Tải bản đầy đủ (.doc) (276 trang)

Tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu ngành công nghệ thông tin kinh nghiệm của đài loan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 276 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ
HỘI

LÊ VIỆT DŨNG

THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU NGÀNH CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN: KINH NGHIỆM CỦA ĐÀI LOAN

Chuyên ngành:
Mã số:

Kinh tế quốc tế
9 31 01 06

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Nguyễn Bình Giang
2. PGS, TS. Nguyễn Duy Lợi

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến si la công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các sô liệu va tai liệu trong luận án la trung thực va chûa đûợc công bô
trong bất ky công trình nghiên cứu nao. Tất ca những tham khao va kế thừa đều
đûợc tŕch ẫn va tham chiếu đđ̀y đủ
Nghiên cứu sinh



Lê Việt Dũng

2


MỤC LỤC

Lời cam đoan............................................................................................................ i
Mục lục..................................................................................................................... ii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt................................................................. iv
Danh mục các bảng................................................................................................. vi
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ, sơ đồ.................................................................. vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chương I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG
TOÀN CẦU NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐÀI LOAN.........................8
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong va ngoai nước................................8
1.2. Những giá trị của công trình nghiên cứu trong va ngoai nước, khoang trông
nghiên cứu va điểm mới của luận án.......................................................................22
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC
THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU NGÀNH CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN..........................................................................................................25
2.1. Khái quát về chuỗi cung ứng toan cđ̀u................................................................25
2.2.Tham gia chuỗi cung ứng toan cđ̀u của nganh công nghệ thông tin...................39
2.3.Bôi canh hình thanh va phát triển chuỗi cung ứng toan cđ̀u nganh công nghệ
thông tin ở Đông Á va cơ hội tham gia của các quôc gia trong khu vực.................49
Chương 3: THỰC TIỄN THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU
NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA ĐÀI LOAN...................................63
3.1.Bôi canh trong nước va quôc tế khi Đai Loan tham gia chuỗi cung ứng toan cđ̀u
nganh CNTT............................................................................................................63

3.2.Các chính sách va biện pháp tham gia chuỗi cung ứng toan cđ̀u của nganh
CNTT Đai Loan......................................................................................................77

3


3.3.Quá trình tham gia vao chuỗi cung ứng toan cđ̀u nganh công nghệ thông tin của
Đai Loan.................................................................................................................91
3.4.Đánh giá việc tham gia chuỗi cung ứng nganh công nghệ thông tin của Đai
Loan........................................................................................................................ 99
Chương 4: TRIỂN VỌNG THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU
NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ ĐỀ
XUẤT CHÍNH SÁCH.........................................................................................121
4.1. Sự tham gia của nganh công nghệ thông tin của Việt Nam trong chuỗi cung ứng
toan cđ̀u................................................................................................................... 121
4.2.Bai học kinh nghiệm từ Đai Loan...................................................................135
4.3. Kiến nghị chính sách cho Việt Nam.................................................................142
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN......................................................................... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 152

4


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CEPD
CM


Council for Economic Planning Hội đồng lập kế hoạch và phát
and Development

triển kinh tế

Contract manufacturer

Nhà sản xuất chuyên làm gia
công

CNTT
EMS

Công nghệ thông tin
Electronic

manufacturing Dịch vụ chế tạo điện tử

services
ERSO

Electronics

Research

and Viện công nghiệp điển tử

Service Organization
FDI


Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

HSP

Công viên khoa học Hsinchu
Hsinchu Science Park

ICT

Information

and Công nghệ thông tin và truyền

Communications Technology
ITRI

thông

Industrial Technology Research Viện nghiên cứu công nghệ
Institute

KCX

công nghiệp
Khu chế xuất

MOC


Ministry of Communications

Bộ truyền thông

MOEA

Ministry of Economic Affairs

Bộ quan hệ kinh tế

NDF

National Development Fund

Quỹ Phát triển Quốc gia

NIES

New Industrial Economy

Nền kinh tế công nghiệp mới

NSC

National Science Council

Hội đồng khoa học quốc gia

OBM


Original brand manufacturer

Nhà sản xuất thương hiệu gốc

ODM

Original design manufacturer

Nhà thiết kế gốc

OECD

Organization for Economic Co- Tổ chức hợp tác và phát triển
operation and Development

