Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

tiểu luận xử lý tình huống trong công tác dồn điền đổi thửa tại xã lãng ngâm huyện gia bình, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.1 KB, 21 trang )

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Những đổi mới trong nông nghiệp Việt Nam khoảng hơn hai thập kỷ trở lại
đây đã đem lại những thành tựu to lớn. Từ một nước nhập khẩu lương thực, kinh tế
nghèo nàn lạc hậu, chúng ta đã vươn lên và trở thành nước xuất khẩu nhiều mặt
hàng nông sản, thu nhập và đời sống của nông dân ngày càng được cải thiện, tỷ lệ
hộ đói nghèo đã giảm đáng kể, đặc biệt ở vùng nông thôn.
Nông nghiệp, nông dân và nông thôn là mối quan tâm hàng đầu của các quốc
gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp. Ở nước ta, Nhà nước là đại
diện cho toàn bộ nhân dân thực hiện quyền của chủ sở hữu trong việc chiếm hữu, sử
dụng và định đoạt toàn bộ đất đai trên lãnh thổ. Nhà nước giao quyền sử dụng đất
cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và ban hành các quy định cụ thể để các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân dễ dàng thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất. Trong thời gian vừa qua những đổi mới trong nông nghiệp đã đem lại
những thành tựu to lớn. Trong đó phải kể đến chính sách giao đất theo Nghị định
64/CP của Chính phủ. Tuy nhiên, việc chia ruộng đất theo Nghị định 64/CP cũng
cho thấy một số hạn chế đó là tình trạng manh mún ruộng đất, dẫn đến khó khăn
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Tình trạng
này dẫn đến hạn chế trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng các
quy trình kỹ thuật đồng nhất của một hình thức canh tác nào đó dẫn đến hiệu quả
sản xuất thấp.
Cho tới nay công tác DĐĐT trên địa bàn xã Lãng Ngâm huyện Gia Bình
đã thu được những kết quả xác định , việc đánh giá những thành tích đã đạt
được và những tồn tại hạn chế của công tác này để tiếp tục hoàn thiện việc
DĐĐT của huyện là rất cần thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế khách quan trên, tôi nghiên cứu đề tài:
“Xử lý tình huống trong công tác dồn điền đổi thửa tại xã Lãng Ngâm huyện
Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá hiện trạng công tác dồn điền đổi thửa ở xã Lãng Ngâm huyện


Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.

1


- Đánh giá hiệu quả của công tác dồn điền đổi thửa tại xã Lãng Ngâm
huyện Gia Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác dồn điền đổi thửa tại
xã Lãng Ngâm huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nhằm phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu đề tài, lấy mốc dồn điền đổi thửa
giai đoạn 2010 – 2018.
- Nghiên cứu tiến hành trên địa bàn xã Lãng Ngâm huyện Gia Bình, tỉnh Bắc
Ninh.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Những đóng góp mới của đề tài: Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về
công tác dồn điền đổi thửa. Trên cơ sở phân tích những tác động của công tác dồn
điền đổi thửa đến tình hình tại địa phương, tìm ra nguyên nhân để từ đó kiến nghị các
giải pháp có hiệu quả và khả thi.
Ý nghĩa khoa học: Góp phần hoàn thiện cơ sở lí luận và trình tự về công tác
dồn điền đổi thửa đối với vùng đồng bằng sông Hồng.
Ý nghĩa thực tiễn: Là tài liệu tham khảo tốt để cấp xã, huyện, các cơ quan quản
lý đất đai tham khảo để tổ chức dồn điền đổi thửa và quản lý đất đai ở địa phương
mình.
2. MANH MÚN RUỘNG ĐẤT VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ
2.1. Khái niệm về manh mún ruộng đất
2.1.1.Khái niệm về manh mún ruộng đất
Khái niệm manh mún ruộng đất được hiểu trên hai khía cạnh: một là sự
manh mún về mặt ô thửa, trong đó một đơn vị sản xuất (thường là nông hộ) có
quá nhiều mảnh ruộng với kích thước quá nhỏ và bị phân tán ở nhiều xứ đồng.

Hai là sự manh mún thể hiện trên quy mô đất đai của các đơn vị sản xuất, số
lượng ruộng đất quá nhỏ không tương thích với số lượng lao động và các yếu tố
sản xuất khác.
2.1.2.Tình trạng manh mún ruộng đất ở Việt Nam
Manh mún ruộng đều dẫn đến tình trạng là hiệu quả sản xuất thấp, khả năng
đổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là vấn đề cơ giới hoá,
thuỷ lợi hoá trong nông nghiệp,...dẫn đến tình trạng sử dụng đất kém hiệu quả. Vì

2


thế người ta luôn tìm cánh khắc phục tình trạng này.
Manh mún đất đai xẩy ra ở nhiều nơi, nhiều nước khác nhau trên thế giới và
ở nhiều thời kỳ của lịch sử phát triển. Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này
rất đa dạng: có thể là do đặc điểm bề mặt phân bố địa lý, do sức ép dân
số,...nhưng cũng có thể là do ý thức của con người như tính chất tiểu nông của
nền sản xuất còn kém phát triển, đặc điểm tâm lý của cộng đồng dân cư nông
thôn, hệ quả của một hay nhiều chính sách ruộng đất, kinh tế xã hội hay sự quản
lý lỏng lẻo kém hiệu quả của công tác địa chính...
2.2. Tác động của tình trạng manh mún ruộng đất
2.2.1.Nguyên nhân của tình trạng manh mún ruộng đất
Nguyên nhân đầu tiên và là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng manh
mún ruộng đất là sự phức tạp của địa hình, nhất là các vùng đồi núi, trung du. Do
địa hình bị chia cắt nên đất đai ở đa số các địa phương hầu như đều có 3 loại đất:
đất cao, đất vàn và đất thấp, trũng.
Nguyên nhân thứ 2 là chế độ thừa kế chia đều ruộng đất cho tất cả con cái.
ở Việt Nam ruộng đất của cha mẹ thường được chia đều cho tất cả các con sau
khi ra ở riêng. Vì thế tình trạng phân tán ruộng đất gắn liền với chu kỳ phát triển
của nông hộ.
Nguyên nhân thứ 3 là tâm lý tiểu nông của các hộ sản xuất nhỏ. Do quy mô

