Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

skkn cung ứng cho giáo viên mượn sách và đồ dùng dạy học tại thư viện trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.55 KB, 13 trang )

MỤC LỤC
PHẦN VÀ NỘI DUNG

TRANG

Mục lục

1

PHẦN THỨ NHẤT: Mở đầu

2

I. Đặt vấn đề

2

II. Mục đích (mục tiêu) nghiên cứu
PHẦN THỨ HAI: Giải quyết vấn đề

2-3
3

I. Cơ sở lý luận của vấn đề

3-5

II. Thực trạng vấn đề

5-6


III. Giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
IV. Tính mới của giải pháp

6 - 10
10

V. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

10 - 11

PHẦN THỨ BA: Kết luận – Kiến nghị

11

I. Kết luận

11

Tài liệu tham klhảo

12

Nhận xét của hội đồng thẩm định

13

Phần thư nhất: MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
Trong những năm qua cùng với sự phát triển đi lên của đất nước, ngành giáo
dục cũng đã có những bước chuyển mình tích cực với quyết tâm đổi mới để đưa

1


chất lượng giáo dục lên ngang tầm đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Trong đó nổi bật nhất là “Việc đổi mới phương pháp, nâng cao chất
lượng dạy và học” phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Để nâng cao chất lượng giáo dục thì không thể thiếu các yếu tố: Nội dung Giáo dục,
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phụ trách thiết bị, thư viện và cơ sở vật
chất trường học.
Mỗi chúng ta đang sống và làm việc chắc chắn rằng ai ai cũng có những ước
mơ, hoài bão, những suy nghĩ ý kiến của chính mình. Song có một câu châm ngôn
làm tôi nhớ mãi “Ai nắm bắt được nhiều thông tin người đó sẽ chiếm ưu thế hơn so
với người khác”. Quả vậy trong thời buổi cơ chế thị trường như hiện nay con người
hơn nhau ở chỗ ai nắm bắt được nhiều thông tin hơn tức người đó sẽ chiến thắng.
Vậy thì câu hỏi đặt ra bây giờ là, những thông tin đó tìm kiếm ở đâu ? Để trả lời cho
câu hỏi đó không ai hết chính thư viện là nơi sẽ đáp ứng toàn bộ yêu cầu, nguyện
vọng tìm kiếm thông tin của con người một cách chính xác, nhanh chóng. Thư viện
là một công cụ để chứng minh cho điều đó.
Trường tiểu học Phan Bội Châu, huyện Krông Ana - Tỉnh Đắk Lắk đã và
đang tiếp tục tích cực dấy lên phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh
tích cực” mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành trong toàn ngành giáo dục. Thư
viện trường cũng đã có những bước đổi mới rõ nét theo những nội dung trên song
cũng chưa đạt được kết quả như mong muốn như việc cung ứng cho giáo viên
mượn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Khi mượn giáo viên còn lúng túng chưa
hình dung được có sách gì, mượn loại nào, cuốn nào cần hơn, tìm sách ở đâu cho
nhanh …, tủ sách giáo viên lấy chỗ nọ bỏ chỗ kia, từ tủ này sang tủ kia. Vì những lý
do nêu trên, tôi đã chọn nội dung “Cung ứng cho giáo viên mượn sách và đồ dùng
dạy học tại thư viện trường tiểu học Phan Bội châu”, làm đề tài Sáng kiến kinh
nghiệm với mong muốn góp một phần nhỏ vào việc phát triển công tác thư viện tại
trường tiểu học Phan Bội Châu nói riêng và các thư viện trong huyện nhà nói chung

tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dạy và người học.
II. Mục đích (mục tiêu) nghiên cứu
Giúp cho các thành viên trong nhà trường thấy được ý nghĩa vai trò, tầm
quan trọng của thư viện trong xã hội hiện nay, tôn vinh giá trị của sách, báo, đồ
dùng dạy học của nhà trường, các thành viên có ý thức hơn trong việc tự giác sử
2