kinh tế


OEM

Original

equipment Nhà sản xuất thiết bị gốc

manufacturer
OSM

Original strategy manufacturer

Nhà sản xuất chiến lược gốc


R&D

Research & Development

Nghiên cứu và triển khai

SMIC

Tập đoàn Quốc tế sản xuất chất
Taiwan Semiconductor

bán dẫn

Manufacturing Corp
TSMC

TSS

Taiwan

Semiconductor

Công ty chế tạo sản phẩm bán

Manufacturing Co., Ltd

dẫn

Taiwan Startup Stadium


Sân vận động của Startup Đài
Loan

VEIA

Vietnam electronic industries

Hiệp hội doanh nghiệp điện tử

association

Việt Nam

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Bản chất của các loại thành viên trong mạng sản xuất.............................44

Bảng 2.2. Top 15 quốc gia hàng đầu xuất khẩu hàng hoá điện tử trung gian trên thế
giới (1991, 2008).....................................................................................................55
Bảng 3.1. Chi tiêu R&D của 20 doanh nghiệp công nghệ thông tin hàng đầu Đài
Loan năm 2008........................................................................................................80
Bảng 3.2. FDI và tốc độ tăng trưởng thương mại trong các khu chế xuất Đài Loan,
1966-1986 (triệu USD)............................................................................................82
Bảng 3.3. Phát triển kinh tế và hệ thống giáo dục đại học và dạy nghề trong các
ngành công nghệ ở Đài Loan...................................................................................88
Bảng 3.4. Giá trị thương hiệu của 10 thương hiệu nổi tiếng toàn cầu của Đài Loan
trong lĩnh vực công nghệ thông tin năm 2015..........................................................99
Bảng 3.5. Thị phần thế giới của một số mặt hàng công nghệ thông tin phần mềm của
Đài Loan năm 2015...............................................................................................102
Bảng 3.6. Các công ty con của một số hãng công nghệ thông tin nổi tiếng của Đài
Loan ở Mỹ và Trung Quốc....................................................................................105
Bảng 3.7. Thứ hạng của các doanh nghiệp sản xuất và đóng gói sản phẩm vi mạch
Đài Loan năm 2014...............................................................................................108
Bảng 3.8. Mô hình Hàn Quốc và Đài Loan: tính hiệu quả của quy mô doanh nghiệp
lớn và nhỏ trong phát triển công nghệ thông tin....................................................116
Bảng 4.1. Xuất nhập khẩu công nghệ thông tin của Việt Nam giai đoạn 2011 2016....................................................................................................................... 128


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Hình 2.1. Cấu trúc chiều dọc của một chuỗi cung ứng............................................28
Hình 2.2. Cấu trúc chiều ngang của một chuỗi cung ứng........................................29
Hình 2.3. Những yếu tố chi phối chuỗi cung ứng....................................................32
Hình 2.4. Chuỗi cung ứng ngành công nghệ thông tin.............................................41
Hình 3.1. Các tổ chức chủ yếu thúc đẩy sự phát triển công nghệ thông tin Đài
Loan.................................................................................................................................68
Hình 3.2.Chi tiêu R&D cho các ngành công nghệ cao của Đài Loan (triệu TWD) .80

Hình 3.3. Quá trình tham gia chuỗi cung ứng ngành công nghệ thông tin của Đài
Loan
...................................................................................................................................92
Hình 3.4. Số lượng linh kiện các hãng máy tính mua của các nhà sản xuất Đài
Loan.................................................................................................................................97
Hình 3.5. Vị trí của Đài Loan trên thị trường vật liệu bán dẫn thế giới..................100
Hình 3.6. Thị phần thế giới của một số mặt hàng công nghệ thông tin phần cứng của
Đài Loan năm 2011-2014......................................................................................101
Hình 3.7. Tham gia chuỗi cung ứng khu vực Đông Bắc Á của smartphone Đài
Loan...............................................................................................................................103
Hình 3.8.Vai trò của các doanh nghiệp ICT Đài Loan trong hệ thống cung ứng máy
tính bảng của ba hãng thương hiệu hàng đầu thế giới............................................104
Hình 3.9.Thứ hạng của các doanh nghiệp thiết kế sản phẩm vi mạch Đài Loan trong
top 20 hãng thiết kế hàng đầu thế giới năm 2013 (Tốc độ tăng trưởng % và doanh
thu triệu USD).......................................................................................................110