sản xuất nhỏ lẻ, các hộ nông dân ngại thay đổi, nhất là những thay đổi liên quan
đến ruộng đất.
Nguyên nhân thứ tư liên quan đến phương pháp chia ruộng bình quân theo
nguyên tắc có tốt, có xấu, có xa, có gần khi thực hiện Nghị định 64 CP năm
1994. Việc chia nhỏ các thửa ruộng để có sự công bằng giữa các hộ đã góp phần
không nhỏ làm tăng tình trạng manh mún ruộng đất. Quan điểm muốn bảo vệ sự
công bằng cho những người dân được chia ruộng và nhiều lý do sau đây khiến đa
số các địa phương chia nhỏ ruộng cho nông dân, đó là:
- Tất cả các hộ đều phải có ruộng gần, xa, tốt, xấu, cao, thấp. Có như vậy
mới thể hiện tính công bằng.
-Độ phì tự nhiên của đất ở các khu khác nhau phải chia đều cho các hộ.
-Do hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất khác nhau nên phải chia
đều đất cho các hộ.
-Các chân đất thường không an toàn do các vấn đề như úng, hạn, chua...

3


do đó việc chia đều rủi ro cho các hộ cũng là chỉ tiêu quan trọng trong khi chia
ruộng.
-Ngoài ra, giá đất luôn biến động, tăng cao đặc biệt là các khu đất gần các
trục đường chính hoặc trong tương lai sẽ nằm trong quy hoạch khu đô thị, khu
công nghiệp... vì thế đất ở đó phải được chia đều cho các hộ để mọi người đều có
thể hưởng "thành quả" đền bù đất hay cùng chịu "rủi ro"nếu đất đai bị chuyển
mục đích sử dụng.
2.2.2.Mức độ manh mún ruộng đất
- Tình trạng manh mún hiện nay tập trung vào đất cây hàng năm như: đất
trồng lúa, đất trồng màu, đất trồng cây công nghiệp ngắn ngày và các loại đất
trồng cây hàng năm khác. Loại đất càng tốt, có điều kiện thâm canh càng cao thì
càng bị phân tán manh mún.

- Biểu hiện đặc trưng của sự manh mún là ruộng đất bị "chia nhỏ" để chia
đều theo nguyên tắc "tốt có, xấu có, xa có, gần có" cho các hộ gia đình. Vì vậy
một hộ sử dụng rất nhiều thửa đất nằm rải rác trên tất cả các xứ đồng của mỗi
thôn xóm, làng bản..., kích thước rất đa dạng, diện tích bình quân /thửa đất lúa
phổ biến là 200-400 m2; diện tích đất trồng màu và cây công nghiệp ngắn ngày
bình quân/thửa phổ biến từ 100-300 m2. Riêng các tỉnh Nam Bộ bình quân/thửa
phổ biến đất lúa là 2.000-4.000 m 2; đất trồng màu và cây công nghiệp ngắn ngày
bình quân lên đến hàng nghìn m2.

Bảng 2.1. Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước

STT
1
2
3
4
5
6
7

Vùng sinh thái
Trung du miền núi Bắc Bộ
Đồng bằng sông Hồng
Duyên hải Bắc Trung Bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long

Tổng số

thửa/hộ
Trung

bình
biệt
10 - 20
150
7- 10
47
7 - 10
30
5 - 10
30
5
25
4-5
15
3
10

Diện tích
bình quân/thửa (m2)
Đất lúa

Đất rau

150 - 300
100 - 150
300 - 400
100 - 150

300 - 500
200 - 300
300 - 1000 200 - 1000
200 - 500 1000 - 5000
1000 - 3000 1000 - 5000
3000 - 5000 500 - 1000

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hội nghị chuyên đề về chuyển đổi ruộng đất nông nghiệp

+ Diện tích canh tác bình quân trên hộ hay trên lao động rất thấp (khoảng
0,25 ha/hộ).

4


+ Bình quân diện tích canh tác trên hộ và trên khẩu có xu thế giảm do mất
đất nông nghiệp và sự gia tăng của dân số nông thôn.
- Tình trạng manh mún về số ô thửa:
+ Diện tích/thửa: Với cây lúa, diện tích/thửa có thể diễn biến từ 200 đến
400 m2, với cây rau thì rất nhỏ chỉ từ 20 – 50 m 2, tỷ lệ thửa có diện tích < 100 m 2
chiếm đến 5 - 10% tổng số thửa, đặc biệt có những thửa đất mạ < 10 m 2 hoặc có
những thửa chiều dài vài chục mét nhưng chiều rộng chỉ từ 30 – 50 cm
.Bảng 2.4. Đặc điểm manh mún ruộng đất của các kiểu hộ
Loại hộ
Nghèo
Trung bình
Khá, giầu

Số thửa/hộ
7,2

9,2
8,0

Diện tích thửa (m2)
381
412
492
(Nguồn:Tổng cục Địa chính 1997)

2.2.3. Những hạn chế của tình trạng manh mún ruộng đất đối với sản xuất
nông nghiệp và quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương
- Hạn chế khả năng áp dụng cơ giới hoá nông nghiệp, không giảm được
chi phí lao động đầu vào.
- Thửa ruộng quá nhỏ khiến nông dân ít khi nghĩ đến việc đầu tư tiến bộ
kỹ thuật (TBKT) để tăng năng suất. Theo họ, đầu tư tiến bộ kỹ thuật có thể giúp
tăng năng suất nhưng trên diện tích quá nhỏ thì sản lượng tăng không đáng kể.
- Thửa ruộng đã nhỏ, nhiều thửa lại phân tán làm tăng rất nhiều công thăm
đồng, vận chuyển phân bón và thu hoạch, mặt khác nông dân không muốn trồng
cây hàng hoá do phải tăng công bảo vệ.
- Quy mô ruộng đất nhỏ làm giảm lợi thế cạnh tranh của một số sản phẩm
nông nghiệp trong bối cảnh giá nông sản luôn có sự biến động bất ổn định.
- Nhà nước cũng tiết kiệm được một khoản tiền khá lớn cho quá trình lập
hồ sơ ruộng đất (ruộng đất manh mún như trước đây chỉ tăng 30 - 50%).

