôi của ngành chè Việt Nam, là tỉnh có
diện tích chè đứng thứ 5 và là tỉnh có sản lượng chè sản xuất ra đứng thứ tư toàn
quốc. Theo số liệu tổng hợp của Sở Nông nghiệp & phát triển nông thôn Phú Thọ
tính đến năm 2016 tổng diện tích chè toàn tỉnh là 16,5 ngàn ha trong đó diện tích
cho sản phẩm là 15,18 ngàn ha. Năng suất chè búp tươi trên diện tích cho sản phẩm
đạt 10,35 tấn/ha, sản lượng đạt 157,216 ngàn tấn. Cây chè là cây công nghiệp mũi
nhọn, được xác định là một trong những cây trồng chủ yếu của tỉnh.
Tuy nhiên, sản xuất chè nguyên liệu trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua còn
chưa ổn định, phát triển không bền vững và bộc lộ nhiều hạn chế: Thứ nhất, chưa
thực hiện quy hoạch phát triển sản xuất chè nguyên liệu, quy mô sản xuất nhỏ,

manh mún nên khó khăn cho việc ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật mới. Thứ
hai: sự liên kết giữa các tác nhân rất lỏng lẻo, việc dự báo xu hướng phát triển và
các nội dung về thị trường giá cả chưa sát với thực tế. Thứ ba, trình độ của lao
động sản xuất chè nguyên liệu thấp, không đồng đều. Thứ tư, công tác chỉ đạo của
các cơ quan nhà nước thúc đẩy liên kết, sản xuất tiêu thụ sản phẩm giữa doanh
nghiệp và các hộ dân trồng chè còn hạn chế. Thứ năm, việc quản lý các cơ sở chế
biến chè chưa chặt chẽ, hầu hết không có vùng nguyên liệu ổn định, rõ ràng, chưa
đầu tư hỗ trợ nông dân trồng chè thông qua ký kết hợp đồng thu mua nguyên liệu;
Sản xuất chè nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiện nay quá tập trung vào
nâng cao năng suất, sản lượng (đầu tư phân khoáng, sử dụng hoá chất độc hại tràn
lan…) dẫn tới chi phí sản xuất ngày càng cao, đất ngày càng nghèo kiệt (thành
phần lý tính xấu, nghèo vi sinh vật), để lại dư lượng trên sản phẩm, làm ô nhiễm
môi trường sinh thái và giá bán của sản phẩm thấp. Đó là những biểu hiện cơ bản
của sản xuất chè nguyên liệu không bền vững. Đặc biệt, nhiều cơ sở chế biến chè
1


có dây chuyền, thiết bị lạc hậu; sản phẩm sau chế biến chủ yếu là chè bán thành
phẩm,; sản phẩm chưa đa dạng, tính cạnh tranh thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu
thị hiếu của thị trường. Thứ sáu, việc gắn thương mại chè với du lịch sinh thái,
văn hóa lễ hội chưa được phát huy, chưa xây dựng được thương hiệu sản phẩm
chè Phú Thọ. Trong những hạn chế trên, có thể nói có tới 90% nằm ở khâu sản
xuất chè nguyên liệu (Nguyễn Văn Toàn, 2014).
Trong thời gian qua cũng đã có một số các nghiên cứu liên quan đến phát triển
bền vững, sản xuất chè nguyên liệu bền vững. Mollison (1994), Gillis (1983) đã chỉ
ra một số vấn đề lý luận về phát triển bền vững. Một số các nhà khoa học trong và
ngoài nước như Banerj (1992), Ghosh (2003), Đặng Kim Sơn (2015), Lê Trọng
Cúc (2005), Ngô Xuân Cường và Nguyễn Văn Tạo (2004), Tạ Thị Thanh Huyền
(2012)... cũng đã nghiên cứu, phân tích về một số nội dung cụ thể trong sản xuất
chè nguyên liệu ở trên thế giới và Việt Nam. Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu đều

mới chỉ tập trung vào làm rõ một số vấn đề lý luận về phát triển bền vững, những
vấn đề cụ thể về sản xuất, giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế ở một số địa
phương..., chưa có nghiên cứu nào đề cập, phân tích, trả lời câu hỏi làm thế nào để
phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Xuất phát từ những bất cập trong thực tiễn cần giải quyết trên địa bàn cả nước
nói chung và tỉnh Phú Thọ nói riêng việc tổ chức thực hiện nghiên cứu đề tài này là
rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng nhằm góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất
chè nguyên liệu bền vững, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo sức khỏe
con người và bảo vệ môi trường.
1.2. CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đề tài này sẽ tập trung trả lời các câu hỏi sau:
- Các quan điểm về lý luận và thực tiễn phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền
vững đang xảy ra theo những khuynh hướng nào?
-Thực trạng phát triển sản xuất chè nguyên liệu ở tỉnh Phú Thọ như thế nào?
-Việc phát triển sản xuất chè nguyên liệu ở tỉnh Phú Thọ đã bền vững chưa?
-Những yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chè nguyên liệu ở tỉnh
Phú Thọ?
-Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với phát triển sản xuất chè
nguyên liệu bền vững ở tỉnh Phú Thọ là gì?
-Để bảo đảm cho việc phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững ở tỉnh Phú
Thọ cần thực hiện những giải pháp nào?
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.3.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất chè nguyên liệu, mức độ bền vững của
phát triển sản xuất chè nguyên liệu, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu tăng cường
phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa, bổ sung và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về
phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững
Đánh giá thực trạng, mức độ bền vững của phát triển sản xuất chè nguyên liệu

2


ở tỉnh Phú Thọ.
Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chè nguyên liệu
bền vững của tỉnh Phú Thọ.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cường phát triển sản xuất chè nguyên
liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
sản xuất chè nguyên liệu bền vững, tập trung chủ yếu vào các nội dung về kinh tế,
xã hội, môi trường trong sản xuất chè nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Các
yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu phát triển sản xuất chè nguyên liệu
bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Đề tài được thực hiện ở 6 xã thuộc 2 huyện
của tỉnh Phú Thọ. Cụ thể là xã Yên Sơn, xã Văn Miếu và xã Võ Miếu của huyện
Thanh Sơn. Xã Tiên Phú, xã Phú Mỹ và xã Liên Hoa của huyện Phù Ninh.
- Phạm vi thời gian: Số liệu về tình hình phát triển sản xuất chè nguyên liệu qua
8 năm từ 2009 đến 2016. Số liệu điều tra được tiến hành trong thời gian gần nhất
(năm 2016).
- Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền
vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Đề tài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi sản xuất
chè búp tươi làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.5.1. Những đóng góp mới
* Về lý luận: Đề tài đã luận giải và phát triển lý luận về phát triển sản xuất chè
nguyên liệu bền vững đó là quá trình phát triển sản xuất chè nguyên liệu cần sự kết

hợp hài hòa, hợp lý, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế hộ, kinh tế địa phương
với thực hiện tốt các vấn đề xã hội giải quyết việc làm xóa đói giảm nghèo, tạo
việc làm ổn định cho lao động và bảo vệ cải thiện môi trường.
* Về thực tiễn: Đã tổng kết được 10 bài học kinh nghiệm thực tiễn về phát triển sản
xuất chè nguyên liệu bền vững. Định lượng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quá
trình phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững. Đề xuất các giải pháp có tính khả thi
và cung cấp dữ liệu cho các cơ quan cấp tỉnh tham khảo để hoạch định chính sách phát
triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trong thời gian tới.
* Về phương pháp: Phương pháp nghiên cứu được sử dụng đó là phương pháp
thống kê, phương pháp chọn điểm, phương pháp cho điểm để đánh giá mức độ bền
vững, phương pháp phân tích đầu tư dài hạn, phương pháp tổng hợp và phân tích
số liệu phối hợp với các phương pháp tiếp cận…
1.5.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
*Ý nghĩa khoa học:
- Luận án đã sử dụng lý thuyết về phát triển sản xuất, phát triển bền vững trong
quá trình nghiên cứu phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững. Sử dụng các
3


phương pháp điều tra xã hội học, thảo luận, bộ công cụ PRA nhằm phân tích và
đánh giá thực trạng phát triển sản chè nguyên liệu.
*Ý nghĩa thực tiễn của luận án đối với tỉnh Phú Thọ
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
sản xuất chè nguyên liệu bền vững nghiên cứu đã chỉ ra những tồn tại, hạn chế của
việc phát triển chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn. Từ đó đã đề xuất các giải pháp
nhằm phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững tại tỉnh Phú Thọ có tính khả thi.
- Luận án sẽ là tài liệu giúp cho các sở, ban, ngành có liên quan của tỉnh Phú
Thọ thấy được thực trạng phát triển sản xuất chè nguyên liệu trên địa bàn, những
giải pháp chủ yếu phù hợp với thực tế nhằm thúc đẩy việc phát triển sản xuất chè
nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT CHÈ NGUYÊN LIỆU BỀN VỮNG
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ NGUYÊN LIỆU
BỀN VỮNG
2.1.1. Khái niệm, bản chất của phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững
Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững là quá trình phát triển sản xuất
chè nguyên liệu cần sự kết hợp hài hòa, hợp lý, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế hộ, kinh tế địa phương với thực hiện tốt các vấn đề xã hội giải quyết việc
làm xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm ổn định cho lao động và bảo vệ cải thiện môi
trường. Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững đòi hỏi phải đáp ứng được
nhu cầu hiện tại mà không làm ảnh hưởng, tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu
của thế hệ trong tương lai. Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững được khái
quát tóm tắt là phát triển sản xuất chè nguyên liệu có tính ổn định về diện tích, chất
lượng sản phẩm tốt mà vẫn đảm bảo phát triển bền vững, lâu dài cũng như đủ thu
nhập cho người sản xuất.
2.1.2. Vai trò của phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững
- Là loại cây trồng đem lại giá trị kinh tế cao
- Có giá trị dinh dưỡng cao
- Góp phần bảo vệ môi trường
2.1.3. Đặc điểm phát triển chè nguyên liệu bền vững
- Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững gắn với đặc điểm phát triển cây
công nghiệp dài ngày
- Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững gắn với đặc điểm của sản phẩm
đồ uống có yêu cầu chất lượng, mức độ an toàn thực phẩm, mức độ ổn định của
quá trình cung ứng nguyên liệu
- Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững cần phải gắn kết chặt chẽ giữa
các khâu tổ chức, sản xuất, chế biến và tiêu thụ
- Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững cần phải gắn kết chặt chẽ giữa
sản xuất với bảo vệ môi trường, bảo đảm công bằng xã hội giữa người sản xuất với
người chế biến nguyên liệu