Hình 3.10. Xuất khẩu sản phẩm công nghệ thông tin phần cứng của Đài Loan giai
đoạn 2013-2019.....................................................................................................114
Hình 4.1. Chuỗi cung ứng ngành công nghệ thông tin ở Việt Nam.......................126


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Công nghệ thông tin (CNTT) là ngành mũi nhọn hiện nay ở Việt Nam, chiếm
tới 28,9% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước năm 2017 và đưa Việt Nam trở
thành nước lớn thứ 14 trên thế giới về xuất khẩu sản phẩm điện từ lớn thứ 12 trên
thế giới kể từ năm 2015 và lớn thứ 3 trong ASEAN. Tuy nhiên, 95% kim ngạch
xuất khẩu của ngành CNTT Việt Nam đang thuộc về khối doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Doanh ngiệp trong nước chỉ chủ yếu dừng ở khâu

gia công, lắp ráp. Sức lan toả và mối liên kết giữa doanh nghiệp ngành CNTT trong
nước với các doanh nghiệp FDI còn rất yếu và vai trò của các doanh nghiệp trong
nước thực sự mờ nhạt, kể cả các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghiệp phụ
trợ cho ngành. Sự phụ thuộc rất lớn vào vốn và công nghệ nước ngoài đã khiến
ngành CNTT Việt Nam sau nhiều năm phát triển vẫn tiếp tục như một “đứa trẻ
chưa chịu lớn”, tiếp tục lệ thuộc vào các doanh nghiệp nước ngoài lớn như Hàn
Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Singapore, từ khâu cung cấp kinh kiện đến các khâu có
giá trị gia tăng khác. Mặc dù đang trở thành một trung tâm lắp ráp các sản phẩm
CNTT trong khu vực Châu Á, nhưng Việt Nam vẫn chưa thể tiếp tục nâng cấp vị trí
của mình trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Điều này đặt ra một câu hỏi lớn: Việt
Nam đang đứng ở đâu trong chuỗi cung ứng CNTT toàn cầu và làm cách nào để
cải thiện vị trí của mình trong chuỗi cung ứng?
Ở khu vực châu Á, Đài Loan là một trường hợp điển hình của việc tham gia
thành công trong chuỗi cung ứng ngành CNTT toàn cầu. Với các thương hiệu nổi
tiếng của ngành CNTT như Quanta, Compal, Honhai, Inventec, Petatron, Wistron,
Acer, Asus, HTC… Đài Loan đang nỗ lực trở thành người khổng lồ công nghệ cao
trên thế giới, thay đổi hình ảnh từ một phân xưởng chuyên gia công cho các tập
đoàn CNTT quốc tế, thành một trong những quốc gia sản xuất điện thoại thông
minh và máy tính bảng hàng đầu thế giới, đứng đầu một số mạng sản xuất toàn
cầu ngành CNTT. Để tham gia hiệu quả vào chuỗi cung ứng ngành CNTT toàn cầu,
Đài Loan đã hội tụ đủ các điều kiện cần thiết trong từng giai đoạn phát triển, từ


công đoạn cung


ứng các sản phẩm lắp ráp, sang công đoạn cung ứng các linh kiện được sản xuất
trong nước, từ công đoạn cung ứng các linh kiện điện tử tiêu dùng sang các sản
phẩm công nghệ cao hàng đầu thế giới với các sản phẩm như chất bán dẫn, sợi
quang, máy tính xách tay, máy tính bảng… Tuy nhiên, trong quá trình tham gia