dụng, gìn giữ và bảo quản cơ sở, vật chất thư viện của nhà trường đi vào nề nếp,
quy định, đồng bộ hóa đầy đủ, khang trang hơn.
Thúc đẩy cán bộ, giáo viên và học sinh có thói quen tự tìm tòi, đam mê khám
phá tự nghiên cứu tìm tài liệu, đồ dùng dạy học tham khảo để phục vụ việc giảng
dạy và học tập trong nhà trường. Thể hiện được thư viện thông minh trong thời đại
thông tin hiện đại, phục vụ bạn đọc ngày càng đa dạng hóa và tốt hơn.
Nguồn tài liệu sách báo, đồ dùng dạy học của thư viện được bạn đọc quan
tâm biết đến nhiều hơn đồng thời sẽ càng yêu mến, biết quý trọng tài sản cơ sở vật
chất trong thư viện nhà trường.
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận của vấn đề
Chúng ta đang sống trong những năm đầu thế kỷ XXI, thời kỳ với những
thách thức mới của kỷ nguyên thông tin giáo dục – khoa học kỹ thuật. Thông tin
khoa học đã trở thành một động lực trực tiếp thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội
của loài người. Đảm bảo thông tin đầy đủ, phù hợp, kịp thời đã trở thành một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu có tính chất quyết định chất lượng đào tạo đội
ngũ cán bộ, giáo viên.
Để thực hiện mục tiêu này, việc cung cấp nguồn tin thúc đẩy việc tự học, tự
nghiên cứu cho giáo viên và học sinh là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định chất lượng giáo dục.
Thư viện trường tiểu học Phan Bội Châu là một bộ phận cơ sở vật chất trọng
yếu, trung tâm sinh hoạt văn hóa và khoa học của nhà trường góp phần nâng cao

chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh, có chức năng chỉ dẫn, định hướng
cho người dùng tin trong việc lựa chọn, sử dụng nguồn thông tin trong thư viện, là
cầu nối giữa người dùng tin và nguồn tin, là công cụ phục vụ đắc lực để bạn đọc
đến với kho tàng tri thức của nhân loại, là cơ sở cho các hoạt động thư viện.
Để phục vụ tốt cho công tác giảng dạy và học tập của giáo viên, học sinh
trong nhà trường công cụ chủ yếu vẫn là tài liệu sách, báo, đồ dùng dạy học. Để có
thể quản lý tốt và phát huy được tác dụng tích cực của nó trên cơ sở tổ chức tốt mọi
công tác hoạt động thư viện của nhà trường thư viện thực hiện theo. Quyết định số
61/1998/QĐ-BGD&ĐT, ngày 6/11/1998 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Ban hành
“Quy chế về tổ chức và hoạt động thư viện trường phổ thông.
3


Điều 1: Chương I Quyết định 61/1998/QĐ/BGD&ĐT về qui chế tổ chức và
hoạt động Thư viện trường phổ thông cũng đã nhấn mạnh: “Thư viện trường phổ
thông là một bộ phận cơ sở vật chất trọng yếu, trung tâm sinh hoạt văn hóa khoa
học của nhà trường. Thư viện góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo
viên. Bồi dưỡng kiến thức cơ bản về khoa học thư viện và xây dựng thói quen tự
học, tự nghiên cứu cho học sinh, tạo cơ sở từng bước thay đổi phương pháp dạy và
học, tham gia tích cực vào việc bồi dưỡng tư tưởng chính trị và xây dựng nếp sống
văn hóa mới cho các thành viên của nhà trường. Thư viện còn giúp các em học sinh
xây dựng phương pháp học tập và phong cách làm việc khoa học, biết sử dụng
sách, báo Thư viện”.
Quyết định số 01/2003/QĐ-BD&ĐT ngày 02/01/2003 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT Ban hành “Quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông”.
Công văn số 11185/GDTH, ngày 17/12/2004 hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn
thư viện trường phổ thông.
Căn cứ phương hướng, nhiệm vụ năm học 2018 - 2019. Cũng như thực hiện
kế hoạch hoạt động thư viện của Phòng GD&ĐT Krông Ana, dựa trên cơ sở đó
ngay từ đầu năm học tôi đã xây dựng kế hoạch hoạt động của thư viện và kế hoạch