4


2.1.4. Nội dung nghiên cứu phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững
Xuất phát từ bản chất, khái niệm, vai trò và đặc điểm của phát triển sản xuất
chè nguyên liệu bền vững chúng ta có thể khái quát nội dung nghiên cứu phát triển
sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên hai khía cạnh đó là phát triển theo chiều
rộng và phát triển theo chiều sâu.
2.1.4.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng
Để phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững đòi hỏi các cơ sở sản xuất, các
hộ gia đình phải có đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng thiết yếu để phục vụ sản xuất như
đường giao thông thuận tiện, nguồn nước tưới, hệ thống điện, sân phơi, các loại
máy móc thiết bị phục vụ sản xuất... Cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ, hiệu quả
sẽ đảm bảo tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó đảm bảo cho phát
triển sản xuất chè nguyên liệu được bền vững.
2.1.4.2. Ứng dụng các tiến bộ công nghệ kỹ thuật trong sản xuất chè nguyên liệu
Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật đòi hỏi người sản xuất thường
xuyên phải thực hiện đó là công tác về giống, sử dụng phân bón, nước tưới, trồng
cây che bóng, kỹ thuật chăm sóc, chuyển giao khoa học kỹ thuật, thu hoạch và bảo
quản sao cho phù hợp với nhu cầu của các đối tác nước ngoài, điều đó đòi hỏi cần
gắn với việc sản xuất chè nguyên liệu theo chuỗi. Việc thực hiện các nội dung này
một cách phù hợp sẽ góp phần quan trọng cho việc phát triển sản xuất chè nguyên
liệu được ổn định và bền vững.
2.1.4.3. Tổ chức sản xuất
Việc tổ chức sản xuất chè nguyên liệu theo hướng liên kết bốn nhà (nhà nông,
nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp) là yếu tố cần thiết cho phát triển sản xuất chè
nguyên liệu bền vững. Mục đích của việc liên kết là nhằm hỗ trợ về vốn, kỹ thuật và
tiêu thụ sản phẩm, qua đó sẽ góp phần giúp các tác nhân trong chuỗi giá trị ngành chè
có điều kiện tiếp thu, phổ biến, truyền đạt kinh nghiệm, kỹ thuật trong sản xuất nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất từ đó góp phần cho phát triển sản

xuất chè nguyên liệu ổn định và bền vững.
2.1.4.4. Cơ cấu giống chè
Giống chè ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng, đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Mỗi một điều kiện sinh thái, mỗi vùng lại thích hợp cho một giống chè hay
một số giống nhất định. Vì vậy để có nguyên liệu phục vụ chế biến, tạo ra chè thành
phẩm có chất lượng cao và để góp phần đa dạng hoá sản phẩm ngành chè, tận dụng lợi
thế so sánh của các vùng sinh thái đòi hỏi phải có nguồn giống thích hợp. Ở nước ta đã
chọn tạo được nhiều giống chè tốt bằng phương pháp chọn lọc cá thể như: PH11,
LDP1, LDP2, Kim Tuyên... Đây là một số giống chè khá tốt, tập trung được nhiều ưu
điểm, cho năng suất và chất lượng búp cao, đã và đang được sử dụng ngày càng nhiều,
trồng trên diện tích rộng, bổ sung cơ cấu giống vùng và thay thế dần giống cũ trên các
nương chè cằn cỗi.
2.1.4.5. Quản lý chất lượng chè nguyên liệu
Sản xuất chè nguyên liệu chủ yếu dùng cho xuất khẩu. Do vậy yêu cầu sản phẩm
chè phải có chất lượng, sức cạnh tranh cao, được thị trường chấp nhận. Do đó sản xuất
5


chè nguyên liệu phải đảm bảo các tiêu chuẩn chứng chỉ, chè phải được trồng đảm bảo
về mặt môi trường. Vì vậy PTSXCNLBV đòi hỏi sản phẩm chè từ khâu sản xuất, thu
hoạch, bảo quản đến khâu chế biến phải đảm bảo các tiêu chuẩn chứng chỉ, đảm bảo
sức khỏe cho người tiêu dùng, được thị trường chấp nhận.
2.1.4.6. Đánh giá tính bền vững trong sản xuất chè nguyên liệu
Trên ba khía cạnh: kinh tế, xã hội, môi trường.
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững
2.1.5.1. Điều kiện tự nhiên
- Đất đai quyết định đến sản lượng và chất lượng của sản phẩm chè. Chè là một
cây không yêu cầu khắt khe và đất so với một số cây công nghiệp dài ngày khác.
Thời tiết khí hậu: Độ ẩm, nhiệt độ và lượng mưa là những yếu tố ảnh hưởng lớn
đến cây chè.

2.1.5.2. Yếu tố thuộc về chính sách
Thành tựu về kinh tế của Việt Nam hơn 30 năm qua là do nhiều yếu tố tác động,
trong đó phải kể đến sự đóng góp tích cực của đổi mới quản lý kinh tế vĩ mô. Sự đổi
mới này được diễn ra trong tất cả các ngành, các lĩnh vực sản xuất. Ngành chè cũng
như các ngành sản xuất khác, muốn mở rộng quy mô và chất lượng trong sản xuất kinh
doanh, nhất thiết phải có hệ thống chính sách kinh tế thích hợp nhằm tạo dựng mối
quan hệ hữu cơ giữa các nhân tố với nhau để tạo hiệu quả kinh doanh cao nhất. Kết quả
sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào chính sách kinh tế của nhà nước và của địa phương,
một chính sách kinh tế không phù hợp sẽ kìm hãm phát triển của ngành, ngược lại một
chính sách thích hợp sẽ kích thích sản xuất phát triển (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, 2011).
2.1.5.3. Quy hoạch
Mức độ ổn định của quy hoạch phát triển sản xuất chè nguyên liệu tác động đến
mức độ ổn định của các vùng sản xuất và mức độ đầu tư của các hộ gia đình và các
doanh nghiệp. Mục đích của quy hoạch là sắp xếp và bố trí lại cho phù hợp với điều
kiện sản xuất. Quy hoạch phát triển sản xuất chè bao gồm quy hoạch tổng thể theo
vùng và quy hoạch chi tiêt (hệ thống thu mua, chế biến và xuất khẩu)
Quy hoạch phát triển vùng sản xuất chè nguyên liệu cần được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và phù hợp với quy hoạch chung của cả nước, quy hoạch phát
triển kinh tế, xã hội cần gắn kết với quy hoạch sử dụng đất. Nội dung quy hoạch
cần cụ thể, xác định rõ ràng các vùng đủ điều kiện đất đai, nước tưới cho sản xuất,
bảo đảm tính khả thi, phù hợp với quy định hiện hành về điều kiện sản xuất chè và
phù hợp với quy định hiện hành về điều kiện sản xuất chè nguyên liệu và phù hợp
với trình độ sản xuất.
2.1.5.4. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ công
Sản xuất cây công nghiệp dài ngày thường tập trung trong những vùng chuyên
canh, quy mô sản xuất lớn. Hàng năm, khối lượng hàng hoá vận chuyển trong khu vực
rất lớn. Vì thế, để tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, giảm chi phí vận chuyển, các
6