chuỗi cung ứng toàn cầu, Đài Loan vẫn gặp phải nhiều hạn chế, đặc biệt là vẫn
chưa tiến tới được khâu cuối cùng của chuỗi cung ứng một cách hiệu quả và bền
vững. Hầu hết các doanh nghiệp Đài Loan mới chỉ là những đối tác nhỏ trong
chuỗi cung ứng CNTT của thế giới và chỉ sản xuất những thứ do các doanh nghiệp
khác đặt hàng, mặc dù đã có nhiều doanh nghiệp Đài Loan có thương hiệu và tên
tuổi.
Là một nước đi sau, Việt Nam cần thiết học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia
và các nền kinh tế đi trước, trong đó có Đài Loan. Các doanh nghiệp Việt Nam với
xuất phát điểm thấp, chưa có nhiều kinh nghiệm tham gia nhiều vào chuỗi cung
ứng toàn cầu ngành CNTT, nên rất khó khăn trong việc làm chủ công nghệ và cải
thiện vị trí của mình trong chuỗi cung ứng. Thông qua kinh nghiệm của Đài Loan,
Việt Nam có thể rút ra những bài học cụ thể, thiết thực để tham gia hiệu quả hơn
vào chuỗi cung ứng toàn cầu ngành CNTT. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài "Tham
gia chuỗi cung ứng toàn cc u ngành công nghệ thông tin: Kinh nghiệm của Đài
Loan" là mang tính cấp thiết và có giá trị khoa học và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích của nghiên cứu này là làm sáng tỏ cách thức mà Đài Loan đã thực
hiện để tham gia thành công vào các chuỗi cung ứng toàn cầu ngành CNTT và rút ra
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận án triển khai một số nhiệm
vụ nghiên cứu sau:
+ Hệ thống hoá và làm rõ luận cứ khoa học về chuỗi cung ứng toàn cầu, các
điều kiện cần và đủ để tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành CNTT.
+ Phân tích các đặc điểm, chính sách, công cụ để tham gia chuỗi cung ứng
toàn cầu của ngành CNTT.


+ Phân tích, đánh giá quá trình tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của
ngành CNTT Đài Loan; những chính sách biện pháp chủ yếu giúp ngành CNTT Đài
Loan tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu.

+ Nghiên cứu những thành tựu và hạn chế của ngành CNTT Đài Loan khi tham
gia chuỗi cung ứng toàn cầu.
+ Rút ra bài học và kiến nghị chính sách cho Việt Nam.
Để đáp ứng được các mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu trên, luận án cần trả
lời được một số câu hỏi nghiên cứu chủ yếu sau:
1) Chuỗi cung ứng toàn cầu có đặc điểm gì? Câu hỏi này cần được xem xét
dưới góc độ chuỗi cung ứng toàn cầu có đặc điểm và cơ chế hoạt động ra sao để
các nước đang phát triển có thể tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
2) Làm thế nào để tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu? Câu hỏi này cần
được xem xét dưới góc độ các nước muốn tham gia cần có những điều kiện cần và
đủ nào, dùng chính sách và biện pháp nào để tham gia và nâng cấp vị trí trong
chuỗi cung ứng toàn cầu.
3) Đài Loan đã tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu trong ngành CNTT bằng
cách nào và đã đạt được những thành công và hạn chế gì? Câu hỏi này được xem
xét dưới góc độ Đài Loan đã thực hiện các biện pháp, chính sách như thế nào để
ngành CNTT tham gia và nâng cấp vị trí trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
4) Việt Nam học tập được gì từ kinh nghiệm Đài Loan trong việc tham gia
chuỗi cung ứng toàn cầu ngành CNTT? Câu hỏi này được xem xét dưới góc độ các
bài học kinh nghiệm từ phát triển ngành CNTT Đài Loan và từ quá trình tham gia
chuỗi, nâng cấp vị trí chuỗi của ngành CNTT Đài Loan.
5) Có gợi ý chính sách gì cho Việt Nam thay đổi vị trí chuỗi cung ứng toàn cầu
trong ngành CNTT? Câu hỏi này được xem xét dưới góc độ kiến nghị chính sách cho
Việt Nam sau khi nghiên cứu kinh nghiệm tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của
ngành CNTT Đài Loan.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu của luận án này là ngành CNTT phần cứng của Đài


