Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

Tín dụng chính sách đối với công tác giảm nghèo tại tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 136 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG VĂN HẬU

TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG
TÁC GIẢM NGHÈO TẠI TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG VĂN HẬU

TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG
TÁC GIẢM NGHÈO TẠI TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Quản Lý Kinh
tế Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ ĐÌNH LONG

THÁI NGUYÊN - 2019



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Tín dụng chính sách đối với
công tác giảm nghèo tại tỉnh Bắc Kạn” là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của riêng cá nhân tôi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết
quả trong luận văn là trung thực và kết luận khoa học của luận văn chưa
từng công bố bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2018
Tác giả

Hoàng Văn Hậu


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã nhiệt
tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại
Trường. Cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên Trường đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm
hoàn thành chương trình Cao học.
Tác giả Luận văn xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân
thành, sâu sắc tới TS. Đỗ Đình Long vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác
giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ công nhân viên tại
NHCSXH tỉnh Bắc Kạn, đồng nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện để tác giả theo học chương

trình đào tạo thạc sĩ và hoàn thành bản luận văn được thuận lợi.
Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp
đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.
Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và
kính mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả
có điều kiện hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt
được tính hiệu quả, hữu ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Hoàng Văn Hậu


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................... ii
MỤC LỤC....................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ...................................... ix
MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài.................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3
4. Những đóng góp của luận văn...................................................................3
5. Kết cấu của luận văn..................................................................................4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO.......................................................5

1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng chính sách đối với công tác giảm nghèo.......5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tín dụng chính sách..................... 5
1.1.2. Các vấn đề về nghèo..........................................................................11
1.1.3. Mối quan hệ giữa tín dụng chính sách đối và giảm nghèo................17
1.1.4. Nội dung của tín dụng chính sách đối với công tác giảm nghèo.......18
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng chính sách đối với công tác
giảm nghèo..........................................................................................20
1.2. Cơ sở thực tiễn về vai trò tín dụng chính sách đối với công tác giảm
nghèo...................................................................................................24
1.2.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng chính sách trong thực hiện tín
dụng chính sách đối với công tác giảm nghèo....................................24
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Kạn.............................................29


4

Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu...............................................................................31
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 31
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin.........................................................31
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin....................................................... 33
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin.......................................................33
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu......................................................... 36
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động tín dụng chính sách NHCSXH
trên địa bàn tỉnh...................................................................................36
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá thực trạng tín dụng chính sách đối với công tác
giảm nghèo trên địa bàn tỉnh...............................................................37
Chương 3 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TẠI TỈNH BẮC KẠN.....................39
3.1. Khái quát về địa bàn tỉnh Bắc Kạn.......................................................39

3.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................. 39
3.1.2. Điều kiện kinh tế................................................................................42
3.1.3. Điều kiện xã hội.................................................................................43
3.2. Khái quát về hệ thống tín dụng chính sách thuộc Ngân hàng chính sách
xã hội tỉnh Bắc Kạn............................................................................. 45
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển.....................................................46
3.2.2. Cơ cấu tổ chức...................................................................................47
3.2.3. Chức năng, nhiệm vụ.........................................................................52
3.2.4. Kết quả tình hình tín dụng chính sách giảm nghèo của NHCSXH tỉnh
Bắc Kạn qua một số năm.....................................................................54
3.3. Thực trạng tín dụng chính sách đối với công tác giảm nghèo tại tỉnh
Bắc Kạn...............................................................................................57
3.3.1. Nguồn vốn của tín dụng chính sách đối với công tác giảm nghèo ... 57
3.3.2. Sử dụng vốn của tín dụng chính sách đối với công tác giảm nghèo. 59


5

3.3.3. Khách hàng vay vốn cho công tác giảm nghèo................................. 62
3.3.4. Danh mục cho vay vốn đối với công tác giảm nghèo........................65
3.3.5. Mạng lưới hoạt động tín dụng đối với công tác giảm nghèo.............66
3.3.6. Tác động của tín dụng chính sách đối với công tác giảm nghèo ở tỉnh
Bắc Kạn............................................................................................... 68
3.3.7. Tình hình dư nợ tín dụng nhận bàn giao............................................74
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng chính sách đối với công tác giảm
nghèo tại tỉnh Bắc Kạn........................................................................ 75
3.4.1. Nhân tố bên trong.............................................................................. 75
3.4.2. Nhân tố bên ngoài..............................................................................80
3.5. Đánh giá chung về tín dụng chính sách đối với công tác giảm nghèo tại
tỉnh Bắc Kạn........................................................................................88