nhà sản xuất cần phải xây dựng hệ thống giao thông (không chỉ đường giao thông
thông thường mà còn có cả đường giao thông trong nội bộ khu vực sản xuất).
2.1.5.5. Nhóm yếu tố thuộc về nguồn lực
* Trình độ người sản xuất chè
Nguồn nhân lực được coi là vấn đề quan trọng sống còn đối với mọi sản phẩm, là
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và có tính chất quyết định đối với sản phẩm.
* Khả năng về vốn của người sản xuất chè
Tài chính là yếu tố quan trọng quyết định khả năng mở rộng và nâng cao hiệu
quả đầu tư của sản xuất kinh doanh. Bất cứ một hoạt động mở rộng kinh doanh,
mua sắm, đầu tư, quảng cáo,… đều phải được tính toán dựa trên thực trạng tài
chính của chủ thể.
*Kỹ thuật: Ảnh hưởng của giống chè, các biện pháp kỹ thuật, công nghệ thu
hoạch và chế biến chè
2.1.5.6. Nhóm yếu tố thị trường
*Thị trường tiêu thụ chè: Thị trường có ảnh hưởng trực tiếp tới phát triển sản
xuất chè bền vững. Thị trường tiêu thụ là yếu tố hướng và điều tiết các hoạt động
của sản xuất chè, mỗi đơn vị tổ chức sản xuất kinh doanh sẽ dựa vào tình hình
cung và cầu trên thị trường (giá đầu vào, giá đầu ra, lợi nhuận…)
*Thương hiệu: Thương hiệu mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp, thu hút
đầu tư và là tài sản vô hình có giá trị của doanh nghiệp. Khi một thương hiệu đã
được khách hàng chấp nhập, nó sẽ mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích đích
thực dễ nhận thấy.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1. Kinh nghiệm phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững của một số
nước trên thế giới
Trên thế giới hiện nay có diện tích chè khoảng 2,55 triệu ha. Năm 2015 Trung
Quốc là nước sản xuất chè lớn nhất đạt khoảng 1.400.000 tấn/năm, nước sản xuất
thứ hai là Ấn Độ khoảng 1.210.000 tấn/năm. Kenya tiếp tục tăng sản lượng đạt
mức kỷ lục trong vài năm trở lại đây (444.800 tấn, năm 2014). Như vậy sản lượng

chè thế giới đã đạt mức kỷ lục trong những năm gần đây, khoảng 4 triệu tấn/năm.
Ở Trung Quốc là nước có diện tích chè lớn nhất thế giới. Năm 2000, tổng diện
tích chè của Trung Quốc là 1.106.933 ha, tổng sản lượng 683.324 tấn, gồm có
498.057 tấn chè xanh, 67.608 tấn chè Ô long, 47.294 tấn chè đen, 22.558 tấn chè
bánh và 47.807 tấn các loại chè khác. Để phát triển sản xuất chè theo hướng bền
vững, xây dựng vùng chè an toàn, chè hữu cơ, các tiêu chuẩn VSATTP được Trung
Quốc rất coi trọng.
Ở Nhật Bản cũng chú ý đến sản xuất chè và được trồng ở vùng núi cao thuộc
Kanaguwa, Shiga, Migazaki, Shizuoka. Tuy nhiên, phổ biến ở Nhật Bản là sản
xuất chè an toàn dựa trên sự đồng bộ về các giải pháp kỹ thuật như cơ giới hoá,
7


giống, phân bón, bảo vệ thực vật, thu hoạch bảo quản chế biến nhằm giảm thiểu dư
lượng thuốc trừ sâu và phân bón trong sản phẩm chè ở mức thị trường cho phép.
Hiện nay, Chính phủ Nhật Bản đầu tư một lượng kinh phí lớn khai thác sản phẩm
chè tự nhiên (sản phẩm hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu VSATTP), rất nhiều tiệm
chè hữu cơ và chè không có thuốc trừ sâu được khai trương. Bộ Nông nghiệp Nhật
Bản đã dùng nhãn hiệu nông sản hữu cơ cho chè hữu cơ, năm 2001 Bộ Nông
nghiệp Nhật Bản đã giới thiệu một hệ thống tiêu chuẩn chè hữu cơ Nhật Bản.
Ấn Độ mặc dù chỉ đứng thứ 2 sau Trung Quốc về diện tích nhưng do có năng
suất chè khá cao, đạt 18,98 tạ khô/ha cho nên có sản lượng chè năm 2009 đạt cao
nhất thế giới, đạt 845.000 tấn, chiếm 26,43% sản lượng chè toàn thế giới. Từ năm
2010 đến nay sản lượng chè của Ấn Độ đứng thứ 2 trên thế giới sau Trung Quốc.
2.2.2. Kinh nghiệm phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững ở một số địa
phương
Lâm Đồng; Lai Châu; Yên Bái
2.2.3. Kinh nghiệm phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững ở Việt Nam
Theo Hiệp hội Chè Việt Nam (2016), cả nước hiện nay có khoảng 135 nghìn ha
đất trồng chè. Trong đó, diện tích chè đang cho thu hoạch khoảng 120 nghìn ha,

năng suất bình quân đạt trên tám tấn búp tươi/ha. Việt Nam hiện là nước sản xuất
chè đứng thứ 7 và xuất khẩu chè đứng thứ 5 trên thế giới 2018 sau Trung Quốc, Ấn
Độ, Kenya và Srilanca. Năm 2017, Việt Nam xuất khẩu khoảng 140 nghìn tấn chè
khô, trị giá 230 triệu USD (Việt Oanh)
Trong những năm tới, mục tiêu của ngành chè Việt Nam là phát triển thương
hiệu chè Việt, thị trường tiềm năng cần hướng tới là thị trường Mỹ và EU, nhằm có
những bước nhảy về giá để cải thiện đời sống người trồng chè. Để làm được điều
này, không có cách nào khác là chúng ta phải nâng cao chất lượng chè, sản xuất chè
an toàn theo các tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh (ISO, HACCP, GMP, GAP…)
2.2.4. Bài học kinh nghiệm cho phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững ở tỉnh
Phú Thọ
- Thứ nhất, Nhà nước và chính quyền địa phương cần tạo điều kiện thuận lợi,
khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các khâu chế biến, sản
xuất, tiêu thụ để giúp cho quá trình sản xuất chè nguyên liệu đạt kết quả tốt.
- Thứ hai, Cần thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa, quy hoạch vùng sản xuất
chè nguyên liệu tập trung.
- Thứ ba, Cần thực hiện đồng bộ tất cả các khâu của quá trình sản xuất chè
nguyên liệu như: giống, phân bón, nước tưới, kỹ thuật sản xuất, thu hoạch, chế
biến, tiêu thụ...
- Thứ tư, Cần thiết lập cơ chế, chính sách, thực hiện việc hỗ trợ và tạo điều
kiện cho việc gắn kết giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ, giúp cho quá trình
phát triển sản xuất chè nguyên liệu được ổn định và bền vững.
8


- Thứ năm, Các biện pháp canh tác theo hướng hữu cơ bắt buộc phải hạn chế
một cách rõ rệt việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật mà chúng làm tổn
hại đến môi trường hoặc để lại dư lượng của chúng ở sản phẩm cuối cùng.
- Thứ sáu, Chúng ta cần tập trung nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất
lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm chè trên thị trường trong và ngoài nước.

Nông nghiệp sinh thái, giảm bớt hóa chất, tăng cường biện pháp sinh học để bảo vệ
môi trường và giảm giá thành.
- Thứ bảy, Thực hiện nghiêm chỉnh và cải tiến đổi mới quy trình kỹ thuật nông
nghiệp và công nghệ đã ban hành; Ứng dụng tốt các quy định công nghệ sản xuất
chè đen OTD, CTC và chè túi nhúng đã nhập
- Thứ tám, Đẩy mạnh hình thành các liên kết theo chuỗi giá trị toàn cầu, có chính
sách hỗ trợ các tác nhân tham gia liên kết, tổ chức ngành hàng hiệu quả, tạo sự gắn
kết chặt chẽ giữa các tác nhân, giúp họ gắn kết với nhau hiệu quả và bền vững.
- Thứ chín, Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường, đánh giá
việc khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý để có hiệu quả trong
việc phủ xanh, đạt mức an toàn đảm bảo an toàn sinh thái, đa dạng các cây trồng
vật nuôi, cấu trúc nhiều tầng, chống xói mòn đất dốc, thủy lợi vùng chè.
- Thứ mười, Bên cạnh việc xuất khẩu chè nguyên liệu cần quan tâm đến việc
quảng bá, xúc tiến thương mại đối với sản phẩm chè nội địa, nâng cao tỷ lệ tiêu thụ
nội địa, phát triển chè nguyên liệu gắn với du lịch sinh thái tuyến từ Đền Hùng, qua
Phù Ninh (Viện nghiên cứu chè), Thanh Ba, Hạ Hoà đến Đền mẫu Âu cơ.
PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Phú Thọ là tỉnh miền núi, trung du nên địa hình bị chia cắt, được chia thành 2 tiểu
vùng chủ yếu. Tiểu vùng núi cao phía Tây và phía Nam của Phú Thọ, tuy gặp một số
khó khăn về việc đi lại, giao lưu song ở vùng này lại có nhiều tiềm năng phát triển lâm
nghiệp, khai thác khoáng sản và phát triển kinh tế trang trại. Tiểu vùng gò, đồi thấp bị
chia cắt nhiều, xen kẽ là đồng ruộng và dải đồng bằng ven sông Hồng, hữu Lô, tả Đáy.
Vùng này thuận lợi cho việc trồng các loại cây công nghiệp, phát triển cây lương thực
và chăn nuôi.
Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, lượng mưa trung bình
trong năm khoảng 1.600 đến 1.800 mm. Độ ẩm trung bình trong năm tương đối
lớn, khoảng 85 - 87%. Nhìn chung khí hậu của Phú Thọ thuận lợi cho việc phát
triển các loại cây trồng, đặc biệt là cây chè.
3.2. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH

3.2.1. Phương pháp tiếp cận
Luận án sử dụng các phương pháp: Tiếp cận hệ thống; Tiếp cận có sự tham gia;
Tiếp cận theo các loại hình tổ chức kinh tế.
3.2.2. Khung phân tích
Khung phân tích của đề tài được xây dựng và thể hiện ở sơ đồ 3.1.
9


THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ NGUYÊN LIỆU BỀN VỮNG

Thực trạng phát triển sản xuất chè NL bền vững
Diện tích, năng suất, sản
lượng, cơ cấu giống chè,
hình thức tổ chức sx &
liên kết

Lịch sử phát triển chè Nl

Yếu tố ảnh
hưởng
- Điều kiện tự nhiên
- Chính sách phát
triển
- Quy hoạch

Thực trạng phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững
- Tình hình sử dụng đầu vào
- Ap dụng KHCN & KT sản xuất chè NL
- Quản lý chất lượng chè NL


- CSHT & DVC
- Nguồn lực
- Thị trường
tiêu thụ

Đánh giá tính bền vững trên các khía cạnh KT-XH -MT

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ NGUYÊN LIỆU BỀN VỮNG

Sơ đồ 3.1. Khung phân tích phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững
tỉnh Phú Thọ
3.2.3. Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích thông tin
- Nguồn và phương pháp thu thập số liệu: Các số liệu thứ cấp được thu thập
thông qua các báo cáo của địa phương và các cơ quan có liên quan; Các số liệu sơ
cấp được thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn trực tiếp.
- Phương pháp lấy mẫu: Tổng lượng mẫu điều tra là 203 mẫu, các đối tượng hộ
nông dân, trang trại, doanh nghiệp, cán bộ, nhà khoa học, chuyên gia được lựa
chọn theo phương pháp ngẫu nhiên để tiến hành điều tra, lấy ý kiến nhận xét đánh
giá về lượng và chất lượng chè nguyên liệu của các đối tượng người sản xuất. Cơ
sở để xác định và phân bố số mẫu điều tra dựa trên diện tích, tình hình trồng chè
thực tế của các hộ/ trang trại theo các huyện của tỉnh.
- Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: xử lý bằng phần mềm Word, Excel; phân
tích theo phương pháp thống kê mô tả, so sánh, swot ; phân tích đầu tư dài hạn.
- Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm: i) Các chỉ tiêu về đặc điểm của các
đối tượng khảo sát ii) Các chỉ tiêu về thực trạng phát triển sản xuất chè; iii) Các chỉ
tiêu kết quả và hiệu quả phát triển sản xuất chè ; iv) Các chỉ tiêu phản ánh phát
triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững về mặt xã hội ; v) Các chỉ tiêu phản ánh
phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững về môi trường;vi) Các chỉ tiêu đánh
giá mức độ bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường.
10



PHẦN 4. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ
NGUYÊN LIỆU BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ NGUYÊN LIỆU TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
4.1.1. Thực trạng phát triển về diện tích, năng suất, sản lượng
Tính đến hết tháng 12 năm 2016 diện tích chè nguyên liệu của tỉnh hiện tại
chiếm hơn 12% diện tích của cả nước, năng suất bình quân cao hơn bình quân
chung cả nước (hơn 8 tấn/ha). Sản lượng chè búp tươi chiếm hơn 13% tổng sản
lượng chè cả nước. Theo số liệu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Phú Thọ 2016 chúng tôi tập hợp được số liệu về diện tích, năng suất, sản lượng chè
nguyên liệu của tỉnh Phú Thọ như sau:
Bảng 4.1. Diện tích, năng suất, sản lượng chè nguyên liệu của tỉnh Phú Thọ
Chỉ tiêu
Năm
Diện tích
DT cho sản phẩm
Năng suất
Sản lượng
(ha)
(ha)
(tấn/ha)
(tấn)
2011
15.718
13.948
8,39
117.071
2012

15.876
14.066
9,09
127.914
2013
16.080
14.484
9,4
136.195
2014
16.302
14.749
10,32
152.220
2015
16.584
15.315
10,1
154.753
2016
16.500
15.180
10,35
157.216
BQ (%)
100,98
101,69
104,38
106,15
Trong những năm qua diện tích chè nguyên liệu toàn tỉnh đã tăng đáng kể

(bảng 4.1a), năm 2011 diện tích chè búp tươi của toàn tỉnh là 15.718 ha thì năm
2016 đã là 16.500 ha, tốc độ tăng bình quân từ năm 2011 đến năm 2016 là 0,98%
trong đó diện tích cho sản phẩm cũng tăng lên rõ rệt cụ thể năm 2011 là 13.948 ha
thì năm 2016 là 15.180 ha, tốc độ tăng bình quân là 1,69%/năm. Tuy nhiên chưa ổn
định và bền vững (diện tích chè NL năm 2016 giảm 84 ha (0,5%)so với 2015, diện
tích cho sản phẩm giảm 135 ha (0,89%) so với 2015. Hiện nay vẫn còn tình trạng
sản xuất chè nguyên liệu không đảm bảo an toàn, trong chè búp tươi vẫn còn dư
lượng thuốc sâu, phân bón tồn dư làm ảnh hưởng đến việc chế biến chè xuất khẩu.
Một vấn đề nữa là sự liên doanh, liên kết giữa vùng nguyên liệu với cơ sở chế biến
thiếu chặt chẽ, đa số diện tích chè của nông dân và Công ty CP chè Phú Thọ phát
triển, tiêu thụ theo hình thức tự phát nên rất dễ rơi vào tình trạng lúc thừa, lúc
thiếu, tranh mua, tranh bán.
4.1.2. Thực trạng cơ cấu giống chè
Trước đây giống chè được trồng chủ yếu là chè trung du, được trồng bằng hạt từ
những năm 1970, đây là một giống chè đặc trưng của tỉnh Phú Thọ, nó có đặc điểm
búp nhỏ nên cho năng suất không cao. Sử dụng các giống mới qua quá trình chọn lọc,
lai tạo mang được các đặc tính tốt về khả năng kháng sâu bệnh, chất lượng tốt, cho
năng suất cao. Việc đưa các giống mới vào sản xuất sẽ góp phần đa dạng hoác các mặt
hàng sản phẩm và nâng cao chất lượng chè, tăng thu nhập. Tuy nhiên cũng cần phải
duy trì tỷ lệ hợp lý giữa giống chè mới và giống cũ nhằm đảm bảo tính đa dạng sinh
học và tính bền vững trong sản xuất chè búp tươi.
11


Bảng 4.2. Cơ cấu giống chè ở tỉnh Phú Thọ
Đơn vị tính: ha
Cơ cấu giống chè
Chè Trung du
LDP1, LDP2
KimTuyên,PH11…

Cơ cấu giống mới (%)

2011
7.650
4.200
3.250
50

2012
7.595
4.305
3.600
51

2013
7.379
4.421
3.900
53

Năm
2014
7.155
4.730
4.015
55

2015
4.669
5.400

6.031
71

2016
3.240
5.660
7.300
80

2017
2.970
6.030
7.500
82

Qua số liệu ở bảng 4.2 cho thấy diện tích chè trung du đã giảm dần qua các
năm, cụ thể năm 2011 là 7.650 ha thì năm 2017 chỉ còn là 2.970 ha chè mới và
giống cũ do đó tính đa dạng sinh học và tính bền vững trong sản xuất chè búp tươi
phần nào bị ảnh hưởng.
4.1.3. Thực trạng các hình thức tổ chức sản xuất và liên kết trong phát triển
sản xuất chè nguyên liệu
Trong sản xuất chè nguyên liệu ở tỉnh Phú Thọ có 4 tác nhân tham gia, đó là
hộ/trang trại (nhà nông), doanh nghiệp, hợp tác xã, nhà khoa học. Diện tích bình
quân trồng chè nguyên liệu của hộ/trang trại khoảng 0,4 – 0,6 ha, lao động bình quân
2 người/ha, trình độ văn hóa của người sản xuất chủ yếu mới học hết trung học cơ sở.
Nhà khoa học ở đây là các cán bộ thuộc Viện nghiên cứu chè Phú Hộ, cán bộ chuyên
môn ở các doanh nghiệp, các trung tâm khuyến nông…trình độ chủ yếu là đại học, số
nhà khoa học trình độ cao còn rất hạn chế.
Bảng 4.3. Mức độ tham gia liên kết
Đơn vị tính: % theo phiếu điều tra

Mối liên kết
Nội dung LK
Hộ- Hộ- ĐL- Hộ- DN- Hộ - Hộ- HTX- DNhộ
DN
DN
DN HTX
NKH
NKH
- Cung ứng phân
6,2
70
7,4
40
4,2
bón, thuốc BVTV
- Chuyển giao KHKT,
71
13,4 12,3
2,8
5,9
63
phòng trừ dịch bệnh
Liên kết trong tiêu
80
18
60
thụ sản phẩm
Thực tế cho thấy liên kết bốn nhà trong các nội dung ở trên vẫn còn mang tính
chất giới hạn trong địa bàn tỉnh, chưa thực sự có tính mở rộng hướng tới thị trường
mở. Từ đó vấn đề liên kết gắn với chuỗi giá trị ngành hàng chè trên thế giới, đặc

biệt là sự quan tâm đầu tư cho chế biến, chế biến sâu để không ngừng nâng cao vị
thế của sản phẩm chè có ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất chè nguyên liệu.
4.1.4. Thực trạng tình hình sử dụng đầu vào trong quá trình sản xuất chè
nguyên liệu
Để trồng mới được 1 ha chè thì người dân phải chi 56,150 triệu đồng. Ngoài ra sau
khi trồng mới, sau thời kỳ kiến thiết cơ bản từ 1-3 năm thì mỗi năm người dân phải chi
bình quân là 19,719 triệu đồng/ha. Đây là mức đầu tư lớn đối với người sản xuất.
* Giống: Việc đưa các giống mới vào sản xuất sẽ góp phần đa dạng hoá các mặt
hàng sản phẩm và nâng cao chất lượng chè, tăng thu nhập. Tuy nhiên nhiều vùng trồng
12


chè của tỉnh chưa duy trì tỷ lệ hợp lý giữa giống chè mới và giống cũ nên tính đa dạng
sinh học và tính bền vững trong sản xuất chè búp tươi phần nào cũng đã bị ảnh hưởng.
Bảng 4.4. Chi phí bình quân cho 1 ha chè KTCB và KD của các hộ điều tra
ĐVT: 1000đ
Thời kỳ
KTCB
Kinh doanh
Đơn
ĐVT
Số
Thành
Số
Thành
giá
Chỉ tiêu
lượng
tiền

lượng
tiền
1. Giống
Bầu cây
0,7
16000
11200
2. Phân bón
22317,5
11.412,5
- Đạm
kg
10
900 (năm2+3)
9000
250
2500
- Lân
kg
2,5
275 (năm2+3)
687,5
575
1437,5
- Kali
kg
12
250 (năm2+3)
3000
325