Loan trong quá trình tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu.
Ngành công nghiệp CNTT bao gồm: CNTT phần cứng, CNTT phần mềm và

quản lý số. Tuy nhiên, do tài liệu nước ngoài về CNTT Đài Loan hạn chế, khó đo
đếm giá trị và các phân đoạn của chuỗi cung ứng; hơn nữa hàng hoá CNTT phần
mềm là một loại hàng hoá đặc biệt, có các đặc điểm và cấu trúc, chủ thể tham gia
chuỗi giá trị khác biệt hoàn toàn với hàng hoá CNTT phần cứng, nên tác giả luận án
xin phép chỉ dừng lại đối tượng nghiên cứu là CNTT phần cứng của Đài Loan.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian: từ thập niên 1980 đến nay
+ Không gian: chuỗi cung ứng toàn cầu ngành CNTT ở Đài Loan, bao gồm:
công nghiệp phần cứng, phần mềm, các dịch vụ khác.
+ Nội dung: Các điều kiện cần và đủ để Đài Loan tham gia chuỗi cung ứng,
quá trình tham gia chuỗi cung ứng, cách thức tham gia, biện pháp chính quyền Đài
Loan thực hiện để tham gia chuỗi cung ứng ngành CNTT, kết quả đạt được, bài
học cho Việt Nam.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận:
Xuất phát từ phần lý thuyết chuỗi cung ứng toàn cầu và cơ chế hoạt động
của chuỗi cung ứng toàn cầu, đề tài sẽ chỉ ra cách thức tham gia chuỗi cung ứng
toàn cầu có thể có về mặt lý thuyết.
Áp dụng khung phân tích đó, đề tài sẽ tìm Đài Loan đã tham gia chuỗi cung
ứng toàn cầu trong ngành CNTT từ khâu nào, sự nâng cấp trong chuỗi cung ứng
qua từng giai đoạn và giải thích nguyên nhân dẫn đến sự nâng cấp đó.
Từ thực tiễn tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu trong ngành CNTT của Đài
Loan, đề tài sẽ đánh giá triển vọng của ngành trong chuỗi cung ứng toàn cầu trong
tương lai.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích hệ thống: Luận án sẽ sử dụng phương pháp này
để phân tích sự hình thành và phát triển của chuỗi cung ứng toàn cầu ngành CNTT


của Đài Loan từ thập niên 1980 đến nay để làm rõ những chính sách, đặc trưng

phát triển


của chuỗi trong từng giai đoạn, từng ngành, tạo cơ sở cho việc rút ra bài học
và khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Luận án thu thập các công trình nghiên
cứu có liên quan đến việc tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu ngành CNTT Đài Loan
để phân tích, đánh giá, từ đó thấy được những thiếu hụt và khoảng trống trong
những công trình nghiên cứu trước đó, từ đó tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện.
- Phương pháp so sánh: Luận án sử dụng phương pháp so sánh giữa các
tiểu ngành, các lĩnh vực, các giai đoạn trong phát triển chuỗi cung ứng ngành CNTT
của Đài Loan. Đồng thời, luận án cũng sử dụng phương pháp so sánh để đối chiếu
hiệu quả tham gia chuỗi cung ứng ngành CNTT của Đài Loan với các nước trong
khu vực và trên thế giới nhằm làm rõ vai trò và vị trí của Đài Loan trong chuỗi
cung ứng CNTT toàn cầu.
- Phương pháp chuyên gia: Luận án sẽ tiến hành tìm hiểu và lấy ý kiến của
một số chuyên gia Việt Nam chuyên nghiên cứu thương mại, xuất khẩu hàng hoá
CNTT, các chuyên gia nghiên cứu về kinh tế Đài Loan, Trung Quốc để tìm hiểu các
bài học kinh nghiệm có thể rút ra cho Việt Nam.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án đi sâu phân tích và làm rõ thực trạng tham gia chuỗi cung ứng toàn
cầu ngành CNTT Đài Loan, các chính sách, biện pháp của Đài Loan để ngành
CNTT tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu; từ đó đánh giá vị trí, thứ bậc, thành công
và hạn chế khi tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành CNTT Đài Loan.
Luận án đưa ra những điều kiện cần và đủ để tham gia chuỗi cung ứng toàn
cầu của ngành CNTT ở Đài Loan, so sánh với Việt Nam, phân tích tầm quan trọng
của việc nâng cấp chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành CNTT Việt Nam; từ đó phân
tích tác động của các nhân tố này đối với Việt nam trong giai đoạn hiện nay rất
khác xa với giai đoạn Đài Loan thực hiện phát triển CNTT trước đây.
Phân tích, đánh giá thực tiễn tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu ngành CNTT