3.5.1. Kết quả đạt được................................................................................89
3.5.2. Những hạn chế...................................................................................90
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế..................................................................91
Chương 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TẠI TỈNH
BẮC KẠN...........................................................................................96
4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu về tăng cường vai trò của tín
dụng chính sách đối với công tác giảm nghèo tại tỉnh Bắc Kạn..........96
4.1.1. Quan điểm......................................................................................... 96
4.1.2. Phương hướng................................................................................... 97
4.1.3. Mục tiêu.............................................................................................97
4.2. Giải pháp tăng cường tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội đối với
công tác giảm nghèo tại tỉnh Bắc Kạn.................................................99
4.2.1. Hoàn thiện mạng lưới hoạt động cho tín dụng chính sách.................99
4.2.2. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tín dụng tín sách tại chi nhánh
NHCSXH trên địa bàn tỉnh................................................................102


6

4.2.3. Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng chính
sách tại hệ thống NHCSXH trên địa bàn tỉnh................................... 105
4.2.4. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn cán bộ thực hiện tín dụng
chính sách thuộc hệ thống NHCSXH trên địa bàn tỉnh.....................110
4.2.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chính sách tín dụng thuộc hệ
thống NHCSXH trên địa bàn tỉnh......................................................112
4.2.6. Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn NHCSXH cho các hộ nghèo
vay vốn tại địa bàn.............................................................................112
4.3. Kiến nghị............................................................................................ 113
4.3.1. Đối với Chính phủ........................................................................... 113

4.3.2. Đối với UBND tỉnh Bắc Kạn...........................................................114
4.3.3. Đối với hộ nghèo............................................................................. 116
KẾT LUẬN...............................................................................................118
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 120
PHỤ LỤC..................................................................................................122


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH

:

An sinh Xã hội

CT-XH

:

Chính trị - Xã hội

ĐBDTTS :

Đồng bào dân tộc thiểu số

ESCAP

Uỷ ban Kinh tế Xã hội Khu vực Châu Á - Thái


:

Bình Dương
GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐQT

:

Hội đồng Quản trị

KV

:

Khu vực

LĐ-TB và XH

:

Lao động - Thương binh và Xã hội

NHCSXH :

Ngân hàng chính sách xã hội


PGD

Phòng giao dịch

:

TK&VV :

Tiết kiệm và Vay vốn

UBND

:

Ủy ban nhân dân

UNDP

:

Liên hợp quốc

WB

:

Ngân hàng thế giới

XĐGN


:

Xóa đói giảm nghèo


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia).........14
Bảng 2.1: Phân bổ số lượng mẫu điều tra..................................................32
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất đai phân theo loại đất và phân theo địa
bàn tại tỉnh Bắc Kạn năm 2017....................................................... 41
Bảng 3.2: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017
(tính theo giá so sánh 2010).............................................................42
Bảng 3.3: Thống kê một số chỉ tiêu xã hội tại địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2015-2017...............................................................................44
Bảng 3.4: Kết quả hoạt động tín dụng chính sách giảm nghèo của
NHCSXH tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017................................ 56
Bảng 3.5: Nguồn vốn tín dụng chính sách đối với công tác giảm nghèo tại
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017.................................................. 57
Bảng 3.6: Tổng dư nợ tín dụng chính sách theo đối tượng giảm nghèo tại
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017.................................................. 60
Bảng 3.7: Quy mô khách hàng vay vốn tín dụng chính sách đối với giảm
nghèo tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017.................................. 63
Bảng 3.8: Tăng trưởng dư nợ theo các năm của chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 tại tỉnh Bắc
Kạn .. 64
Bảng 3.9: Hình thức vay vốn tín dụng chính sách đối với công tác giảm
nghèo tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017.................................. 65