5


PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tiến hành trên địa bàn xã Lãng Ngâm huyện

Gia Bình, tỉnh Bắc ninh.
-Đối tượng nghiên cứu: Công tác dồn điền đổi thửa tại xã Lãng Ngâm và
thôn Ngăm Mạc xã Lãng Ngâm Huyện Gia Bình Tỉnh Bắc Ninh.
- Thời gian nghiên cứu: Nhằm phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu đề tài, lấy
mốc dồn điền đổi thửa giai đoạn 2010 – 2018.
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.2.a. Đặc điểm tự nhiên – kinh tế, xã hội
- Đặc điểm tự nhiên về: vị trí địa lý, đất đai, khí hậu, địa hình, thủy văn...
- Đặc điểm kinh tế xã hội: Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế, tình hình dân số,
lao động, cơ sở hạ tầng( giao thông, thủy lợi, công trình phúc lợi…)
- Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế xã Lãng Ngâm Huyện Gia Bình.
3.2.b. Đánh giá hiện trạng công tác dồn điền đổi thửa tại xã Lãng Ngân Huyện
Gia Bình.
- Chủ trương, kế hoạch dồn điền đổi thửa tại huyện.
- Đánh giá tình hình thực hiện công tác dồn điền đổi thửa tại huyện
Gia Bình.
3.2.c. Đánh giá hiệu quả công tác dồn điền đổi thửa tại xã Lãng Ngâm
3.2.c.1.Tác động của DĐĐT tới điều kiện sản xuất nông nghiệp tại các địa
phương
- Tác động của dồn điền đổi thửa tới diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở các
địa phương.
- Tác động của dồn điền đổi thửa đến hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng.
- Tác động của dồn điền đổi thửa đến đất công ích.
- Tác động của dồn điền đổi thửa đến việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong
sản xuất nông nghiệp.
3.2.c.2. Tác động của dồn điền đổi thửa tới công tác quản lý đất đai
- Tác động tới công tác quản lý hồ sơ địa chính.

6



- Tác động tới việc cấp GCNQSD đất nông nghiệp.
- Tác động đến việc đo đạc bản đồ địa chính.
- Tác động tới công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
- Ý kiến của người dân về dồn điền đổi thửa.
3.2.c.3. Tác động của dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sản xuất của các nông hộ
- Tác động của DĐĐT đến các khâu trong sản xuất của các nông hộ.
- So sánh hiệu quả kinh tế của một số LUT nông nghiệp trước và sau
DĐĐT.
3.2.c.4. Đánh giá chung về công tác dồn điền đổi thửa tại xã Lãng Ngâm
huyện Gia Bình.
- Ưu điểm trong công tác DĐĐT tại xã Lãng Ngâm.
- Những tồn tại hạn chế trong công tác DĐĐT tại xã Lãng Ngâm.
3.2.c.5. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác dồn
điền đổi thửa tại xã Lãng Ngâm
- Giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế.
- Giải pháp cho việc đẩy nhanh công tác dồn điền đổi thửa.
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu
Chọn 1 thôn Ngăm Mạc đã thực hiện dồn điền đổi thửa đại diện cho các tiểu
vùng sinh thái của xã.
- Thôn Ngăm Mạc được chọn làm điểm nghiên cứu với những đặc trưng
của vùng đất khá cao. Đây là vùng có địa hình đất đai bằng phẳng, nên sản xuất
nông nghiệp thuận lợi đem lại hiệu quả kinh tế cao.
3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu
a. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Tại UBND xã Lãng Ngâm huyện Gia Bình, các thôn trong xã.
- Nội dung thu thập: các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, công tác
DĐĐT loại hình và kiểu sử dụng đất của xã Lãng Ngâm huyện Gia Bình và thôn
Ngăm Mạc cần Nghiên cứu.

b.Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.
- Điều tra phỏng vấn nông hộ bằng phiếu điều tra in sẵn dùng để thu thập

7


thông tin hiện trạng ruộng đất ( số thửa đất, diện tích...), tình trạng sản xuất (các
LUT, loại cây, năng suất, giá trị sản phẩm, tình trạng sử dụng phân bón, thuốc
BVTV, chi phí sản xuất) của hộ trước và sau DĐĐT, tác động của công tác dồn điền
đổi thửa tới sử dụng đất và các đánh giá của hộ về công tác dồn điền đổi thửa.
- Tổng số phiếu điều tra là 30 phiếu, chia thành 3 đội. Tại mỗi đội chọn
ngẫu nhiên 10 hộ để điều tra.
3.3.3 Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu
- Các thông tin định lượng: Được tổng hợp từ phiếu điều tra và được xử lý
bằng phần mềm Excel.
- Các thông tin định tính: Được tổng hợp từ các cuộc phỏng vấn, thảo luận.
3.3.4 Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp
- Các chỉ tiêu dùng để đánh giá: Giá trị sản xuất, chi phí trung gian, thu
nhập hỗn hợp, hiệu quả đồng vốn.
-

Đánh giá hiệu quả của từng LUT theo từng chỉ tiêu và tổng hợp các chỉ

tiêu.
3.3.5 Phương pháp so sánh
- Sử dụng để so sánh hiệu quả của các LUT trước và sau dồn điền đổi thửa.
- Sử dụng giá cố định cho cả 2 thời điểm trước và sau dồn điền đổi thửa.

PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA XÃ LÃNG NGÂM

4.1.1 Đặc điểm tự nhiên của xã Lãng Ngâm huyện Gia Bình
4.1.1.a.Vị trí địa lý , địa hình
Xã Lãng Ngâm là xã nằm ở phía tây của huyện Gia Bình, trong vùng đồng
bằng châu thổ sông Hồng. Diện tích đất tự nhiên 634 ha, dân số toàn huyện năm
2016 có 5.049 người. Toạ độ địa lý nằm trong khoảng 19 0 00' 00// đến 210 04' 12//
độ vĩ Bắc; từ 1060 08' 45// đến 1060 18'25// độ kinh Đông.
+ Phía Bắc giáp xã Giang Sơn.
+ Phía tây giáp Xã Mão Điền.
+ Phía đông giáp huyện Thuận Thành.
+ Phía Nam giáp xã Địa Bái.
4.1.1.b. Tài nguyên đất

8


Kết quả điều tra xây dựng bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Bắc Ninh năm 2003 cho
thấy xã Lãng Ngâm có 11 loại đất, trong đó:
Đất phù sa được bồi của hệ thống sông Hồng có diện tích 54,14 ha, chiếm
0,51% so với diện tích tự nhiên, phân bố ở ngoài đê thôn Ngăm Mạc, hàng năm
vào mùa mưa lũ thường được bồi đắp phù sa. Đất có độ phì khá, nhưng được phân
bố ở ngoài đê, về mùa lũ thường hay bị ngập, đất thích hợp để trồng các loại cây
hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
Đất phù sa không được bồi đắp, không có tầng glây của hệ thống sông
Hồng, có diện tích 34,23 ha chiếm 2,60% so với diện tích đất tự nhiên, phân bố ở
địa hình vàn đến vàn cao ở xã Giang Sơn. Loại đất này có độ phì khá, thích hợp
với nhiều loại cây trồng, trồng cây ăn quả ở những nơi gần dân cư có điều kiện
canh tác thuận lợi.
4.1.1.c. Tài nguyên nước
4.1.1.d. Môi trường sinh thái
.Việc duy trì và mở rộng các làng nghề truyền thống trong xã, nếu không có

quy hoạch cụ thể và các biện pháp bảo vệ môi trường sẽ làm nảy sinh những vấn
đề như : ô nhiễm môi trường không khí do bụi, khói, ô nhiễm môi trường nước
do nước thải của các làng nghề không qua xử lý, vấn đề chất thải rắn.
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của xã Lãng Ngâm
4.1.2.a. Hiện trạng sử dụng đất tại xã Lãng Ngâm
4.1.2.b. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Khu vực kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp của xã Lãng Ngâm giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
Trong những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp có những bước phát triển tương
đối toàn diện và khá ổn định. Cở sở vật chất phục vụ nông nghiệp ngày càng
được tăng cường. Đặc biệt việc ứng dụng khoa học kỹ thuật luôn được coi trọng.
Sản xuất nông nghiệp theo hướng đưa cây, con giống mới năng suất cao thay thế
cây con giống cũ kém hiệu quả kinh tế. Các công trình phục vụ sản xuất cơ bản
được kiên cố hoá, đời sống vật chất tinh thần tầng lớp dân cư nông thôn có nhiều
chuyển biến tích cực. Bình quân sản xuất cây lương thực có hạt trên đầu người
năm 2016 là 143 kg/người/ năm. 7,8 triệu đồng, gấp hơn 2 lần so với giá trị trồng
trọt.
Kinh tế hộ và kinh tế trang trại được khuyến khích phát triển mạnh. Toàn xã

9


có 30 trang trại, tăng 2,8% so với năm 2010. Các trang trại hoạt động với quy mô
được mở rộng, kinh tế trang trại góp phần đáng kể chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn và giải quyết việc làm.
* Về trồng trọt
Đến nay xã Lãng Ngâm cơ bản không còn sử dụng những giống lúa dài ngày
năng suất thấp. Tỷ trọng giá trị sản xuất trồng trọt trong giá trị sản xuất nông nghiệp
giảm từ 69,2% năm 2010 xuống 58,4% năm 2016. Năng suất lúa bình quân tăng từ
54,8tạ/ha năm 2010 lên 58,3tạ/ ha năm 2016. Giá trị trồng trọt trên 1 ha đất canh tác

tăng từ 25,47 triệu đồng năm 2010 lên 33,0 triệu đồng năm 2016.
* Ngành chăn nuôi
Ngành chăn nuôi đã và đang từng bước được quan tâm đầu tư phát triển.
Chăn nuôi theo phương thức công nghiệp bước đầu đã được áp dụng. Tổng đàn
lợn tăng 2,4%, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng tăng từ 5.7tấn năm 2010 lên
9.08 tấn năm 2016, đàn bò tăng 2,1%, đàn gia cầm tăng 5,0%, riêng đàn trâu
giảm 12,3% do thay đổi sức kéo trong sản xuất nông nghiệp. Tỷ trọng giá trị
ngành chăn nuôi tăng từ 27,0% năm 2010 lên 37,8% năm 2016.
Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2016 đạt 245.189 triệu đồng gấp gần 1,4
lần so với năm 2010.
* Công nghiệp:
Công nghiệp đã bước đầu khởi sắc tạo sự chuyển dịch đáng kể cơ cấu
kinh tế. Giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân
hàng năm 26,4%.
Khu vực kinh tế dịch vụ
Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo cơ chế thị trường đã thúc đẩy các hoạt
động kinh doanh và tăng nhu cầu giao dịch, trao đổi hàng hoá. Các hoạt động
dịch vụ thương mại, dịch vụ của xã trong những năm qua phát triển về quy mô
tăng trưởng về giá trị, góp phần đáng kể chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Giá trị bình
quân hàng năm tăng 3,7%. Tổng mức lưu thông hàng hoá bản lẻ tăng bình quân
hàng năm 15-19%, khối lượng hàng hoá luân chuyển tăng 34%, luân chuyển
hành khách tăng 11,8%. Số phương tiện vận tải tăng bình quân hàng năm 3,5%.
Số lao động trong nghành dịch vụ vận tải tăng 6,4%.
4.1.2.c. Thực trạng cơ sở hạ tầng

10


Hệ thống giao thông
Xã Lãng ngâm là xã có hệ thống giao thông tương đối thuận lợi cơ bản đã