của Đài Loan giúp làm sáng tỏ lý luận về chuỗi cung ứng toàn cầu ngành CNTT, giúp


hiểu rõ hơn và vận dụng tốt hơn lý luận trong việc phát triển chuỗi cung ứng toàn
cầu ngành CNTT ở Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án mang ý nghĩa lý luận sâu sắc bởi luận án góp phần hệ thống hoá các
cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng toàn cầu và việc tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu
của ngành CNTT thông qua việc tiến hành thống nhất các khái niệm, phân loại
chuỗi cung ứng và chủ thể tham gia chuỗi cung ứng, đưa ra các tiêu chí đánh giá
các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng toàn cầu; các chính sách và công cụ để
tham gia và nâng cấp chuỗi cung ứng toàn cầu của các ngành công nghiệp, trong
đó có ngành CNTT.
Luận án mang ý nghĩa thực tiễn cao bởi việc nghiên cứu sự tham gia và nâng
cấp chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành CNTT Đài Loan sẽ giúp Việt Nam có thêm
các bài học tham khảo và các kiến nghị chính sách thiết thực, giúp ngành CNTT Việt
Nam tham gia hiệu quả vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Với những đóng góp như vậy, Luận án là tài liệu tham khảo bổ ích cho các cơ
quan hoạch định chính sách, hoạt động thực tiễn, các tổ chức nghiên cứu, giảng
dạy và những ai quan tâm đến chủ đề này.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, kết cấu luận án gồm 4
chương:
Tên chương

Giải quyết nhiệm vụ

Trả lời câu hỏi nghiên

nghiên cứu


cứu


Chương 1

Tổng

quan

tình Tổng quan tình hình Các công trình nghiên

hình nghiên cứu về nghiên cứu trong và cứu liên quan đến
chuỗi
toàn

ứng ngoài nước có liên luận án phản ánh

cung
cầu

ngành quan đến đề tài

CNTT Đài Loan

Tìm

khoảng

những nội dung gì?

trống Tác giả luận án kế

nghiên cứu và cách thừa gì từ các công
tiếp cận của đề tài

trình

nghiên

cứu

trước đó?
Tính mới của luận án


là gì? Tiếp cận theo
hướng nào?
Chương 2

Cơ sở lý luận và Phân tích các cơ sở lý Chuỗi cung ứng toàn
thực

tiễn

liên luận và thực tiễn liên cầu ngành CNTT dựa

quan

đến


việc quan đến việc tham trên khung lý thuyết

tham

gia

chuỗi gia chuỗi cung ứng nào?

cung ứng toàn cầu toàn cầu ngành CNTT Ngành
ngành CNTT

CNTT

Đài

Loan nằm đâu trong
chuỗi cung ứng toàn

Chương 3

cầu khu vực Đông Á?
Thực tiễn tham gia Phân tích quá trình Đài Loan tham gia
chuỗi
toàn

cung
cầu

ứng tham gia chuỗi cung chuỗi cung ứng toàn
ngành ứng toàn cầu ngành cầu ngành CNTT từ


CNTT Đài Loan.

CNTT

của

Loan,thực

Đài năm nào? Bằng các
trạng chính sách gì? Đạt kết

tham gia, các kết quả ra sao? Gặp hạn
quả đạt được, hạn chế gì và đâu là
Chương 4

chế và nguyên nhân nguyên nhân?
Triển vọng tham Phân
tích
thực Việt Nam nằm ở đâu
gia chuỗi cung ứng trạng
toàn

cầu

tham

gia trong chuỗi cung ứng

ngành chuỗi cung ứng toàn toàn


cầu

ngành

CNTT Việt Nam và cầu ngành CNTT của CNTT? Gặp thuận lợi
một số kiến nghị Việt Nam, một số và khó khăn gì khi
chính sách.

bài học và kiến nghị tham gia chuỗi cung
chính sách từ kinh ứng?Kinh
nghiệm Đài Loan

nghiệm

Đài Loan đem lại bài
học gì và kiến nghị
chính sách gì cho Việt
Nam.