Bảng 3.10: Mạng lưới hoạt động tín dụng chính sách qua tổ TK&VV đối
với công tác giảm nghèo tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017.....67
Bảng 3.11: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng chính sách đối với công tác
giảm nghèo tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017......................... 70
Bảng 3.12: Tác động của tín dụng chính sách đến hiệu quả công tác giảm
nghèo tại tỉnh Bắc Kạn.................................................................... 73
Bảng 3.13. Tình hình nợ nhận bàn giao giai đoạn 2015-2017...................74


ix

Bảng 3.14: Thống kê trình độ cán bộ tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2015-2017........................................................................77
Bảng 3.15: Thống kê các kênh tuyên truyền vận động các hộ nghèo tham
gia tín dụng chính sách tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Kạn.......79
Bảng 3.16: Công tác kiểm tra, giám sát quản lý tín dụng chính sách tại tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017......................................................... 86
Bảng 3.17: Thống kê trả chậm tín dụng chính sách đối với công tác giảm
nghèo tại tỉnh Bắc Kạn.................................................................... 87
Bảng 3.18: Những khó khăn trong tiếp cận chính sách đối với công tác
giảm nghèo tại tỉnh Bắc Kạn...........................................................88
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 3.1: Bộ máy tổ chức của chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Kạn...........47
Hình 3.2: Quy trình cho vay vốn hộ nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh
Bắc Kạn...........................................................................................76
Hình 3.3. Tỷ lệ hộ nghèo tại địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017 80


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự nghiệp đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đời
sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, trong giai đoạn
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, ảnh hưởng của quá trình phát triển
kinh tế xã hội không đồng đều đến tất cả các vùng, các nhóm dân cư. Vì
vậy, một bộ phận dân cư do các nguyên nhân khác nhau chưa bắt kịp với sự
thay đổi, gặp khó khăn trong đời sống, sản xuất và trở thành người nghèo.
Xác định rõ tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội và khẳng
định nghèo đói ảnh hưởng tiêu cực tới ổn định chính trị, kinh tế và môi
trường, Đảng và Nhà nước ta coi xoá đói giảm nghèo (XĐGN) là một chủ
trương lớn, là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
Xoá đói giảm nghèo là một nội dung trọng tâm và xuyên suốt trong
chiến lược phát triển của Việt Nam và các nước đang phát triển, Việt Nam
đã xây dựng chiến lược quốc gia cho tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo từ
năm 2002. Cho đến nay đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế,
tạo được sự đồng thuận trong xã hội, góp phần ổn định chính trị, thu hút vốn
đầu tư nước ngoài, tăng trưởng kinh tế của đất nước. Rất nhiều nỗ lực của
Chính Phủ, các địa phương, các tổ chức quốc tế đang được tập trung cho xoá
đói giảm nghèo. Trong đó tín dụng được coi là một trong những giải pháp cơ
bản không những ở Việt Nam và nhiều quốc gia đang phát triển khác thực
hiện. Trong những năm vừa qua, chính sách tín dụng đã có tác dụng to lớn
trong việc xoá đói giảm nghèo, hơn một nửa số hộ được vay vốn cho rằng vốn
vay có tác dụng tích cực tới giảm nghèo. Nhiều hộ nông dân đã thoát khỏi
nghèo, có điều kiện mua sắm thêm các phương tiện sản xuất và tiêu dùng.
Tín dụng chính là một loại hình tổ chức trung gian tài chính có vai trò
quan trọng trong việc thực hiện chương trình mục tiêu về giảm nghèo, tạo việc
làm, đào tạo nguồn nhân lực, đảm bảo an sinh xã hội của Chính phủ. Sự hoạt