3900
- Phân chuồng
kg
0,7
7500 (năm 1)
5250
3250
2275
- Vi sinh
kg
2,6
1500
3900
500
1300
3.Công LĐ
công
100
120
12000
20
2000
4.Thuốc BVTV
lít
300
5
1500
4
1200
5.KH TSCĐ

1000đ
1.800
2606,5
6. CP khác
Cp/ha
1500
2500
Tổng
56.150
19.719
*Thuốc BVTV: Việc sử dụng thuốc BVTV trên cây chè trong thời gian qua cũng
đã có những chuyển biến tích cực, qua điều tra khảo sát tại hai huyện Thanh Sơn và
Phù Ninh cho thấy tỷ lệ sử dụng thuốc BVTV ở các hộ sản xuất đã giảm đáng kể.
4.1.5. Thực trạng việc áp dụng khoa học công nghệ và kỹ thuật sản xuất chè nguyên
liệu
Sử dụng những cây che bóng mới, phù hợp với nhu cầu chiếu sáng theo yêu cầu
sinh lý của cây chè: Chè ở thời kỳ cây con yêu cầu ánh sáng ít hơn, cho nên vườn
ươm thường che râm để đạt tỷ lệ sống cao và cây sinh trưởng nhanh, giống chè lá
to cần ít ánh sáng hơn giống chè lá nhỏ. Các cây được sử dụng làm cây che bóng
mới chủ yếu là cây muồng, cây nhãn được áp dụng phổ biến ở các vùng chuyên
canh trồng chè như Thanh Sơn, Thanh Ba, Hạ Hòa…Đến nay diện tích trồng cây
che bóng của tỉnh là 10.000 ha.
Bảng 4.5. Diện tích trồng cây che bóng của tỉnh Phú Thọ
Đơn vị tính: ha
TT
Đơn vị
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tổng
Toàn tỉnh
7,000

1,600
1,400
10,000
1
Thị xã Phú Thọ
150
150
2
Đoan Hùng
1,500
200
180
1,880
3
Hạ Hòa
800
200
150
1,150
4
Thanh Ba
900
200
180
1,280
5
Phù Ninh
250
190
160

600
6
Yên Lập
700
150
120
970
7
Cẩm Khê
200
150
150
500
8
Thanh Sơn
1,150
150
150
1,450
9
Thanh Thủy
50
60
50
160
10
Tân Sơn
1,300
300
260

1,860
13


4.1.6. Thực trạng việc quản lý chất lượng chè nguyên liệu
Thực tế hiện nay cho thấy thách thức về hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng lớn,
yêu cầu cạnh tranh ngày càng cao của thị trường về chất lượng sản phẩm trong khi
công tác quản lý về an toàn thực phẩm còn nhiều khó khăn, bất cập; sản phẩm chè Phú
Thọ chưa có thương hiệu, sức cạnh tranh thấp, giá trị không cao. Phần lớn sản xuất chè
ở Phú Thọ không được tổ chức theo chuỗi giá trị, nhiều cơ sở chế biến không có vùng
nguyên liệu; nhiều cơ sở chế biến nhỏ, công nghệ, thiết bị lạc hậu không đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm.
Bảng 4.6. Diện tích chè được chứng nhận an toàn đến năm 2017
TT
Huyện
DT chứng nhận (ha)
Tỉ lệ %/Tổng DT
Toàn tỉnh
6,500
39,39
1
Đoan Hùng
1,055
6,41
2
Hạ Hòa
877
5,34
3
Thanh Ba

701
4,25
4
Yên Lập
918
5,56
5
Thanh Thủy
20
0,12
6
Tân Sơn
1,880
11,39
7
Thanh Sơn
919
5,57
8
Thị xã Phú Thọ
114
6,9
9
Phù Ninh
15
0,09
4.1.7. Kết quả và hiệu quả phát triển sản xuất chè nguyên liệu trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ
4.1.7.1. Kết quả, hiệu quả kinh tế
*Kết quả và hiệu quả sản xuất chè NL tính cho một chu kì kinh doanh chè NL

Tổng hợp kết quả ước lượng về doanh thu và chi phí hàng năm theo giá
hiện hành, với lãi suất chiết khấu danh nghĩa thay đổi từ 8%/năm đến
34%/năm. Giá trị hiện tại ròng (NPV), tỉ suất nội hoàn vốn (IRR), lợi nhuận
kinh tế thu được bình quân năm (PMT) được trình bày trong bảng 4.7.
Bảng 4.7. Kết quả và hiệu quả đầu tư cho một chu kì sản xuất chè NL
tỉnh Phú Thọ với các mức lãi suất chiết khấu khác nhau
Lãi suất CK
NPV
PMT
BCR
Thời gian thu
STT
(%)
(triệu đồng) (triệu đồng)
(lần)
hồi vốn (năm)
1
8
103,93
8,63
1,68
7
2
12
60,82
7,60
1,60
7
3
14

46,82
6,79
1,57
8
4
16
35,81
5,97
1,52
8
5
20
20,54
4,26
1,39
8
6
24
10,79
2,68
1,26
8
7
28
4,44
1,30
1,14
10
8
30

2,12
0,66
1,08
11
9
32
0,21
0,07
1,02
19
10
32,24
0,00
0,00
1,00
25
11
34
-1,36
-0,48
0,96
14


Cả 2 chỉ tiêu NPV và IRR đều thể hiện hiệu quả của việc trồng chè NL ở tỉnh
Phú Thọ. NPV đạt 46,82 triệu đồng/ha với lãi suất chiết khấu là 14% và IRR =
32,24% lớn hơn so với lãi suất vay ngân hàng hiện tại của các hộ.
Qua quá trình phân tích, đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất chè có thể nhận
thấy mặc dù sản lượng và giá trị sản xuất của chè NL có xu hướng tăng nhưng không
ổn định. Hiệu quả sản xuất kinh doanh không ổn định do tác động mạnh của quan hệ

cung cầu và giá chè NL thế giới, điều kiện tự nhiên, giá cả các yếu tố đầu vào.
4.1.7.2. Kết quả, hiệu quả xã hội
* Về lao động, việc làm
Trong thời gian qua việc sản xuất chè nguyên liệu đã tạo được công ăn việc làm
cho hàng chục ngàn lao động giúp cho lượng lao động trong tỉnh có việc làm ổn
định, tránh được tình trạng lao động di cư sang các tỉnh lân cận gây ra mất cân
bằng lực lượng lao động.
*Về xóa đói giảm nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh và hộ sản xuất chè nguyên liệu thuộc diện
nghèo liên tục giảm qua từng năm, tốc độ giảm nghèo của tỉnh là 3,8%/năm, tốc độ
giảm nghèo của hộ sản xuất chè nguyên liệu là 2,1%. Từ năm 2011 đến năm 2016
số hộ nghèo sản xuất chè nguyên liệu chỉ còn 2.256 hộ (giảm 15.369 hộ) chiếm
8,65% tổng số hộ nghèo toàn tỉnh và hầu hết tập trung ở những vùng có hệ thống
đường giao thông đi lại còn khó khăn, trình độ và năng lực sản xuất yếu kém.
Theo thống kê số liệu điều tra trên địa bàn tỉnh tỷ lệ hộ nghèo trong sản xuất
chè nguyên liệu có giảm, tuy nhiên vẫn không đảm bảo được tính ổn định và bền
vững, hàng năm số hộ nghèo phát sinh vẫn còn, hay một số hộ tái nghèo vẫn diễn
ra ở các xã vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh.
Bảng 4.8. Tình hình lao động việc làm trong phát triển sản xuất chè
nguyên liệu ở tỉnh Phú Thọ
ĐVT: Lao động
Tỷ lệ lao động có
Trong đó
Bình
LĐSX
việc làm từ sản
quân
Năm LĐNN
Trực
Gián

chè
xuất chè NL (%)
(LĐ/ha)
tiếp
tiếp
70,25
2010 289.752 46.500
239.515
50.237 3,1
74,28
2011 325.356 42.438
246.102
79.254 2,7
79.32
2012 329.419 39.690
221.043
108.376 2,5
80,36
2013 345.628 34.572
206.036
139.592 2,15
84,52
2014 361.327 30.158
192.897
168.430 1,85
86,34
2015 360.215 27.695
195.628
164.587 1,67
89,62

2016 389.326 25.740
209.025
180.301 1,56
4.1.7.3. Kết quả, hiệu quả môi trường
Tình trạng khí hậu biến đổi bất thường trong các năm vừa qua như hạn hán kéo
dài vào mùa khô, mưa, lũ quét, bão vào mùa mưa, rét đậm, rét hại và sương muối
vào mùa đông đã làm ảnh hưởng không hề nhỏ tới việc sản xuất chè nguyên liệu
cũng như năng suất, sản lượng chè nguyên liệu trên địa bàn.