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU NGÀNH
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐÀI LOAN
Nghiên cứu về chuỗi cung ứng toàn cầu hiện nay không phải là một chủ đề
mới. Chủ đề này đã được các nhà khoa học, học giả đặc biệt quan tâm và đã
tiến hành nghiên cứu trong những năm gần đây. Cùng với quá trình phát triển
của đất nước, ngành CNTT cũng nhận được sự quan tâm của đông đảo các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu này mới chỉ
chủ yếu tập trung đến vai trò của ngành CNTT đặt trong bối cảnh cả nước đang

tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chưa đặt ngành CNTT trong chuỗi cung
ứng toàn cầu, trong sự phân công chuyên môn hoá quốc tế. Kinh nghiệm thành
công của các nước có đặc điểm phát triển tương tự cũng chưa được đề cập
nhiều, do đó các đề xuất giải pháp chính sách theo hướng tiếp cận này cũng còn
nhiều thiếu sót. Vì vậy việc nghiên cứu thực trạng quá trình tham gia chuỗi cung
ứng toàn cầu ngành CNTT của Đài Loan để rút ra những bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam chính là mục tiêu của luận án.
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước
Thứ nhất, nghiên cứu đến các vấn đê lý thuyết vê chuỗi cung ứng toàn cc u và
đặc điểm của chuỗi.
Lê Thị Ái Lâm chủ biên (2012) đã cung cấp hệ thống cơ sở lý thuyết về mạng
sản xuất toàn cầu. Tác giả cũng đưa ra phân tích hai ví dụ là mạng sản xuất toàn cầu
trong ngành điện tử và ngành dệt may nhằm nhấn mạnh việc tham gia vào các
mạng sản xuất toàn cầu là con đường nhanh và hiệu quả đi tới thịnh vượng của
các doanh nghiệp cũng như quốc gia. Cù Chí Lợi (2011) cũng đề cập khá chi tiết
đến khái niệm, bản chất, loại hình, cấu trúc của các mạng sản xuất quốc tế. Các
tác giả đã đề xuất hàng loạt kiến nghị, giải pháp để Việt Nam tham gia vào mạng
sản xuất toàn cầu. Nguyễn Thị Nhiễu (2007) đã đề xuất chiến lược tham gia mạng
sản xuất quốc tế cho doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu dành
phần lớn công việc vào phân tích bối cảnh và điều kiện mới của môi trường kinh


doanh quốc tế và sự phát triển mới của các mạng sản xuất quốc tế/chuỗi giá trị
toàn cầu, các hạn chế của Việt


Nam, thay vì xác định cơ chế tham gia của các nước, nhất là nước đang phát triển,
vào mạng sản xuất quốc tế. Bùi Thái Quyên (2014) đã kiến nghị nhiều biện pháp để
tham gia mạng. Tuy nhiên, tác giả này mới chỉ dựa trên cơ sở thực tiễn với việc mô
tả về các mạng sản xuất khu vực mà không chỉ ra cơ sở lý luận của các biện pháp đó.

Bên cạnh đó, có một số công trình trong nước đã nghiên cứu về biện pháp
cụ thể tham gia mạng sản xuất toàn cầu, song phần lớn lại chỉ tập trung nghiên cứu
một vài biện pháp nhất định, chứ không nghiên cứu hệ thống biện pháp. Cụ thể là:
- Trần Văn Tùng (2007) đã có những giới thiệu sơ lược về mạng sản xuất quốc
tế (trang 116-119) và thiên về mô tả sự phát triển của ngành điện tử và chế tạo ô tô
ở một số nước Đông Á, hơn là trình bày cách mà các nước đó tham gia như thế
nào. Cuốn sách cũng không chỉ ra cơ sở lý luận và vạch ra khung chính sách tham
gia.
- Phạm Thị Thanh Hồng (2014), đã chỉ ra một số biện pháp hữu hiệu để tham
gia vào mạng sản xuất toàn cầu và nâng cao vị thế trong mạng, đó là phát triển
các cụm liên kết ngành. Song, không thấy nghiên cứu này đề cập có hệ thống đến
các biện pháp khác.
- Nguyễn Việt Khôi (2011) đã chỉ ra cách thức để một quốc gia tham gia vào
chuỗi giá trị toàn cầu, đó là thu hút đầu tư trực tiếp của các công ty đa quốc gia và
trở thành người cung ứng trong mạng sản xuất của các công ty này. Song, không
thấy nghiên cứu này đề cập có hệ thống đến các biện pháp khác.
Ngoài ra, có một số công bố dưới dạng các bài báo khoa học ngắn đề cập
đến kinh nghiệm của một vài nước Đông Á tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ở
một số ngành nhất định. Đó là các công trình của Vũ Đức Thanh (2007), Trần Văn
Tùng và Vũ Đức Thanh (2007), Nguyễn Hoàng Ánh (2009). Các công trình này thuần
túy mô tả sự tham gia, chứ không đề cập đến chính sách, chiến lược để tham gia.
Các nhà nghiên cứu nước ngoài cũng có nhiều công trình nghiên cứu về vấn
đề này. Heribert Dieter (2009) chỉ ra vai trò quan trọng của chính sách thương
mại và các biện pháp tự do hóa thương mại. Nghiên cứu cũng đề cập tới kinh
nghiệm của châu Âu nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của thương mại xuyên biên