2

động hiệu quả của NHCSXH gắn liền với sự nghiệp xóa đói giảm nghèo cũng
như sự hưng thịnh của nền kinh tế. Trong những năm gần đây NHCSXH đã có
những thay đổi tích cực phù hợp với tình hình thực tiễn, việc ủy thác cho vay
thông qua các tổ chức chính trị- xã hội đã đưa vốn đến hộ nghèo, hộ cận nghèo
và các đối tượng chính sách khác giúp nhiều người nghèo có vốn làm ăn đi lên
thoát nghèo, tạo được nhiều việc làm. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã
xác định tín dụng Ngân hàng là một mắt xích không thể thiếu trong hệ thống
các chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Xuất phát từ những yêu cầu đòi hỏi
trên đây, ngày 4 tháng 10 năm 2002, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số
131/TTg thành lập NHCSXH, trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người
nghèo trước đây để thực hiện nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác.
NHCSXH tỉnh Bắc Kạn là đơn vị trực thuộc NHCSXH Việt Nam.
Trong quá trình cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng Chính sách
khác trong thời gian qua cho thấy nổi lên vấn đề là chất lượng hoạt động phục
vụ người nghèo và các đối tượng chính sách khác, chất lượng dịch vụ như
tuyên truyền, dịch vụ thanh toán chưa cao. Hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, hộ
vay sử dụng vốn sai mục đích còn cao, chất lượng tín dụng còn chưa tốt. Làm
thế nào để người nghèo và đối tượng chính sách nhận và sử dụng có hiệu quả
vốn vay; làm thế nào để hiệu quả tín dụng chính sách được nâng cao nhằm
bảo toàn và phát triển bền vững nguồn vốn tín dụng, đồng thời người nghèo
thoát khỏi cảnh nghèo, học sinh sinh viên có đủ điều kiện để theo học tại các
trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp và Trường nghề là
một vấn đề được cả xã hội quan tâm. Để nhiều đối tượng khó khăn tiếp cận
được với nguồn tín dụng chính sách. Chính vì vậy tác giả đã chọn đề tài:
"Tín dụng chính sách đối với công tác giảm nghèo tại tỉnh Bắc Kạn" làm
luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Kinh tế.
2. Mục tiêu của đề tài



3

2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường
vai trò của hoạt động tín dụng chính sách đối với công tác giảm nghèo tại tỉnh
Bắc Kạn, góp phần nâng cao đời sống của hộ nghèo, ổn định phát triển kinh tế
xã hội tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng chính sách đối với
công tác giảm nghèo;
- Đánh giá thực trạng tín dụng chính sách đối với công tác giảm nghèo
tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017;
- Phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng chính sách đối
với công tác giảm nghèo tại tỉnh Bắc Kạn;
- Đề xuất giải pháp tăng cường vai trò của hoạt động tín dụng của tín
dụng chính sách đối với công tác giảm nghèo tại tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tín dụng chính sách đối với công tác giảm
nghèo tại tỉnh Bắc Kạn.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu số liệu thứ cấp từ năm 2015-2017
và số liệu sơ cấp sẽ được thực hiện tháng 9/2018.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu nội dung có liên quan
đến hoạt động tín dụng chính sách của NHCSXH trong mối quan hệ đối với
công tác giảm nghèo tại tỉnh Bắc Kạn.
4. Những đóng góp của luận văn



4

+ Ý nghĩa khoa học:
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa về phương diện lý luận
trong tín dụng chính sách đối với công tác giảm nghèo. Các vấn đề liên quan
đến lý thuyết về tín dụng chính sách đối với công tác giảm nghèo dự kiến sẽ
được hệ thống hóa một cách khoa học. Kết quả nghiên cứu của tác giả có thể
là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho những nghiên cứu tiếp theo liên
quan đến chủ đề này.
+ Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị cho Ban lãnh đạo NHCSXH tỉnh
Bắc Kạn xem xét trong việc đưa ra các giải pháp nâng cao công tác thực hiện
hiệu quả tín dụng chính sách đối với công tác giảm nghèo tại NHCSXH tỉnh
Bắc Kạn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn có kết cấu 4 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng chính sách đối với
công tác giảm nghèo.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng tín dụng chính sách đối với công tác giảm nghèo
tại tỉnh Bắc Kạn
Chương 4: Giải pháp tăng cường tín dụng chính sách đối với công tác
giảm nghèo tại tỉnh Bắc Kạn.


5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO
1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng chính sách đối với công tác giảm nghèo
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tín dụng chính sách
1.1.1.1. Khái niệm
* Khái niệm tín dụng
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn được biểu hiện dưới hình
thức tiền tệ hay hiện vật dựa trên nguyên tắc có hoàn trả. Trong quan hệ này,
bên cho vay (ngân hàng) chỉ nhượng lại quyền sử dụng vốn cho bên đi vay (cá
nhân, doanh nghiệp) trong một thời gian nhất định và bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho bên cho vay vô điều kiện khi đến hạn đã
thỏa thuận. (Phan Thị Cúc, 2008).
* Khái niệm tín dụng chính sách:
Tín dụng chính sách là việc Nhà nước tổ chức huy động các nguồn lực
tài chính để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm
tạo việc làm, cải thiện đời sống, hạn chế tình trạng đói, nghèo. Vì đây là một
loại tín dụng mang tính chính sách nên Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với
người vay về cơ chế cho vay, cơ chế xử lý rủi ro, lãi suất cho vay, điều kiện,
thủ tục vay vốn...
Vì vậy, tại Điều 1, Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của
Chính phủ đã khẳng định: Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động
để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản
xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội. (Chính Phủ, 2002)