15


Bảng 4.9. Kỹ thuật canh tác để bảo vệ đất dốc của các nhóm hộ
Tỷ lệ
Số hộ áp dụng
STT
Kỹ thuật canh tác để bảo vệ đất dốc
(hộ)
(%)
1
Kỹ thuật che phủ đất tăng phì nhiêu
145
71,42
2
Rãnh thoát nước chống xói mòn
190
93,60
Trong thực tế vẫn còn tình trạng khai thác, sử dụng tài nguyên rừng, nước
không hợp lý cũng đã gây ra hiện tượng mất đi lượng nước tích lũy trong đất, trong
khi đó theo điều tra trên địa bàn tỉnh, có tới trên 70% các hộ nông dân chờ đợi

nguồn nước mưa tự nhiên hàng năm, chính điều này càng ảnh hưởng lớn tới lượng
nước tích lũy trong đất giúp cây chè sử dụng trong mùa khô
4.2. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG SẢN XUẤT
CHÈ NGUYÊN LIỆU
Sản xuất chè nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nhìn chung vẫn là sản xuất
nhỏ, manh mún, thiếu tính chuyên nghiệp đặc biệt thiếu tính bền vững về môi
trường, điển hình là việc sử dụng quá nhiều thuốc BVTV đã ảnh hưởng nghiêm
trọng tới môi trường sinh thái và chất lượng chè nguyên liệu. Tổng điểm đánh giá
theo tiêu chí phát triển bền vững E = 25 điểm. Vì vậy, theo thang đo mức độ phát
triển bền vững thì sản xuất chè nguyên liệu tại địa bàn nghiên cứu được đánh giá là
kém bền vững.
Bảng 4.10. Đánh giá sản xuất chè nguyên liệu theo tiêu chí
phát triển bền vững
Tiêu
Mức độ
Nội dung
Chỉ tiêu đánhgiá
Điểm
chí
bền vững
Kinh
Phát triển nguồn lực Đầu tư, kỹ thuật, liên kết,tổ chức
3
Bền
tế
vững
Quy mô sản xuất
Diện tích, năng suất, sản lượng
2
Kém Bv

Cơ cấu giốngchè
Tỷ lệ giống mới
4
Rất Bv
Kết quả và hiệu quả
Kết quả và hiệu quả của hộ,
2
Kém Bv
DN,một chu kỳ sản xuất chè NL
Cộng
11

Lao động việc làm
Tỷ lệ lao động có việc làm từ sản
3
Bền
hội
xuất chè nguyên liệu
vững
Xóa đói giảm nghèo Tỷ lệ hộ nghèo
2
Kém Bv
Quy mô LĐSX chè
Tỷ lệ lao động sản xuất chè nguyên
2
Kém Bv
NL
liệu trên tổng số lao động NN
Cộng
7

Môi
Canh tác sản xuát
Kỹ thuật che phủ đất tăng phì nhiêu
2
Kém Bv
trường chè NL
Rãnh thoát nước chống xói mòn
Tác động đến môi
Số lần phun thuốc BVTV
2
Kém Bv
trường
Định mức bón phân
Cơ cấu cây che bóng Tỷ hệ hộ trồng cây che bóng mát
3
Bền
mát
cho chè NL
vững
Cộng
7
Tổng cộng (E)
25
Kém Bv
16


4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ
NGUYÊN LIỆU BỀN VỮNG Ở TỈNH PHÚ THỌ
4.3.1. Điều kiện tự nhiên

Phát triển sản xuất chè nguyên liệu chịu ảnh hưởng lớn vào điều kiện tự nhiên,
thời tiết, khí hậu của vùng thuận lợi sẽ làm tăng năng suất, chất lượng của chè
nguyên liệu. Ngược lại nếu các yếu tố trên không thuận lợi sẽ làm thiệt hại nghiêm
trọng tới năng suất, sản lượng mà còn ảnh hưởng lâu dài cho các chu kỳ tiếp theo.
4.3.2. Chính sách phát triển sản xuất chè nguyên liệu
Trong những năm qua, Chính phủ, tỉnh và ngành chè Việt Nam đã ban hành
một số chính sách kịp thời nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và
người sản xuất chè như chính sách hỗ trợ theo Quyết định định số 23/2011/QĐUBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh về việc hỗ trợ các chương trình sản xuất
nông nghiệp giai đoạn 2012 - 2015; Dự án Nâng cao chất lượng an toàn sản phẩm
nông nghiệp và phát triển Chương trình khí sinh học, hỗ trợ đào tạo nghề, chính
sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn,
chính sách hỗ trợ sản xuất và xuất khẩu, các chính sách hỗ trợ cho người sản xuất
về vay vốn ưu đãi... Các chính sách đó đã tác động tích cực đến phát triển sản xuất
chè nguyên liệu bền vững của tỉnh Phú Thọ, góp phần gia tăng năng suất,
chất lượng, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu.
Tuy nhiên việc đề ra và thực hiện các chính sách của tỉnh Phú Thọ vẫn còn nhiều
tồn tại, bất cập như: Việc ban hành chính sách chưa đồng bộ, kịp thời và chưa có tính
ổn định lâu dài; người sản xuất chè nguyên liệu và các đối tượng liên quan chưa tiếp
cận thông tin về các chính sách kịp thời; việc ban hành chính sách còn mang tính giải
pháp tình thế, nhất thời, nhiều kẻ hở nên chưa có sự chủ động trong thực thi chính
sách dễ bị lợi dụng chính sách để trục lợi; nguồn vốn để thực thi các chính sách còn
gặp khó khăn, hạn chế v.v.. từ đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển sản xuất
chè nguyên liệu bền vững ở tỉnh Phú Thọ
4.3.3. Quy hoạch
Việc lập quy hoạch sử dụng đất đai trong thời gian qua vẫn còn nhiều vấn đề cần
phải xem xét và điều chỉnh lại cho phù hợp. Thực tế cho thấy cơ sở để lập quy hoạch
còn dựa vào căn cứ, phân tích mang tính chủ quan chưa quan tâm tới các yếu tố
khách quan,bên ngoài tác động như yếu tố cung cầu, giá cả thị trường, quy hoạch
chưa cụ thể, chi tiết cho từng vùng, quy hoạch chưa đề cập đến diện tích đất cho loại
cây trồng cụ thể. Điều đó cho thấy quy hoạch được lập ra nhưng chưa gắn với tình

hình thực tế, chưa quan tâm đến bối cảnh của sự hội nhập kinh tế quốc tế với những
biến động khó lường của thị trường, giá cả đặc biệt là sự cạnh tranh khốc liệt ngay
trên sân nhà. Khi những yếu tố đó tác động, ảnh hưởng sẽ làm cho việc phát triển sản
xuất chè nguyên liệu kém bền vững.
Tuy nhiên thực tế diễn ra không đúng so với mục tiêu nghị quyết 232/2010 của
HĐND tỉnh Phú Thọ đã đề ra cụ thể diện tích chè toàn tỉnh năm 2015 mới đạt
15.720 ha, năng suất bình quân 8,4 tấn/ha.
17


Bảng 4.11. Quy hoạch phát triển sản xuất chè NL của tỉnh Phú Thọ đến 2020
Từ 2006-2010
Từ 2011-2015
Từ 2016-2020
Nội dung
(Nghị
quyết (Nghị quyết 232/2010 Nghị quyết 12/2015
60/2006 của HĐND của HĐND Tỉnh Phú của HĐND Tỉnh
Tỉnh Phú Thọ)
Thọ)
Phú Thọ)
Đến năm 2010 đạt Đến năm 2015 đạt Đến năm 2020 đạt
Diện tích
diện tích 15.000ha diện tích 16.100ha diện tích 16.500ha
trong đó diện tích trong đó diện tích trong đó diện tích
cho sản phẩm cho
sản
phẩm cho sản phẩm
13.000 ha
14.740 ha

15.700 ha
Năng suất BQ
8,4 tấn/ha
9,9 tấn/ha
11,2 tấn/ha
Sản lượng chè Từ 100- 110 ngàn 146,4 ngàn tấn
176 ngàn tấn
búp tươi
tấn
Cơ cấu giống mới
Từ 50%-55%
Trên 71%
Trên 80%
4.3.4. Đầu tư cơ sở hạ tầng và dịch vụ công
Theo số liệu của Sở Kế hoạch và đầu tư Phú Thọ năm 2017 chúng tôi tập hợp được:
Bảng 4.12. Nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng cho sản xuất chè nguyên liệu
TT
1

2

Năm

Chỉ tiêu
Hệ thống thủy lợi
Đầu tư công cho chè nguyên liệu
Đầu tư toàn xã hội cho chè nguyên liệu
Đầu tư công cho chè NL/Đầu tư toàn XH
Hệ thống đường giao thông
Đầu tư công cho chè nguyên liệu