đáp ứng được nhu cầu đi lại thuận tiện cho nhân dân và sự nghiệp phát triển kinh
tế xã hội của địa phương. Mạng lưới giao thông đường bộ toàn xã có 19,28 km,
mật độ đường 1,61 km/km2, thuộc loại cao so với bình quân chung toàn xã và cả
huyện
Hệ thống thuỷ lợi
Thuỷ lợi là biện pháp hàng đầu để phát triển sản xuất nông nghiệp ổn
định. Trong nhiều năm qua các công trình thuỷ lợi của huyện đã được làm mới và
nâng cấp cải tạo đã mang lại hiệu quả thiết thực trong sản xuất nông nghiệp như:
Tạo ra cơ cấu cây trồng thay đổi, diện tích đất một vụ bị thu hẹp, năng suất cây
trồng tăng, hệ số sử dụng đất tăng.
4.2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TẠI
XÃ LÃNG NGÂM
4.2.1 Chủ trương, kế hoạch dồn điền đổi thửa tại xã Lãng Ngâm
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về dồn điền đổi thửa, căn cứ
vào Quyết định số 162/2009/QĐ-UBND ngày 21/10/2009 của UBND tỉnh Bắc Ninh
về việc phê duyệt Đề án “ dồn điền, đổi thửa” trên địa bàn huyện, căn cứ vào Kế
hoạch số 09/KH-UBND ngày 18/8/1010 của UBND huyện Gia Bình về thực hiện
công tác “ dồn điền, đổi thửa” trên địa bàn huyện, căn cứ Kết luận của chủ tịch
UBND huyện ngày 21/01/2013 về việc thống nhất phê duyệt phương án “ dồn điền,
đổi thửa” trên địa bàn huyện. (Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND, Trưởng thôn và một
số cán bộ có hiểu biết về đất đai).
4.2.1.a. Mục đích, yêu cầu
a. Mục đích
- Khắc phục cơ bản tình trạng ruộng đất sản xuất nông nghiệp quá phân
tán, manh mún, tạo điều kiện cho việc cải tạo, thiết kế đồng ruộng, thâm canh,
tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tiết kiệm sức lao động, giảm giá thành;
hình thành các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh; tạo thuận lợi cho việc áp
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất lao động, đạt hiệu quả
kinh tế cao trên đơn vị diện tích.
- Rà soát, tập trung quỹ đất công ích vào các khu vực cụ thể để thuận lợi

cho việc quản lý, sử dụng đất đai và nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ đất công ích

11


ở từng địa phương bảo đảm theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Lập hồ sơ địa chính, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp; từng bước nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý đất đai của Nhà nước
các cấp.
b. Yêu cầu
- Dồn điền đổi thửa phải gắn với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát
triển nông nghiệp và các quy hoạch liên quan khác trên địa bàn.
- Mỗi hộ nông dân sau khi thực hiện xong việc “dồn điền, đổi thửa”, bình
quân có từ 2-3 thửa đất (thửa ruộng), khuyến khích các hộ nông dân chuyển đổi
có 1 thửa ruộng.
- Sau khi đã hoàn thành việc “dồn điền, đổi thửa” thực hiện cấp đổi
GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính.
- Thực hiện dồn điền đổi thửa phải đảm bảo nguyên tắc công khai, dân
chủ, đoàn kết, có sự đồng thuận cao của nhân dân.
4.2.1.b. Nguyên tắc
Thứ nhất: Giữ nguyên số nhân khẩu hoặc định xuất, diện tích đã giao cho
hộ gia đình, cá nhân tại thời điểm giao ổn định lâu dài năm, trừ phần diện tích
của hộ gia đình Nhà nước đã thu hồi được bồi thường hoặc chuyển nhượng (nếu
có), cộng thêm diện tích của hộ gia đình, cá nhân đã nhận chuyển nhượng theo
quy định của pháp (nếu có).
Thứ hai: Phải đảm bảo nguyên tắc công bằng, dân chủ, công khai phù hợp
với pháp luật đất đai.
Thứ ba: Phương án “dồn điền, đổi thửa” phải ổn định diện tích và giữ
nguyên diện tích mặt bằng của các thôn, hợp tác xã trong đơn vị hành chính cấp
xã phân bổ và hoạch định tại thời điểm giao ruộng trước đây.

Thứ tư: Đối với những khu vực, vùng, xứ đồng hiện đang là đất sản xuất
nông nghiệp song các vị trí đã nằm trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch
công nghiệp, phát triển đô thị, các công trình công cộng như giao thông, thuỷ
lợi,... và công trình xây dựng khác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì
không thực hiện “dồn điền, đổi thửa” trong giai đoạn này. Khuyến khích việc tự
nguyện chuyển đổi ruộng đất để có ô thửa lớn sản xuất nông nghiệp giữa các hộ
gia đình, cá nhân.

12


4.2.1.c. Nội dung tiến hành
- Kiểm kê nhân khẩu, diện tích của hộ đã được giao ổn định để sản xuất
nông nghiệp.
- Xác định, khoanh định các khu vực “dồn điền, đổi thửa”.
- Điều tra thu thập thông tin: Tài liệu, tư liệu bản đồ quy hoạch sử dụng
đất chi tiết, quy hoạch sử dụng đất tổng thể, bản đồ địa chính, bản đồ thổ nhưỡng,
bản đồ thuỷ lợi.
- Lập phương án “dồn điền, đổi thửa”.
- Công khai các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phương
án “dồn điền, đổi thửa”, tổ chức đăng ký nhận ruộng và giao ruộng tại thực địa:
+ Niêm yết công khai các bản đồ quy hoạch, phương án “dồn điền, đổi
thửa” tại các nơi công cộng để toàn dân biết, tìm hiểu và góp ý kiến cụ thể.
+ Tiến hành đo đạc, giao đất trên thực địa cho các hộ.
+ Thời điểm thuận lợi nhất để thực hiện việc giao ruộng trên thực địa là
sau khi thu hoạch lúa và trồng vụ đông.
+ Hoàn thiện hồ sơ “dồn điền, đổi thửa” để lập hồ sơ địa chính, cấp
đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp và các quy định khác
có liên quan.
4.2.1.d. Tổ chức thực hiện

a. Thành lập Ban chỉ đạo “dồn điền, đổi thửa” ở các cấp
- Ban chỉ đạo cấp xã do đồng chí Chủ Tịch UBND làm Trưởng ban; các
thành viên gồm: Cán bộ địa chính xã, tài chính, chủ tịch hội nông dân, trưởng
ban văn hoá, các trưởng thôn, chủ nhiệm HTX, bí thư các chi bộ và một số
trưởng đoàn thể khác trong xã cùng tham gia Ban chỉ đạo.
b. Biện pháp Chỉ đạo
- Cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp sớm có chủ trương và xây dựng kế
hoạch tiến hành ở từng cấp, từng ngành. Tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ
thường xuyên, đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng cho cán bộ đảng viên và
nhân dân; bố trí đủ ngân sách cho các Ban chỉ đạo hoạt động, giao trách nhiệm
cụ thể cho các ban, ngành, đoàn thể theo chức năng để triển khai việc “dồn điền,
đổi thửa” đồng bộ xuống cơ sở.