với mục đích nâng cao công tác phục vụ bạn đọc duy trì tồn tại và phát triển hoạt
động phong trào thư viện lâu dài đúng với nghĩa của nó. Việc “Cung ứng cho giáo
viên mượn sách, đồ dùng dạy học” là phương tiện, là điều kiện cơ sở vật chất không
thể thiếu để đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường hiện nay.
Thư viện phải thường xuyên tổ chức phổ biến tuyên truyền rộng rãi đến các
thành viên trong nhà trường về tầm quan trọng và sự cần thiết của sách, báo, tài liệu
và đồ dùng dạy học phong phú đa dạng thiết thực, hiệu quả nhằm phát huy sức
mạnh, sự hưởng ứng tích cực của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và
phụ huynh để bạn đọc thấy được tầm quan trọng của thư viện đối với việc học tập
và đời sống hiện nay của mỗi con người.
Với tầm quan trọng như vậy, Thư viện ngày càng phải cần sự đầu tư về cơ sở
vật chất, về nghiệp vụ chuyên môn và đặc biệt là đầu tư vốn tài liệu trong thư viện.
Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn đó tôi đã chọn nội dung đề tài: “
Cung ứng cho giáo viên mượn sách và đồ dùng dạy học tại trường tiểu học Phan
Bội Châu”. Với mong muốn xây dựng một thư viện hoàn chỉnh, hiện đại, thống nhất
4


để có khả năng chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư viện trong thời đại thông tin
hiện đại, phục vụ bạn đọc, người mượn thủ tục đơn giản, thuận tiện đáp ứng nhu
cầu ngày càng tốt hơn.
II. Thực trạng vấn đề
Thư viện trường tiểu học Phan Bội Châu được cơ cấu bố trí 2 phòng ở vị trí
khá thuận tiện cho việc qua lại của học sinh và giáo viên, cán bộ công nhân viên
chức khi đến thư viện mượn sách, báo, tài liệu tham khảo. Nhà trường đã trang bị
cho thư viện một bộ máy vi tính kết nối mạng nhằm phục vụ cho công tác chuyên
môn và tra cứu mạng. Đầu năm học nhà trường cũng đã bổ sung cho thư viện một
số đầu sách, đồ dùng trang thiết bị chuyên dụng tương đối đảm bảo về số lượng và
chất lượng để phục vụ công tác dạy và học của nhà trường.
Để phục vụ tốt cho công tác giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh

trong nhà trường công cụ chủ yếu vẫn là tài liệu sách, báo, đồ dùng dạy học. Sách,
báo, đồ dùng dạy học chỉ có thể quản lý tốt và phát huy được tác dụng tích cực của
nó trên cơ sở tổ chức tốt mọi công tác hoạt động thư viện của nhà trường.
Trước đây bắt đầu vào mỗi năm học mới là phải mất gần một tuần cán bộ thư
viện cùng giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn phải trực tiếp lục lọi, bới tìm tham
khảo các danh mục của thư viện để mượn sách, đồ dùng dạy học cho mỗi cá nhân.
Giáo viên tìm quyển này lại lấy quyển kia, thứ thì thừa thứ thì thiếu. ghi vào sổ
mượn rồi lại gạch sổ trả, mượn quyển kia. Đồ dùng này cần trong thời điểm này lấy
cái này, trả cái kia. Nói tóm lại tủ sách, tủ đồ dùng của thư viện rất lộn xộn và bừa
bộn khó tìm kiếm tài liệu để mượn vì họ lấy sách từ tủ này bỏ trả vào tủ kia.
Từ thực trạng nêu trên tôi đã tìm ra giải pháp“ Cung ứng cho giáo viên mượn
sách và đồ dùng dạy học tại thư viện” để một phần nào giảm bớt áp lực cho giáo
viên mỗi khi bắt đầu năm học mới phải chen nhau kiếm tìm tài liệu, đồ dùng dạy
học. Sách tài liệu, đồ dùng dạy học không bị xáo trộn đỡ mất mát hư hỏng và thuận
tiện cho tất cả các thành viên trong nhà trường.
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
1. Kiểm kê cơ sở vật chất của thư viện (Sách, tài liệu tham khảo, đồ
dùng trang thiết bị dạy học hiện có)