6


1.1.1.2. Đặc điểm của tín dụng chính sách
Một là, đây là kênh tín dụng không vì mục tiêu lợi nhuận: Mục tiêu của
tín dụng chính sách là không vì mục tiêu lợi nhuận mà là nhằm phục vụ sản
xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương
trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo, ổn định kinh tế - chính trị và bảo đảm an
sinh xã hội.
Hai là, đối tượng vay vốn tín dụng chính sách xã hội là người nghèo và
các đối tượng chính sách khác theo chỉ định của Chính phủ.
Ba là, nguồn vốn để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác là nguồn vốn của Nhà nước, tức là nguồn vốn từ Ngân sách
và có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước.
Bốn là, người nghèo và các đối tượng chính sách khác khi vay vốn được
ưu đãi về lãi suất cho vay, điều kiện vay vốn (Hầu hết các chương trình cho
vay không phải thế chấp tài sản), thủ tục cho vay và cách tiếp cận với nguồn
vốn tín dụng chính sách xã hội. (Phan Thị Cúc, 2008).
1.1.1.3. Vai trò của tín dụng chính sách
* Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội
Vai trò cua tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp thời cho các nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội. Nhờ đó mà
các chủ thể này có thể đẩy nhanh được tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu
thụ sản phẩm.
Một hệ thống các hình thức tín dụng đa dạng không những thỏa mãn
nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận các nguồn
vốn tín dụng trở nên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các
chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh.
Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức tín dụng sẽ tạo chủ
động cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
khi nó không phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân.
Điều này giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và
nâng cao



7

hiệu lực sản xuất của xã hội
Các nguồn vốn tín dụng được cung ứng luôn kèm theo các điều kiện tín
dụng để hạn chế rủi ro đạo đức và rủi ro lựa chọn đối nghịch, buộc người đi
vay phải quan tâm thức sự đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo mối quan hệ
lâu dài với các tổ chức cung ứng tín dụng.
* Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các mục tiêu
vĩ mô
Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả, tăng
trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm. Việc đảm bảo đạt được mục tiêu
kinh tế vĩ mô hài hòa phụ thuộc vào khối lượng và cơ cấu tín dụng xét cả
về mặt thời hạn cũng như đối tượng tín dụng. Vấn đề này, đến lượt nó, lại
phụ thuộc vào các điều kiện tín dụng như lãi suất, điều kiện vay yêu cầu thế
chấp, bảo lãnh và chủ trương mở rộng tín dụng được quy định trong chính
sách tín dụng từng thời kỳ. Như vậy thông qua việc thay đổi, điều chỉnh các
điều kiện tín dụng, Nhà nước có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển
hướng vận động của nguồn vốn tín dụng, nhờ đó mà ảnh hưởng đến tổng cầu
của nền kinh tế cả về quy mô cũng như kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu
dưới dạng tác động của chính sách tín dụng sẽ tác động ngược lại với tổng
cung và các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng
cung và tông cầu dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt được
các mục tiêu vĩ mô cần thiết.
* Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội
Các chính sách xã hội, về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài tợ
không hoàn lại từ ngân sách nhà nước.Song phương thức tài trợ không hoàn
lại thường bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn chế
này, phương thức tài trợ không hoàn lại có xu hướng thay thế bởi phương

thức tài trợ có hoàn lại của tín dụng nhằm duy trì nguồn cung cấp tài chính
và có điều kiện mở rộng quy mô tín dụng chính sách. Thông qua phương thức
tài trợ này, các mục tiêu của chính sách được đáp ứng một cách chủ động và
hiệu quả hơn.