13


4 .3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TẠI XÃ
LÃNG NGÂM
4.3.1 Tác động của dồn điền đổi thửa tới điều kiện sản xuất nông nghiệp
4.3.1.a Tác động của dồn điền đổi thửa tới diện tích đất sản xuất nông nghiệp
Sau dồn điền đổi thửa đã cho thấy kết quả rõ rệt giảm tình trạng manh
mún đất đai, số hộ sau khi dồn điền đổi thửa có thay đổi so với trước dồn điền đổi
thửa, cụ thể như sau:
Bảng 4.7. Số hộ sử dụng đất nông nghiệp huyện Lương Tài
trước và sau dồn điền đổi thửa năm 2010 - 2016
Trước DĐĐT
(2010)

STT


Các chỉ tiêu

1
5
6
8

Tổng số hộ sử dụng đất NN (hộ)
Số hộ có từ 5 thửa trở xuống (hộ)
Số hộ có trên 5 thửa (hộ)
Hệ số sử dụng đất

7373
7534
9839
1.1

Sau DĐĐT
(2016)
7156
2478
678
1.3

So sánh
2016/20
10
-217
4944
-5161

0,2

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Gia Binh)

Từ số liệu tổng hợp tại bảng 4.7 cho thấy:
Tổng số hộ trước dồn điền đổi thửa là 7373 hộ và sau dồn điền đổi thửa là
7156 hộ giảm 217 hộ.
Số hộ có từ 5 thửa trở xuống trước dồn điền đổi thửa là 7534 hộ và sau
dồn điền đổi thửa là 2478 hộ tăng 4944 hộ.
Số hộ có từ 5 thửa trở lên trước dồn điền đổi thửa là 9839 hộ và sau dồn
điền đổi thửa là 678 hộ giảm 5161 hộ.
Qua bảng tổng hợp số liệu trên ta có thể thấy rằng sau dồn điền đổi thửa
số hộ có 5 thửa trở xuống tăng lên có nghĩa rằng số thửa trên một hộ đã giảm
xuống rõ rệt sau dồn điền đổi thửa.
4.3.1.b Tác động của dồn điền đổi thửa đến hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng
*. Tác động tới diện tích đất DGT, DTL
Diện tích đất giao thông, thủy lợi nội đồng trên địa bàn xã nghiên cứu
được thể hiện ở bảng sau:
*. Tác động tới khả nằng chủ động tưới tiêu
4.3.1.c Tác động của dồn điền đổi thửa đến việc áp dụng khoa học kỹ thuật
trong sản xuất nông nghiệp

14


*.Tác động tới chuyển đổi cơ cấu cây trồng
Sau khi thực hiện dồn điền đổi thửa, cơ cấu cây trồng của xã đã có những
chuyển biến tích cực. Cơ cấu được chuyển dịch theo hướng từ sử dụng đất 2 lúa sang
loại hình sử dụng đất 1 lúa – 1 màu hoặc chuyển đổi sang chăn nuôi và thủy sản. Việc
đưa các giống cây con mới có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất giúp tăng giá trị

sản xuất/ha từ 1.04 – 1.47 lần, thậm chí có những mô hình nuổi trồng thủy sản gấp 3.9
lần so với cấy lúa. Nhiều mô hình mới được nhân dân áp dụng đem lại hiệu quả kinh
tế cao như: mô hình rau sạch, khoai tây vụ đông, mô hình trang trại...
Việc ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất nông nghiệp đã góp phần giải
phóng sức lao động, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thay đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi làm tăng giá trị sản xuất, thu nhập của hộ dân.
Giải pháp đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa, giải pháp cơ giới
hóa đồng bộ được cán bộ và các hộ dân quan tâm.Việc áp dụng cơ giới hóa hiện nay ở
xã Lãng Ngâm huyện Gia Bình chủ yếu mới giải quyết phần nào cho cây lúa như làm
đất, thu hoạch. Còn đối với các cây màu trong cơ cấu chuyển đổi như cây ngô, cây
lạc, cà rốt, cà chua… vẫn còn chưa được áp dụng rộng rãi trên toàn xã.
*.Tác động tới việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật
Để sản xuất đạt hiệu quả cao trong tình trạng lao động ngày càng ít đi. Đẩy
mạnh tích tụ ruộng đất, đưa cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp là một trong
những giải pháp quan trọng đã góp phần đem lại sức sống mới cho sản xuất.
Sau dồn điền đổi thửa đường giao thông nội đồng được mở rộng, có nơi
rộng đến 4.5m thuận lợi cho máy móc, cơ giới tham gia vào quá trình sản xuất.
Theo số liệu điều tra thì có 87.7% số hộ có thể áp dụng được cơ giới hóa vào
trong sản xuất, giảm thiểu tối đa sức lao động và đem lại hiệu quả sản xuất cao
hơn so với trước khi dồn điền đổi thửa.
Cơ giới hóa nông nghiệp mới chỉ chủ yếu được áp dụng trong các khâu
làm đất, tưới tiêu, tuốt lúa, còn các khâu khác thì chưa được cơ giới hóa hoặc tỷ
lệ cơ giới hóa còn thấp như là gieo cấy, thu hoạch, bảo quản sau thu hoạch. Cần
tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và áp dụng cơ giới hóa vào sản
xuất trồng trọt giai đoạn 2010 - 2016.
4.3.2.Tác động của dồn điền đổi thửa tới công tác quản lý đất đai
4.3.2.a.Tác động tới công tác quản lý hồ sơ địa chính
4.3.2.b.Tác động tới việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp

15



Việc cấp Giấy chứng nhận đối với đất nông nghiệp trước dồn điền đổi
thửa được thực hiện chủ yếu là theo hình thức tự kê khai theo số liệu giao ruộng
năm 1992. Sau dồn điền đổi thửa, tổ chức kê khai đăng ký cấp đổi, cấp lại toàn
bộ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp theo hình thức kê khai cấp
đổi, cấp lại toàn bộ GCNQSD đất sản xuất nông nghiệp cho từng thửa đất theo
kết quả “ dồn điền đổi thửa” và cả các thửa đất nông nghiệp không không thực
4.3.2.c.Tác động tới việc đo đạc bản đồ địa chính
Hiện nay, do biến động về đất đai, tại các địa phương, một số khu vực đã
thực hiện đo đạc bổ sung, chỉnh lý bản đồ phục vụ lập hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (chủ yếu ở các khu vực biến đông sang đất dân cư, dịch
vụ):
4.3.2.d.Tác động tới công tác quản lý Nhà nước về đất đai (Nguồn: Tổng hợp
số liệu điều tra)
Qua tổng hợp phiếu điều tra nông hộ ta nhận thấy rằng các hộ được phỏng
vấn đều đồng tình với chủ trương dồn đổi ruộng đất của chính quyền.
Số hộ gia đình áp dụng được cơ giới hoa trong sản xuất sau DĐĐT là
82.3%, số hộ không áp dụng được là 17.7% lý do những thửa đất đó có diện tích
tương đối bé hoặc ở vị trí không thuận lợi cho cơ giới hóa vào đến nơi.
Kỹ thuật gieo trồng, bón phân được các hộ khá quan tâm sau DĐĐT, có
66.7% hộ quan tâm đến các kỹ thuật gieo trồng, có 23.3% số hộ không quan tâm
và 10% số hộ không để ý đến việc này.
Sau dồn điền đổi thửa một số hộ gia đình mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, từ trồng lúa sang lúa màu là 34.5%, từ lúa sang chuyên hoa màu là 12.2%
và vẫn giữ nguyên cơ cấu cây trồng là 53.3%.
Chí phí sản xuất là điều mà các hộ quan tâm đến nhiều trong quá trình sản
xuất, theo nhiều ý kiến thì chi phí công cho sản xuất giảm ở khâu thu hoạch là
11.1%, chi phí công sản xuất giảm ở khâu chăm sóc là 11.1%, chi phí công sản
xuất giảm ở khâu gieo trồng là 27.8%, chi phí công sản xuất giam ở khâu làm đất

là 50% và giảm chi phí công sản xuất do thời gian đi lại đến ruộng là 83.3%. Số
lượng công của hộ dân giảm đáng kể sau dồn điền đổi thửa.
4.3.3 Tác động của dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sản xuất của các nông hộ
4.3.3.a Tác động của dồn điền đổi thửa đến các khâu trong sản xuất của các
nông hộ

16


*. Tác động của dồn điền đổi thửa đến chi phí vật chất
Trong quá trình sản xuất người dân phải bỏ ra một khoản chi phí để phục vụ
sản xuất nông nghiệp như chi phí giống, phân chuồng, kali, thuốc trừ sau…để
phục vụ cho quá trình sản xuất.
*. Tác động của dồn điền đổi thửa đến phí sản xuất
Sau khi dồn điền đổi thửa thuận lợi cho việc tưới tiêu, thủy lợi, ngoài các
phí về phí thủy lợi, phí bảo vệ thực vật thì người dân đóng thêm một số khoản
phí khác cho hợp tác xã để thực hiện việc khai thông mương máng, vớt bèo...
4.3.4. Đánh giá chung về công tác dồn điền đổi thửa tại xã Lãng Ngâm huyện
Gia Bình
4.3.4.a. Ưu điểm trong công tác dồn điền đổi thửa tại xã Lãng Ngâm, huyện
Gia Bình
Công tác DĐĐT ở xã Lãng Ngâm huyện Gia Bình được thực hiện tương
đối tốt, tính đến cuối năm 2018 toàn xa đã thực hiện 1/1 thôn, Kết quả “dồn điền
đổi thửa”, mật độ thửa đất nông nghiệp giao ổn định bình quân toàn xã là
12thửa/ha. Với kết quả này, khu vực đất nông nghiệp trên địa bàn xã ngoài việc
thay đổi cơ cấu các loại đất trong nội bộ: Đất lúa, đất nuôi trồng thủy sản, đất
trồng cây lâu năm...còn bị thay đổi về vị trí hoặc biến động sang đất giao thông
thủy lợi nội đồng và ngược lại.
DĐĐT đã làm tăng diện tích trung bình mỗi thửa từ 295,2 m 2 lên 499,65
m2, giảm số thửa/hộ trung bình trên toàn huyện từ 6,1 thửa/hộ xuống còn 3,6

thửa/hộ tạo những điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp
4.3.4.b. Những tồn tại hạn chế trong công tác dồn điền đổi thửa tại xã Lãng
Ngâm, huyện Gia Bình
Trên địa bàn toàn xã vẫn còn 4/5, bằng 8,2% đơn vị cấp thôn chưa thực
hiện công tác” dồn điền đổi thửa” gắn với quy hoạch lại đồng ruộng nhằm đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế , áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và cơ giới hóa
sản xuất nông nghiệp.
4.4 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TẠI XÃ
LÃNG NGÂM
4.4.1 Giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế của công tác dồn điền đổi thửa
Để hoàn thành việc dồn điền đổi thửa ở xã Lãng Ngâm, đặc biệt ở 1 thôn
Ngăm Mạc còn tồn đọng cần chú ý một số giải pháp:

17


Thực hiện tốt các quy chế dân chủ cơ sở: Mọi bước trong kế hoạch phải được
công khai, dân chủ, bàn bạc trong lãnh đạo, trong nhân dân dể nhân dân đi đến
thống nhất cao. Việc xây dựng phương án, biện pháp tổ chức, chuẩn bị lực lượng
thực hiện có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, tín độ của công tác. Do đó đòi hỏi
mỗi địa phương phải xây dựng phương án, bước đi phù hợp với điều kiện cụ thể
Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, chính quyền ở cấp cơ sở: có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng, là yếu tố quyết định thành công của hoạt động dồn điền, đổi
thửa. Vì thế cần phải nêu cao vai trò của cán bộ, Đảng viên, nhất là cán bộ Đảng
ở các chi bộ thôn xóm. Đây là những người trực tiếp triển khai thực hiện và
tuyên truyền vận động có hiệu quả nhất đối với gia đình, họ hàng gương mẫu để
toàn thể nhân dân thực hiện.
4.4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác dồn điền đổi thửa
4.4.2.a. Giải pháp về chính sách

Các địa phương cần tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết sau DĐĐT,
quy hoạch vùng sản xuất một cách khoa học dựa trên điều kiện tự nhiên và khả
năng của mỗi vùng. Trên cơ sở phương án quy hoạch đã được phê duyệt, các xã,
thị trấn tập hợp nhu cầu chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất của hộ nông dân trình
huyện, tỉnh phê duyệt. Có như vậy, sẽ không tạo nên sự cạnh tranh giữa các cá
nhân để có thể hình thành thị trường ảo về quyền sử dụng đất.
4.4.2.b. Giải pháp về khuyến nông và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
Việc áp dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông
nghiệp trong thời buổi kinh tế thị trường là hết sức quan trọng. Có trên 80% ý
kiến nông dân được hỏi có nguyện vọng được phổ biến kiến thức về biện pháp
tăng năng suất cây trồng vật nuôi; hơn 83% ý kiến có nguyện vọng được phổ
biến kiến thức về kỹ thuật phòng chống sâu bệnh; gần 65% ý kiến có nguyện
vọng được phổ biến kiến thức về kỹ thuật thu hoạch và bảo quản nông sản. Để
làm được điều này cần giải quyết tốt các vấn đề sau đây:
- Hạn chế tối đa việc chuyển diện tích đất chuyên trồng lúa sang mục đích
sử dụng khác, đặc biệt là chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp. Đồng thời
đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, tăng năng suất, đảm bảo an ninh lương thực.
- Chuyển cơ bản diện tích vùng ruộng trũng sang phát triển nuôi trồng
thủy sản kết hợp với chăn nuôi, trồng cây ăn quả, hình thành kinh tế trang trại tập
trung nhằm tăng hiệu quả kinh tế sử dụng đất.
- Tăng cường công tác khuyến nông, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng sản

18


xuất để người dân hiểu và tiếp cận những yêu cầu của nền kinh tế thị trường về
sản phẩm mình làm ra; hạ giá thành sản phẩm ngay từ khâu sản xuất để nâng cao
sức cạnh tranh, tạo điều kiện tốt cho hoạt động dịch vụ đầu ra.
4.4.2.c. Giải pháp về quản lý sử dụng đất nông nghiệp
Sau DĐĐT hệ thống hồ sơ địa chính đã có sự thay đổi đáng kể, để thực

hiện tốt công tác quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã, cần tập
trung vào một số vấn đề sau:
- Cần đẩy nhanh tiến độ cấp đổi giấy chứng nhận QSDĐ cho hộ nông dân,
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển thị trường quyền sử dụng đất; đảm bảo
chính sách đất đai thực sự là công cụ bảo vệ quyền bình đẳng khi tiếp cận ruộng
đất của nông dân.

PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1. xã Lãng Ngâm có diện tích 634 ha, dân số 5.049 người, địa hình tương
đối bằng phẳng, đất đai màu mỡ, khí hậu ôn hòa, nguồn lao động dồi dào rất
thuận tiện cho phát triển nông nghiệp. Xã Lãng Ngâm vẫn là xã nông nghiệp với
64,13% diện tích đất tự nhiên là đất nông nghiệp và 90,64 % dân cư sống ở nông
thôn.
2. Công tác DĐĐT xã được thực hiện tương đối tốt, tính đến cuối năm
2018 toàn xã đã thực hiện 1/5 thôn tham gia dồn. DĐĐT đã giảm tình trạng manh
mún đất đai, diện tích trung bình mỗi thửa từ 295,2 m 2 tăng lên 499,65 m2; số
thửa đất trên một hộ giảm từ 6,1 thửa/hộ xuống còn 3,6 thửa/hộ.
3. Dồn điền đổi thửa đã làm giảm số bờ thửa tăng diện tích đất giao thông
nội đồng, tạo điều kiện cho nông hộ thực hiện cơ giới hóa, tưới tiêu chủ động,
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thâm canh tăng vụ cây trồng, đồng thời
tiết kiệm được công lao động nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị
diện tích. Kết quả dồn điền đổi thửa đã tác động tới hiệu quả kinh tế sản xuất của
các nông hộ, đối với đất chuyên lúa lãi/ha/năm.
4. Giải pháp cho việc hoàn thiện công tác DĐĐT: tại xã Lãng Ngâm
gồm: Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở; Nâng cao vai trò lãnh đạo của
Đảng, chính quyền ở cấp cơ sở; Làm tốt công tác vận động, tuyên truyền
thuyết phục và Sự hỗ trợ mạnh mẽ từ cấp trên. Giải pháp cho việc nâng cao

19



hiệu quả công tác DĐĐT: tại xã Lãng Ngâm gồm: Giải pháp về chính sách,
giải pháp về khuyến nông và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, giải pháp về quản lý
sử dụng đất nông nghiệp.
5.2. KIẾN NGHỊ
1. Do thời gian có hạn nên đề tài chưa nghiên cứu kỹ được quy trình tiến
hành dồn điền đổi thửa ở các xã để tìm ra các giải pháp hữu hiệu đẩy nhanh công
tác dồn điền ở cấp cơ sở. Cần nghiên cứu thêm về vấn đề này trong thời gian tới
để hoàn tất công tác dồn điền đổi thửa trên toàn quốc.
2. Kết quả đạt được của đề tài nghiên cứu dồn điền đổi thửa ở xã Lãng
Ngâm có thể dùng tham khảo cho các địa phương chưa dồn điền đổi thửa xong
của Bắc Ninh nói riêng và các huyện của vùng đồng bằng Sông hồng nói chung.

20


21



×