5


Định kỳ vào mỗi cuối năm học khoảng thời điểm trong tháng 6 cán bộ thư
viện phối hợp với tổ cộng tác viên thư viện, các đoàn thể trong nhà trường tổ chức
thành lập ban kiểm kê thư viện cuối năm học. Thống kê toàn bộ tài sản của thư viện
theo từng khối lớp xem đồ dùng nào còn, đồ dùng nào mất, đồ dùng hư hỏng, cần tu
bổ khắc phục, ghi chép lấy số liệu cụ thể thực tế, tiến hành tu sửa, khắc phục những
sách, tài liệu, đồ dùng trang thiết bị hư hỏng. Đồ dùng nào sau khi đã tu bổ còn tiếp
tục sử dụng được vào sổ còn, còn tài sản nào bị hư hỏng nặng không còn sử dụng
được thì thanh lý xuất ra khỏi thư viện. Đồng thời lập tờ trình kế hoạch xin mua mới

bổ sung để thay thế tài sản đã hư hỏng mất mát để đảm bảo đầy đủ sách, tài liệu
tham khảo, đồ dùng trang thiết bị dạy học phục vụ cho giáo viên giảng dạy (bổ sung
mua sắm mới trước ngày 20 tháng 08 hàng năm).
2. Thống kê đối tượng mượn (giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn)
Lập danh sách thống kê tổng số giáo viên chủ nhiệm các khối lớp từ lớp 1
đến lớp 5, giáo viên bộ môn (âm nhạc, mỹ thuật, tiếng anh, thể dục, tổng phụ trách
đội), giáo viên dạy thay tổ khối môn nào, lãnh đạo phụ trách chuyên môn. Có số
liệu cụ thể để nắm bắt tình hình mà phân phối tài liệu, sách, đồ dùng dạy học cho
đồng đều và đầy đủ.
Lớp 1 = 02 lớp; GVCN 02 giáo viên
Lớp 2 = 02 lớp; GVCN 02 giáo viên
Lớp 3 = 02 lớp; GVCN 02 giáo viên
Lớp 4 = 02 lớp; GVCN 02 giáo viên
Lớp 5 = 02 lớp; GVCN 02 giáo viên
- Giáo viên chủ nhiệm: 10 giáo viên
- Giáo viên bộ môn: 05 giáo viên
- Giáo viên dạy thay: 02 giáo viên
- Hiệu trưởng dạy tiêu chuẩn: 01
- Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn: 01
3. Phân phối, lập danh mục sách, đồ dùng trang thiết bị dạy học cho
giáo viên mượn

6


- Giáo viên chủ nhiệm lớp soạn đủ một bộ sách giáo khoa, sách hướng dẫn
giáo viên, sách tham khảo, tài liệu chỉ đạo liên quan đến khối lớp giáo viên dạy.
Ví dụ: Cô Phạm Thị Dinh; Giáo viên chủ nhiệm lớp 3A
GIÁO VIÊN MƯỢN SÁCH
NĂM HỌC: 2018 – 2019

Họ và tên: Phạm Thị Dinh
Khối lớp: Giáo viên chủ nhiệm; Lớp 3A
TT

TÊN SÁCH

LOẠI SÁCH

SĐKCB

01

Tiếng việt 3/1

Giáo khoa

12

02

Tiếng việt 3/2

Giáo khoa

01

03

Toán 3


Giáo khoa

08

04

HD phòng chống XHTD

Tham khảo

1059

05

Tâm lý học đường 3

Tham khảo

1072

06

Đề kiểm tra học kỳ toán, TV 3

Tham khảo

663

07


Đề kiểm tra KTCB toán 3/1

Tham khảo

836

...