8

Khi các đối tượng chính sách buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn
để đảm bảo hoàn trả đúng thời hạn thì kỹ năng lao động của họ được hoàn
thiện từng bước. Đây là sự đảm bảo chắc chắn cho sự ôn định tài chính của
các đối tượng chính sách và từng bước làm cho họ có thể tồn tại độc lập với
nguồn tài trợ. Đó là mục đích của việc sử dụng phương thức tài trợ các mục
tiêu chính sách bằng con đường tín dụng. (Phan Thị Cúc, 2008).
- Phân loại các chương trình tín dụng đang thực hiện tại NHCSXH. Các
chương trình tín dụng do NHCSXH thực hiện được chia làm hai loại:
+ Các chương trình tín dụng thực hiện ủy thác qua tổ chức CT-XH
(1) Cho vay hộ nghèo.
(2) Cho vay hộ cận nghèo.
(3) Cho vay hộ mới thoát nghèo.
(4) Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
(5) Cho vay giải quyết việc làm.
(6) Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết
định 32/2007/QĐ-TTg và Quyết định 54/2012/QĐ-TTg.
(7) Cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn
(8) Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn.
(9) Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg.
(10) Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước
ngoài.
(11) ho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

(12) Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định 755/2013/
QĐ-TTg.
+ Các chương trình tín dụng thực hiện trực tiếp. Gồm có: Cho vay giải
quyết việc làm đối tượng là các Hộ kinh doanh cá thể; Hợp tác xã hoạt động
theo Luật Hợp tác xã; Doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động theo Luật doanh
nghiệp; chủ trang trại; Trung tâm giáo dục Lao động - xã hội (gọi chung là cơ
sở sản xuất kinh doanh). (Phan Thị Cúc, 2008).
1.1.1.4. Hiệu quả của tín dụng chính sách


9

a. Hiệu quả trong mối quan hệ nguyên tắc tín dụng
Hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi: đây là nguyên tắc cơ bản
xuyên suốt hoạt động tín dụng là tín dụng thương mại hay tín dụng ngân
sách. Ngân hàng chính sách là một tổ chức tín dụng của nhà nước, nhằm
tạo ra kênh tín dụng ưu đãi một phần lãi suất và các điều kiện tín dụng khác
để hỗ trợ hộ nghèo và các đối tượng chính sách chứ không phải là một tổ
chức tài trợ bao cấp. Ngân hàng thực hiện các chương trình tín dụng chính
sách phải được tổ chức và hoạt động theo những chuẩn mực của một số tổ
chức tín dụng có hiệu quả kinh tế xã hội, an toàn và phát triển đúng hướng,
là tổ chức được Nhà nước giao quản lý vốn của nhà nước, phải có trách
nhiệm bảo toàn vốn và thu lãi vay để trang trải một phần chi phí hoạt động
theo quy định.
Sử dụng vốn đúng mục đích: Vốn vay phải được sử dụng đúng mục
đích theo từng chương trình tín dụng ưu đãi. Ví dụ như chương trình cho
vay học sinh sinh viên nghèo có hoàn cảnh khó khăn, tiền vay được sử dụng
để nộp học phí, các chi phí học tập; cho vay xuất khẩu lao động dùng để chi
trả lệ phí, tiền vé máy bay,…để lao động nước ngoài, hộ nghèo vay vốn dùng
để sản xuất kinh doanh.

b. Hiệu quả trong mối quan hệ rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là người đi vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hẹn hoặc
không thanh toán. Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất về tài chính, tức là
giam thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp
nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến
phá sản. Đối với ngân hàng chính sách, tín dụng là dịch vụ đem lại nguồn
thu gần như duy nhất.
c. Hiệu quả trong mối quan hệ kinh tế xã hội


10

Một là, qua vốn tín dụng chính sách đã giải quyết được việc làm cho
bao nhiêu lao động, giúp hộ nông dân trong thời gian sử dụng lao động nhàn
rỗi ở nông thôn; giúp cho bao nhiêu hộ thoát nghèo; tạo điều kiện cho bao
nhiêu học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn có tiền lương để trang trải
kinh phí học tập; bao nhiêu người được giải quyết việc làm thông qua chương
trình cho vay giải quyết việc làm, từ đó góp phần ổn định trật tự xã hội, tạo
nguồn lực cho phát triển kinh tế, xây dựng xã hội công bằng, tạo điều kiện để
phát triển vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
Hai là, tín dụng chính sách là chiếc cầu nối đưa người dân đến với kinh
tế thị trường, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở
rộng sản xuất công nghiệp dịch vụ, đặc biệt là thay đổi cơ cấu trồng trọt chăn
nuôi, ngành nghề, phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm, các
ngành công nghiệp khác, phát triển khu vực sản xuất phi nông nghiệp và
dịch vụ
Ba là, tín dụng chính sách góp phần tạo thêm số đông việc làm mới cho
người lao động, nâng cao thu nhập cho người lao động và các thành viên gia