giới và những lợi thế của mạng lưới xuyên quốc gia.Yusuf và cộng sự (2004) khảo
sát các nguồn



lực tăng trưởng kinh tế tại khu vực Đông Á. Không chỉ đề cập tới nhiều vấn đề liên
quan tới mạng lưới sản xuất toàn cầu ở nhiều ngành như công nghiệp điện tử,
phụ tùng ô tô, vận tải; các nghiên cứu trong sách còn nêu lên những thách thức
cũng như triển vọng phát triển của các doanh nghiệp trong khu vực Đông Á trong
thời kỳ hội nhập kinh tế. Đặc biệt hơn, những thách thức các nhà cung cấp tại khu
vực này phải đối mặt khi chuỗi cung ứng toàn cầu phát triển cũng được chỉ ra
ngay trong nghiên cứu thứ 2 của sách. Krinda (2005) nhấn mạnh một điều:
“Chừng nào quá trình sản xuất và phân phối còn được đặt ở mọi nơi trên thế giới
thì chừng đó chuỗi cung ứng còn phải tiếp tục vận hành.” Tác giả cũng nhấn
mạnh tầm quan trọng của việc dự đoán nhu cầu khách hàng, tối ưu hóa vận
chuyển hàng hóa và quản lý một mạng lưới mở rộng; để làm được những điều này
đầu tư vào minh bạch hóa chuỗi cung ứng, dự báo nhu cầu và phân tích dữ liệu và
lên kế hoạch vận hành, tiêu thụ là rất cần thiết. Susitar Asree (2010) đã nêu lên
điểm quan trọng mấu chốt đối với các công ty hiện nay trong việc giảm thiểu tác
động của những thách thức toàn cầu như sự bất ổn định về công nghệ và kinh tế,
sự quốc tế hóa, hay sự bảo hộ về sở hữu trí tuệ đó là việc chọn lựa thiết kế chuỗi
cung ứng một cách chính xác. Luận án cũng đánh giá các tác động và ảnh hưởng
của những thách thức trên lên việc thiết kế chuỗi cung ứng.
Wu (2010) phân tích những ảnh hưởng do sự tăng trưởng vượt bậc của
Trung Quốc lên mạng lưới sản xuất khu vực Đông Á, đặc biệt trong lĩnh vực CNTT và
truyền thông. Cụ thể hơn, luận án phân tích những thay đổi trong nền công nghiệp
CNTT và truyền thông của Trung Quốc đã định hình lại mạng lưới sản xuất tại khu
vực này trong bối cảnh Nhật Bản đã từng nắm giữ vai trò chính một thời gian dài
trước đó. Tuy nhiên, trái với kỳ vọng ban đầu, kết thúc luận án tác giả vẫn đưa ra
kết luận: vẫn còn quá sớm để kết luận rằng trật tự thị trường lao động đã thay đổi
và vị trí dẫn đầu của Trung Quốc cả trên phương diện nguồn vốn FDI lớn hay sự
cung cấp không ngừng các tiến bộ kỹ thuật cho thị trường. Với các mối quan hệ
quốc tế và trong khu vực phức tạp Trung Quốc đang theo đuổi hiện nay thì có ảnh
hưởng rất lớn tới việc Trung Quốc trở thành nước dẫn đầu trong mạng lưới sản



xuất khu vực Đông Á.


×