...

...
CỘNG

NGƯỜI GIAO
(Thư viện)
Nguyễn Thị Bình

GHI
CHÚ

...

...

43 BẢN
Buôn Trấp, ngày 20 tháng 08 năm 2018
NGƯỜI NHẬN
(Giáo viên CN)
Phạm Thị Dinh


- Giáo viên bộ môn soạn đủ một bộ sách giáo khoa môn đó từ lớp 1 đến lớp
5, sách hướng dẫn giáo viên từ lớp 1 đến lớp 5, sách tham khảo từ lớp 1 đến lớp 5,
tài liệu chỉ đạo liên quan của giáo viên dạy môn đó.
- Giáo viên dạy thay tổ khối soạn đủ bộ sách giáo khoa khối lớp đó, sách
hướng dẫn giáo viên, sách tham khảo, tài liệu chỉ đạo liên liên quan. Dựa vào thời
khóa biểu mà giáo viên dạy thay được phân công dạy khối lớp nào thì soạn sách
theo khối lớp đó.

7


Hiệu trưởng dạy tiết tiêu chuẩn thì dựa vào thời khóa biểu mà hiệu trưởng
phải đi dạy các lớp đó. Soạn đủ bộ sách giáo khoa, sách hướng dẫn giáo viên, sách
tham khảo liên quan đến lớp mà hiệu trưởng dạy.
Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn thì soạn đủ một bộ sách giáo khoa,
sách hướng dẫn giáo viên các môn, sách tham khảo các môn, tài liệu chỉ đạo các
môn từ lớp 1 đến lớp 5.
* Tương tự như vậy khi cho giáo viên mượn đồ dùng trang thiết bị dạy học
cũng như vậy.
Giáo viên chủ nhiệm lớp thì tôi soạn đủ một bộ đồ dùng của khối lớp đó. Vì
trường tiểu học Phan Bội Châu chỉ có 10 lớp, mỗi khối có 2 lớp nên nhà trường mua
sắm trang bị đủ mỗi lớp 1 bộ đồ dùng của lớp nào thì lớp đó bảo quản từ đầu năm
học cho đến hết năm học không phải mượn theo từng tiết dạy.
GIÁO VIÊN MƯỢN ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
NĂM HỌC: 2018 – 2019
Họ và tên: Đoàn Thị Chương
Khối lớp: 2A (Giáo viên chủ nhiệm)
TT

TÊN đỒ DÙNG DẠY HỌC


SỐ LƯỢNG

TÌNH
TRẠNG

01

Bộ đồ dùng dạy môn toán (mới)

01 bộ

Tốt

02

Bộ đồ dùng dạy môn toán (cũ)

01 bộ

Tốt

03

Bộ chữ dạy tập viết

01 bộ

Tốt


04

Mô hình răng, bàn chải

01 bộ

Tốt

05

Ca + chai 1 lít

01 bộ

Tốt

06

Com pa

01 cái

Tốt

07

E ke

01 cái


Tốt

08

Thước cây 1mét; 0,5 mét

02 cái

Tốt

19

Nam châm nhỏ

05 cục

Tốt

...

...

...

...

CỘNG
NGƯỜI GIAO
(Thư viện)


GHI CHÚ

...