đình họ.
Bốn là, sự tham gia của vốn tín dụng ưu đãi góp phần làm giảm và xóa
dẫn nạn cho vay nặng lãi, giúp các hộ nghèo làm quen với việc tính toán nhu
cầu cho vốn sản xuất, tính toán lợi ích kinh tế mà đồng vốn mang lại, tiết kiệm
chi tiêu để tạo lập nguồn vốn tự có và quen dần với sản xuất hàng hóa, hoạt
động tín dụng tài chính
Năm là, bên cạnh hiệu quả vật chất, các hoạt động cho vay chính sách
đã giúp người dân tăng thêm lòng tin vào Đảng, chính phủ; góp phần tích cực
vào sự thành công trong chính sách kinh tế của Chính phủ
d. Hiệu quả trong mối quan hệ xóa đói giảm nghèo


11

Sự ra đời của NHCSXH để tạo lập kênh tín dụng chính sách là tất yếu
khách quan thể hiện rõ bản chất ưu việt của chế độ nhà nước ta: xây dựng xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh; thể hiện chủ trương đúng đắn của Đảng và
nhà nước hợp lòng dân. Hộ nghèo và các đối tượng chính sách được tiếp cận
với các chương trình tín dụng ưu đãi một cách thuận tiện để có vốn sản xuất
kinh doanh, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống. Hỗ trợ giúp người nghèo phát
triển sản xuất kinh doanh được xem là công cụ then chốt trong xóa đói giảm
nghèo.
1.1.2. Các vấn đề về nghèo
1.1.2.1. Khái niệm nghèo
Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham
gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ
mặc, không được đi học, không được đi khám chữa bệnh, không có đất đai để
trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp
cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là tình trạng không an toàn, không có
quyền và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có

nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện
rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn” (UNDP,
2011).
Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban Kinh tế Xã hội Khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm
1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao rằng: "Nghèo khổ là tình
trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản
của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế
xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội
thừa nhận".(UNDP, 2011).
Tuy vậy, nghèo đói là một khái niệm động theo thời gian và không gian,
do vậy việc phát triển hoàn thiện khái niệm về nghèo đói là một vấn đề tất yếu
khách quan;
Theo Amartya Kumar Sen, nhà Kinh tế học Ấn Độ (đoạt giải Nobel Kinh


12

tế): để tồn tại, con người cần có những nhu cầu vật chất và tinh thần tối
thiểu; dưới mức tối thiểu này, con người sẽ bị coi là đang sống trong nghèo
nàn”.
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các
nhà chính trị và các học giả cho rằng nghèo là một hiện tượng trong bộ phận
dân cư, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không được thỏa
mãn các nhu cầu cơ bản của con người.
1.1.2.2. Các nguyên nhân gây nên nghèo đói tại Việt Nam
- Nhóm nguyên nhân điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai,
bão lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó
khăn đã và đang kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một
vùng, khu vực.

- Nhóm nguyên nhân chủ quan của người nghèo: thiếu kiến thức làm
ăn, thiếu vốn, đông con, thiếu lao động, không có việc làm, mắc các tệ nạn xã
hội, lười lao động, ốm đau, rủi ro...
- Nhóm các nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: Thiếu hoặc không
đồng bộ về chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó
khăn, chính sách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn,
khuyến nông,lâm, ngư,chính sách trong giáo dục đào tạo, ytế, giải quyết đất
đai, định canh định cư, kinh tế mới và nguồn lực đầu tư còn hạn chế.
1.1.2.3. Chuẩn mực xác định nghèo
* Chuẩn mực xác định nghèo trên thế giới
Để đánh giá nghèo Liên hợp quốc (UNDP) dùng cách tính dựa trên cơ
sở phân phối thu nhập cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình nhận được trong thời
gian nhất định. Cách tính này không quan tâm đến nguồn mang lại thu nhập
hay môi trường sống của dân cư mà chia đều cho mọi thành phần dân cư.
Phương pháp tính là: Đem chia dân số của 1 nước, 1 châu lục hoặc toàn cầu ra
làm 5 nhóm, mỗi nhóm có 20% dân số bao gồm: rất giàu, giàu, trung bình,
nghèo, rất nghèo. Theo cách tính này vào những năm 1990 thì 20% dân số
giàu