Đầu tư toàn xã hội cho chè nguyên liệu
Đầu tư công cho chè NL/Đầu tư toàn XH
Tổng đầu tư công cho chè nguyên liệu
Tổng đầu tư toàn xã hội cho chè NL

2011

2015

2016

2017

7,50
33,24
22,56%

15,76
92,18
17,09%

25,37
104,35
24,31%

32,96
112,08
29,41%

9,10

72,02
12,64%
16,60
105,26

22,56
203,10
11,11%
38,32
295,28

36,88
221,97
16,61%
62,25
326,32

56,38
230,31
24,48%
89,34
342,39

Như vậy, vốn đầu tư công cho sản xuất chè nguyên liệu và vốn đầu tư toàn xã
hội cho ngành chè của tỉnh tăng khá mạnh qua các năm. Tuy nhiên vốn đầu tư công
cho sản xuất chè nguyên liệu vẫn chưa đáp ứng kịp thời và đầy đủ, vẫn còn ở mức
thấp, kế hoạch nguồn vốn đầu tư chưa ổn định, chưa huy động và sử dụng tốt
nguồn vốn từ các thành phần kinh tế khác để tập trung cho phát triển sản xuất chè
nguyên liệu. Những khó khăn, hạn chế đó sẽ làm chậm quá trình phát triển sản xuất
chè nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

4.3.5. Nguồn lực
* Trình độ người sản xuất chè
Qua bảng cho thấy rằng trình độ học vấn đã ảnh hưởng lớn tới thu nhập cũng như
cuộc sống của các hộ nông dân. Điều này cho thấy việc tham gia học, đào tạo từ các
lớp tập huấn khuyến nông sẽ đem lại lợi ích nhất định giúp các hộ sản xuất tốt hơn
* Vốn
Đối với hộ sản xuất chè nguyên liệu trên địa bàn tỉnh, đầu tư cho sản xuất là việc
làm vô cùng quan trọng. Vốn đầu tư là một trong những nguồn lực hàng đầu để phát
triển bền vững sản xuất của các hộ gia đình. Vốn được đầu tư từ các khâu như giống,
18


chăm sóc, thu hoạch đúng thời vụ, đúng quy trình sẽ giúp tăng năng suất
Chính vì vậy để phát triển bền vững sản xuất chè nguyên liệu cần phải có chính
sách, giải pháp hợp lý để người sản xuất tiếp cận với nguồn vốn, đẩy mạnh việc
liên kết trong phát triển sản xuất chè nguyên liệu.
4.3.6. Thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ không chỉ trên địa bàn tỉnh mà cả trong nước cũng ảnh
hưởng không nhỏ tới việc phát triển bền vững sản xuất chè nguyên liệu trong hộ
nông dân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Giá thu mua chè nguyên liệu trên thị trường
luôn bấp bênh, biến động liên tục làm cho người sản xuất không kịp thích ứng với
giá cả trên thị trường, hơn nữa thông tin về giá cả trên thị trường, nhu cầu vay vốn
đầu tư còn hạn chế, khó khăn chồng chất khó khăn, việc bị ép giá giữa người thu
mua với hộ nông dân
*Về kênh tiêu thụ chè nguyên liệu
Kênh phân phối tiêu thụ chè NL trên địa bàn tỉnh bao gồm có 4 kênh tiêu thụ chính:
- Kênh 1: Các hộ sản xuất chè NL bán cho các thương lái (những người thu
gom chè NL), đại lý thu mua rồi các đại lý, thương lái tiếp tục vận chuyển đem
bán cho các công ty chè chế biến rồi sau đó công ty sẽ bán chè chế biến ra thị
trường trong nước và xuất khẩu ra ngoài nước.

Các công ty
-Thương lái
chế
biến, sản
(người thu gom)
xuất chè NL
-Đại lý
Sơ đồ 4.1a. Kênh tiêu thụ chè nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Kênh 2: Các hộ sản xuất chè NL bán trực tiếp cho các công ty chè để chế
biến thành phẩm bán ra thị trường trong nước và nước ngoài.
Hộ sản xuất
chè NL

Hộ sản xuất
chè NL

Các công ty
-Xuất khẩu
chế biến, sản
-Bán trong nước
xuất chè NL
Sơ đồ 4.1b. Kênh tiêu thụ chè nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Kênh 3: Các hộ sản xuất chè NL đem bán cho các cơ sở chế biến thành sản
phẩm sau đó bán sản phẩm ra thị trường.
Hộ sản xuất
chè NL

Người thu
gom


- Cơ sở chế
- Xuất khẩu
biến
- Bán lẻ
- Đại lý bán
lẻ
Sơ đồ 4.1c. Kênh tiêu thụ chè nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Kênh 4: Các hộ trực tiếp sản xuất thủ công, xao, sấy thành sản phẩm sau đó
bán ra thị trường (tuy nhiên số lượng tham gia kênh 4 phân phối tiêu thụ sản phẩm
này là rất nhỏ).
*Về giá chè nguyên liệu
Khác với một số mặt hàng nông sản thông thường, giá chè nguyên liệu có sự biến
động một cách thường xuyên, liên tục và đặc biệt có sự biến động mạnh trong giai đoạn
mùa vụ.
19


Có thể nhận thấy một điều giá cả chè nguyên liệu là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
tới việc sản xuất chè nguyên liệu trong hộ nông dân nói chung cũng như việc sản
xuất chè nguyên liệu bền vững nói riêng trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
8
7
6
5
4
3
2
1
0


6.2
4.47

2010

4.87

2011

6.8

7.37

7.55

2015

2016

5.44

2012

2013

2014

Biểu đồ 4.1. Giá bán bình quân chè búp tươi của tỉnh Phú Thọ
PHẦN 5. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ
NGUYÊN LIỆU BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

5.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ NGUYÊN LIỆU BỀN VỮNG
Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững được thể hiện trong các lĩnh vực
như sau: “Diện tích sản xuất phù hợp, năng suất cao, chất lượng tốt được người
tiêu dùng ưa chuộng, có uy tín trong kinh doanh, thị trường ngày càng mở rộng,
thu lợi nhuận cao; góp phần phát triển thành thị, nông thôn, môi trường xã hội lành
mạnh, văn minh, giảm nghèo đói, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời
sống vật chất, văn hoá, tinh thần, sức khoẻ, làm giàu chính đáng và đảm bảo an
ninh nông thôn,…; quan hệ sản xuất phải được tổ chức với các hình thức phù hợp,
tính cộng đồng và tương trợ ngày càng cao, xác định rõ trách nhiệm và lợi ích của
“bốn Nhà”: Nhà nước - Nhà khoa học - Nhà nông - Nhà doanh nghiệp; sử dụng
hợp lý các nguồn tài nguyên đất, nước và bảo vệ môi trường sinh thái ngày càng tốt
hơn. Phát triển chè nguyên liệu bền vững phải nằm trong mối tương quan chung
với các ngành và lĩnh vực kinh tế - nền văn hoá - xã hội của tỉnh, của khu vực, của
cả nước cũng như trên thế giới” Trong thời gian tới, tỉnh Phú Thọ cần phải xác
định rõ ràng mục tiêu phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững là nhiệm vụ
quan trọng và cấp bách cần được triển khai, từ đó từng bước nâng cao năng suất
cũng như chất lượng, kết quả và hiệu quả kinh tế cao.
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ NGUYÊN LIỆU
BỀN VỮNG
5.2.1. Điều chỉnh quy hoạch vùng nguyên liệu cho các cơ sở chế biến
Thực trạng hiện nay cho thấy, mối liên kết giữa vùng nguyên liệu với cơ sở chế
biến còn lỏng lẻo, do vậy trong thời gian tới cần rà soát, đánh giá năng lực, thiết bị,
20


công nghệ và khả năng cung cấp nguyên liệu của các cơ sở chế biến chè trên địa bàn
đảm bảo đáp ứng các quy định theo Quy chuẩn quốc gia về cơ sở chế biến chè
(QCVN 01-07:2009/BNNPTNT). Kiên quyết đình chỉ hoạt động đối với các cơ sở:
Không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (các cơ sở chế biến xếp loại C nhắc nhở 2
lần không khắc phục); cơ sở không có vùng nguyên liệu hoặc không có hợp đồng đầu