19
Buôn Trấp, ngày 21 tháng 08 năm 2018
NGƯỜI NHẬN
(Giáo viên CN)
8


Nguyễn Thị Bình

Đoàn Thị Chương

Giáo viên bộ môn thì giao đủ toàn bộ đồ dùng thiết bị của bộ môn đó cho
giáo viên bộ môn quản lý, giảng dạy và chịu trách nhiệm bảo quản đến cuối năm
học.
4. Giáo viên kiểm tra, nhận (Sách, tài liệu, đồ dùng trang thiết bị dạy
học) và ký nhận
Lên lịch thống nhất hai ngày cho giáo viên mượn, một ngày nhận sách, tài
liệu và một ngày giao nhận đồ dùng trang thiết bị dạy học.
Giao nhận sách, tài liệu tham khảo tại phòng thư viện. Vì nhân viên thư viện
đã sắp xếp và phân phối sách, đồ dùng dạy học sẵn từ trước đó mỗi giáo viên được
mượn đủ một bộ riêng biệt sách, đồ dùng dạy học kèm theo danh mục mượn, giáo
viên chỉ việc kiểm tra đối chiếu số lượng sách, tài liệu mượn xem có khớp với danh
mục sách thư viện giao cho hay không, mượn thêm hay đổi trả thì thư viện trực tiếp
đổi và chốt số lượng hai bên ký nhận và ký giao. Giáo viên nhận sách, tài liệu, thư
viện nhận danh mục sách giáo viên đã mượn để sau đó nhập vào sổ mượn sách của
giáo viên và lưu lại danh mục sách đó để cuối năm đối chiếu nếu có trường hợp mất

mát xảy ra.
Ví dụ: Cuối năm học giáo viên lên trả sách, tài liệu tham khảo cho thư viện
thiếu 1, 2 cuốn… giáo viên nói không mượn thì cán bộ thư viện đưa danh mục sách
giáo viên mượn và ký nhận đó để làm bằng chứng và là nền tảng để giáo viên có
trách nhiệm hơn trong việc tự giữ gìn và bảo quản tài sản của nhà trường mình đã
mượn, chính vì vậy mà tuổi thọ tài sản trong thư viện sẽ được nâng lên rõ rệt để sử
dụng lâu dài không phải tốn kinh phí mua sắm mới để thay thế.
Giao nhận thiết bị thì cán nhân viên thư viện và tổ cộng tác thư viện phải
xuống tận lớp giao cho giáo viên chủ nhiệm. Mở niêm phong tủ giao cho giáo viên
trực tiếp kiểm tra từng chi tiết trong danh mục nhận thiết bị dạy học của lớp mình.
Kiểm tra số lượng, chất lượng xem có đảm bảo không, có gì phản hồi thì thư viện
ghi chép thay thế hoặc đề xuất mua mới để lập kế hoạch dự trù với ban giám hiệu
bổ sung kịp thời cho giáo viên. Bên giao, bên nhận thống nhất ký nhận và ký giao.
Giáo viên chủ nhiệm nhận chìa khóa tủ và chịu trách nhiệm giữ gìn và bảo quản
trang thiết bị đồ dùng dạy học trong quá trình sử dụng đến hết năm học. Còn thư
9


viện nhận danh mục đồ dùng trang thiết bị đã cho mượn để vào sổ mượn đồ dùng
dạy học, lưu giữ lại danh mục để cuối năm đối chiếu.
IV. Tính mới của giải pháp
Tính mới của giải pháp này là nhằm giảm tải cho giáo viên không phải trực
tiếp lên thư viện lựa chọn sách và đồ dùng để mượn mà nhân viên thư viện tự cân
đối phân phối, tự sắp xếp theo đúng khối lớp, giáo viên bộ môn, giáo viên dạy thay
theo thời khóa biểu đã phân phối để sắp đúng, sắp đủ sách, đồ dùng dạy học cho
người mượn.
Giải pháp, biện pháp cách làm tôi đã nêu trên được đưa vào sử dụng trong
mấy năm học gần đây đã được Ban giám hiệu nhà trường, tập thể giáo viên ủng hộ
và động viên cán bộ thư viên tiếp tục phát huy, sáng tạo hơn nữa để giảm bớt công
việc đầu năm cho giáo viên chủ nhiệm, bộ môn và nhân rộng cách làm này đến các