13

nhất chiếm 82,7% thu nhập toàn thế giới, trong khi 20% người nghèo nhất chỉ
chiếm 1,4% thu nhập toàn thế giới.
Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ
giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình quân tính theo
đầu người trong một năm với cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là tính
theo tỷ giá hối đoái và tính theo USD.
Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của
các nước trên toàn thế giới làm 6 loại:

+ Trên 25.000USD/người/năm là nước cực giàu.
+ Từ 20.000 đến dưới 25.000UDS/người/năm là nước giàu.
+ Từ 10.000 đến dưới 20.000USD/người/năm là nước khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dưới 10.000USD/người/năm là nước trung bình.
+ Từ 500 đến dưới 2.500USD/người/năm là nước nghèo.
+ Dưới 500USD/người/năm là nước cực nghèo. (UNDP, 2011).
Theo quan điểm chung của nhiều nước, hộ nghèo là hộ có thu nhập
dưới 1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm kinh tế - xã hội và sức
mua của đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo theo thu nhập (tính theo USD)
cũng khác nhau ở từng quốc gia. Ở một số nước có thu nhập cao, chuẩn
nghèo được xác định là 14 USD/người/ngày. Trong khi đó chuẩn nghèo
của Malaixia là 28 USD/người/tháng, Srilanca là 17 USD/người/tháng, v.v…
Ở Việt Nam, GDP bình quân khoảng 600 USD/người/năm (Tổng cục thống
kê, 2015) nên so diện chung của thế giới nước ta là nước nghèo khó. Do đó,
không thể lấy mức nghèo của WB để xác định nghèo của Việt Nam.
* Xác định chuẩn nghèo của Việt Nam theo tiêu chuẩn quốc gia
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực của
chương trình xóa đói giảm nghèo đã tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các
thời kì. Lúc đầu, nghèo được xác định dựa trên các chỉ tiêu nhu cầu, sau đó
chuyển sang chỉ tiêu thu nhập, kết quả là đã 5 lần công bố chuẩn nghèo đói
cho từng giai đoạn khác nhau. (Bảng 1.1)


14

Bảng 1.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)
Chuẩn nghèo đói
qua các giai đoạn

Phân loại nghèo đói


Mức thu nhập bình
quân/người/tháng

Đói (KV nông thôn)

Dưới 8 KG

1993 - 1995 (Mức

Đói (KV thành thị)

Dưới 13 KG

thu nhập quy ra gạo)

Nghèo (KV nông thôn)

Dưới 15 KG

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 20 KG

Đói (tính cho mọi KV)

Dưới 13 KG (45.000 đồng)

Nghèo (KV nông thôn,


Dưới 15 KG (55.000

miền núi, hải đảo)

đồng)

Nghèo (KV nông thôn,

Dưới 20 KG (70.000

đồng bằng trung du)

đồng)

1996 - 2000
(Mức thu nhập quy
ra gạo tương đương
với số tiền)

Nghèo (KV thành thị)
Nghèo (KV nông thôn,
2001 - 2005

miền núi hải đảo)

(Mức thu nhập tính

Nghèo (KV nông thôn,

bằng tiền)


đồng bằng trung du)

2006 - 2010
(Mức thu nhập tính
bằng tiền)

2011 - 2015
(Mức thu nhập tính
bằng tiền)

Dưới 25 KG (90.000
đồng)
Dưới 80.000 đồng
Dưới 100.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 150.000 đồng

Nghèo (KV nông thôn)

Dưới 200.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 260.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)


Dưới 500.000 đồng

Cận nghèo (KV thành thị)
Nghèo (KV nông thôn)
Cận nghèo (KV nông thôn)

Từ 501.000 - 650.000
đồng
Dưới 400.000 đồng
Từ 401.000 - 520.000
đồng

(Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH, năm 2015, Chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN)


×