tư thu mua nguyên liệu. Thực hiện quy hoạch, phân vùng nguyên liệu gắn trách
nhiệm của các cơ sở chế biến với việc đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu thông qua
việc ký kết các hợp đồng liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. biến theo
quy định; tiến hành thu mua nguyên liệu theo TCVN 2843-79 Chè đọt tươi.
5.2.2.Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng
Hiện nay vốn đầu tư công cho sản xuất chè nguyên liệu vẫn chưa đáp ứng kịp
thời và đầy đủ, vẫn còn ở mức thấp, kế hoạch nguồn vốn đầu tư chưa ổn định, chưa
huy động và sử dụng tốt nguồn vốn từ các thành phần kinh tế khác để tập trung cho
phát triển sản xuất chè nguyên liệu. Những khó khăn, hạn chế đó sẽ làm chậm quá
trình phát triển sản xuất chè nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Do vậy đầu tư
cơ sở hạ tầng cho phát triển sản xuất chè nguyên liệu cần tập trung và gắn liền với
quy hoạch các vùng sản xuất chè nguyên liệu chủ yếu của tỉnh nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế của cây chè.
5.2.3. Đẩy mạnh liên kết sản xuất
Thực tế cho thấy các hộ nông dân trồng chè còn mang nặng tập quán, tâm lý
sản xuất nhỏ, nhận thức về sản xuất nông nghiệp hàng hóa, liên kết sản xuất, an
toàn vệ sinh thực phẩm còn hạn chế. Hiện tại trên 80% số cơ sở chế biến chỉ sản
xuất bán thành phẩm, sản phẩm xuất khẩu dưới dạng thô, không có nhãn mác,
thương hiệu nên giá bán thấp; trên 60% cơ sở chế biến không có vùng nguyên liệu
hoặc có nhưng không đủ sản xuất; trên 45% cơ sở chế biến có thiết bị, công nghệ
lạc hậu, dây chuyền được cải tạo và nâng cấp thêm nên thiếu sự đồng bộ. Cơ cấu
sản phẩm chủ yếu là chè đen CTC, OTD; cơ cấu chè xanh, chè chất lượng cao còn
ít. Ý thức của người sản xuất, kinh doanh, chế biến chè về vấn đề vệ sinh an toàn
thực phẩm còn hạn chế; việc kiểm soát chất lượng nguyên liệu chè búp tươi chưa
được quan tâm, chú trọng. Việc áp dụng quy trình sản xuất an toàn chủ yếu mới áp
dụng các công ty có vùng nguyên liệu hoặc các dự án triển khai có sự hỗ trợ của
nhà nước. Chính vì vậy trong thời gian tới cần tăng cường mối liên kết, hợp tác
giữa doanh nghiệp với người trồng chè từ khâu sản xuất đến tiêu thụ thông qua hợp
đồng, hợp tác kinh doanh, gắn cơ sở chế biến với vùng nguyên liệu. Tạo điều kiện
để người trồng chè tham gia chuỗi sản xuất và chuỗi giá trị ngành chè. Trong năm

2017, mỗi huyện vùng chè lựa chọn, chỉ đạo điểm 1 - 2 doanh nghiệp ký kết hợp
đồng liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm để chỉ đạo nhân rộng trong những
năm tiếp theo (thí điểm phân vùng nguyên liệu ổn định)
- Tăng cường mô hình liên kết ngang giữa các hộ trồng chè thành hợp tác xã, tổ
hợp tác, câu lạc bộ hay nhóm liên minh để thuận lợi trong quá trình sản xuất và
tiêu thụ; liên kết giữa doanh nghiệp với các trang trại, hợp tác xã trong sản xuất,
thu hoạch, bảo quản, chế biến và giải quyết thị trường đầu ra cho sản phẩm để thúc
21


đẩy sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân;
- Đẩy mạnh vai trò hoạt động của các hợp tác xã, làng nghề đã có và tiếp tục
phát triển các hợp tác xã, làng nghề, trang trại mới. Nhân rộng mô hình hợp tác xã
trồng chè tại các địa phương có các nhà máy chế biến chè công nghiệp hiện đại để
đại diện cho nông dân liên kết, liên doanh với doanh nghiệp. Xây dựng và nhân
rộng mô hình hợp tác xã, Tổ hợp tác dịch vụ về phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
cho vùng sản xuất chè tập trung. Tạo điều kiện cho nông hộ phát triển kinh tế trang
trại, mở rộng quy mô sản xuất. Đến năm 2020, phấn đấu hình thành mới 5 làng
nghề; 5 hợp tác xã; 16 trang trại sản xuất, chế biến chè.
5.2.4. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
- Đẩy mạnh công tác khuyến nông, chỉ đạo, hướng dẫn phát triển, nhân rộng
các mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ chè giữa doanh nghiệp, tổ chức đại diện của
nông dân và nông dân; mô hình sản xuất chè an toàn;
- Thực hiện tốt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”
trong đó chú trọng nội dung đào tạo nghề trồng, chế biến chè. Thông qua công tác
khuyến nông để tổ chức các chương trình tập huấn kỹ thuật cho các hộ dân trồng
chè với các nội dung về kỹ thuật trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, trồng cây
che bóng, sử dụng máy hái chè đúng kỹ thuật...
- Thực hiện tốt khâu dịch vụ vật tư giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật.
Khuyến khích sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, phân bón an toàn có nguồn gốc

sinh học để tránh gây hại cho môi trường, bảo vệ các loài thiên địch. Đẩy mạnh công
tác điều tra, dự tính, dự báo tình hình sâu bệnh hại chè và hướng dẫn nông dân phun
trừ hiệu quả, đảm bảo an toàn cho sản xuất và phát triển bền vững vùng chè;
- Xây dựng các mô hình sản xuất theo chuỗi, mô hình sản xuất chè xanh chất
lượng cao, đặc biệt tập trung triển khai đạt kết quả mô hình “Sản xuất chè xanh
chất lượng cao theo hướng VietGAP tại huyện Thanh Sơn” thuộc Hợp phần 3 - Dự
án WB7 làm điểm thăm quan học tập và chỉ đạo nhân rộng.
5.2.5. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật trong sản
xuất chè nguyên liệu
- Đối với diện tích chè trồng mới, trồng lại, triệt để thực hiện quy trình thiết kế
nương đồi, trồng cây che bóng, tăng cường phân bón lót trước khi trồng; đảm bảo
100% diện tích trồng mới, trồng lại được trồng bằng giống chè mới, nhân giống từ
vườn cây đầu dòng. Từng bước mở rộng vùng nguyên liệu chế biến chè xanh sẵn
có theo hướng trồng mới, trồng thay thế diện tích chè trung du bằng các giống chè
chất lượng cao; phấn đấu, đến năm 2020, có 152 vùng nguyên liệu phục vụ chế
biến chè xanh (quy mô liền đồi tối thiểu 5 ha/1 vùng) với diện tích 3.105 ha tại 7
huyện Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, Phù Ninh, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Thanh Ba
gắn với các cơ sở chế biến, hợp tác xã, làng nghề chế biến chè xanh.
- Đối với diện tích chè kinh doanh: Trồng bổ sung cây che bóng và che tủ bằng
vật liệu tại chỗ để hạn chế tác hại biến đổi khí hậu và nâng cao độ phì đất chè, đẩy
mạnh ứng dụng cơ giới hóa, sử dụng máy hái chè đúng kỹ thuật; áp dụng công nghệ
tưới tiết kiệm, tưới kết hợp bón phân cho những vùng sản xuất nguyên liệu chế biến
22


chè xanh, chè ô long;
5.2.6. Hỗ trợ tín dụng cho hộ nông dân sản xuất chè
Nhằm tạo điều kiện cho hộ nông dân, trang trại tiếp cận được với kiện nguồn vay
vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước. Qua đó giúp cho việc đầu tư thâm canh diện tích
vườn chè, cải tạo các giống chè cũ, thay vào đó là các loại giống chè mới nhằm đem

lại hiệu quả và năng suất một cách cao nhất.
5.2.7. Củng cố và phát triển thị trường
- Hình thành các mạng lưới cung ứng đầu vào hợp tác giữa các thành phần kinh
tế, quản lý tốt thị trường đầu vào để hạn chế tăng giá đầu vào sản xuất chè nguyên
liệu. Để hạn chế tình trạng bị ép giá giữa người thu mua với các hộ nông dân cần
có các chính sách hỗ trợ: Chính sách bình ổn giá của chính phủ, của tỉnh: Chính
sách ổn định giá đầu vào cho sản xuất chè thông qua xây dựng các kho đệm, quỹ
dự phòng ở các hiệp hội…
- Nâng cao nhận thức của người sản xuất, kinh doanh về thương hiệu và phát
triển thương hiệu.
- Đối với thị trường nội tiêu: Tăng cường xúc tiến thương mại trong nước, triển
khai các hoạt động văn hóa trà kết hợp với dịch vụ du lịch. Tổ chức, tham gia các
hoạt động hội thảo, festival quảng bá các sản phẩm chè.
- Đối với thị trường xuất khẩu: Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, quảng bá để mở
rộng sang thị trường chè cao cấp, khó tính nhằm nâng cao giá trị, thu nhập cho
người sản xuất, kinh doanh chè nguyên liệu.
PHẦN 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
1) Khái niệm phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững được nhiều nhà
nghiên cứu luận giải và đưa ra những khái niệm khác nhau nhưng trong đề tài này
khái niệm về phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững được sử dụng là quá
trình phát triển sản xuất chè nguyên liệu cần sự kết hợp hài hòa, hợp lý, gắn kết
chặt chẽ giữa phát triển kinh tế địa phương với việc thực hiện tốt các vấn đề xã hội
giải quyết việc làm xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm ổn định cho lao động và bảo
vệ cải thiện môi trường. Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững đòi hỏi phải
đáp ứng được nhu cầu hiện tại mà không làm ảnh hưởng, tổn hại đến khả năng đáp
ứng nhu cầu của thế hệ trong tương lai.
2) Về thực trạng phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững được thể hiện rõ
nét qua các nội dung: Diện tích sản xuất ổn định qua các năm, năng suất, sản lượng
cao, chất lượng tốt được người tiêu dùng đánh giá cao, thị trường ngày càng được

mở rộng đem lại lợi nhuận cao cho người sản xuất, góp phần phát triển kinh tế trên
địa bàn tỉnh, bảo vệ môi trường lành mạnh, văn minh, xóa đói giảm nghèo, giải
quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
3) Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền
vững trên địa bàn tỉnh bao gồm điều kiện tự nhiên, các chính sách phát triển sản xuất
chè nguyên liệu, trong thời gian tới cần bổ sung, hoàn thiện những chủ trương, chính
23


×