thư viện trường bạn tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các thành viên trong nhà
trường (người cho mượn và người được mượn) cảm thấy gần gũi thoải mái, thuận
tiện và thân thiện hơn với thư viện.
V. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Từ khi áp dụng cách làm này tại trường tiểu học Phan Bội Châu, từ năm học
2016 – 2017 đến nay tôi cảm thấy lợi ích thiết thực của biện pháp này đem lại trông
thấy rõ rệt giáo viên không phải chen chúc nhau, không phải mất nhiều thời gian
mỗi khi đầu năm học, sách tài liệu không bị xáo trộn, ít sảy ra mất mát hư hỏng.
Những thuận lợi đó đã tạo điều kiện để giáo viên có thêm nhiều thời gian tiếp cận
được nhiều dạng tài liệu, có nhiều thời gian nghiên cứu học hỏi nâng cao tay nghề,
nâng cao chất lượng giáo dục giảng dạy của nhà trường ngày càng được nâng lên
năm sau cao hơn năm trước.
Phần thứ ba: Kết luận, kiến nghị
Kết luận: Những biện pháp nêu trên đã thực hiện tại trường Tiểu học Phan
Bội Châu có lẽ chưa phải là sáng kiến mới lạ đối với các thư viện trường khác,
nhưng đặc biệt đối với các thư viện trường tiểu học thì đây là một biện pháp thật sự
hiệu quả và đơn giản. Bằng cách làm như trên, thư viện trường tiểu học Phan Bội
Châu cũng đã góp phần xây dựng một phần nội dung nhỏ bé về mô hình hoạt động
của thư viện thân thiện của huyện nhà. Tôi tin rằng trong những năm tới đây tôi sẽ
10


cố gắng hơn nữa tự học hỏi, tìm tòi khám phá để có sáng kiến mới lạ giúp cho thư
viện của trường tiểu học Phan Bội Châu sẽ hoàn thành tốt nhiệm vụ hơn trong các
năm tiếp theo để góp phần thúc đẩy các hoạt động phong trào thư viện, hỗ trợ đắc
lực cho việc giảng dạy và học tập trong nhà trường ngày một đi lên.
Những kết quả đạt được chưa phải là cao nhưng đã đưa hoạt động thư viện
đi vào nề nếp và thành thói quen. Tôi sẽ không ngừng học hỏi những sáng kiến kinh
nghiệm của thư viện bạn, vận dụng linh hoạt, sáng tạo trong công tác của mình,
quyết tâm thực hiện nhiệm vụ đặt ra là: Thư viện là trung tâm văn hóa giáo dục

trong nhà trường là nơi cung cấp được nhiều kiến thức căn bản, bổ ích và thú vị cho
giáo viên và học sinh, là nơi rèn luyện thói quen tự học, tự nghiên cứu, tạo hứng thú
cho cả thầy và trò vươn lên tầm cao của tri thức và nhân cách. Điều mà tôi luôn
mong muốn đó là “Thư viện thực sự trở thành người bạn thân thiết của giáo viên và
học sinh trong nhà trường” dù trong bất cứ hoàn cảnh nào thì việc “Cung ứng cho
giáo viên mượn sách, đồ dùng dạy học” ở thư viện trường tiểu học Phan Bội Châu
sẽ luôn tạo được môi trường yêu thương đoàn kết, gần gũi và thân thiện hơn với tất
cả các thành viên trong nhà trường.
Buôn Trấp, ngày 23 tháng 03 năm 2019
NGƯỜI VIẾT

Nguyễn Thị Bình

TÀI LIỆU THAM KHẢO
TT
01

TÊN TÀI LIỆU THAM KHẢO
Quyết định số 1401/2017/SGDĐT-GDTH, ngày
09/10/2017 V/v hướng dẫn công tác thư viện trường tiểu

TÁC GIẢ
Sở GDĐT tỉnh
Đak Lak

học.
02

Quyết định số 01/2003/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2003…


Bộ GD&ĐT

03

Công văn số 11185/GDTH, ngày 17/12/2004…

Bộ GD&ĐT

04

Sổ tay công tác thư viện trường học.

Từ Văn Sơn
11


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SKKN CẤP TRƯỜNG
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………......................................
12


CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG


13



×