Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Luận văn thạc sỹ - Rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.16 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------

NGÔ THÁI HÀ

RỦI RO TÍN DỤNG CHO CÁC DỰ ÁN CÓ VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ QUỐC TẾ
MÃ NGÀNH: 8310106

Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐỖ THỊ HƯƠNG

HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.
.
Hà Nội, tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn
Ngô Thái Hà

Non-VIB



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu, quý thầy cô Viện Đào
tạo sau đại học, Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế, quý thầy cô đã trực tiếp giảng
dạy lớp Kinh tế K25G – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã nhiệt tình giảng dậy,
truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập
và thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, kính trọng nhất đến TS. Đỗ Thị
Hương – người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Cô là người đã
khuyến khích, ủng hộ và chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện
nghiên cứu.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi
trong quá trình theo học Thạc sỹ và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn và chưa có điều kiện nghiên cứu khoa học nhiều, chắc
chắn luận văn của tôi không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Ngô Thái Hà

Non-VIB


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH....................................................................................viii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN..............................................i
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................i
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................ii
3. Kết cấu của luận văn.......................................................................................ii
+ Đánh giá chung về thực trạng rủi ro và hạn chế rủi ro tín dụng cho các dự
án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2012 – 2017: Đánh giá về thực trạng
rủi ro tín dụng: Nợ quá hạn theo ngày hay theo thời hạn cũng đều có xu
hướng tăng đối với các dự án của Gamuda Land và CapitaLand; Đánh giá
hạn chế rủi ro tín dụng: Việc thực hiện các biện pháp nhằm giải quyết tình
trạng rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm vẫn còn nhiều
bất cập................................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài..........................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................4
6. Kết cấu của luận văn.......................................................................................4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
CHO CÁC DỰ ÁN CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................................6
1.1.Khái niệm và đặc điểm về rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại NHTM..........................................................................6

Non-VIB


1.2. Phân loại rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài tại NHTM..................................................................................................8
1.3.Tầm quan trọng và nội dung của hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng cho
các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại NHTM...............................10
1.4. Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại NHTM............................................................19
1.5. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại ngân hàng thương mại......................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG CHO CÁC DỰ ÁN CÓ
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC
TẾ VIỆT NAM–CHI NHÁNH HOÀN KIẾM.....................................................29
2.1. Tổng quan về tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn
2012 – 2017.........................................................................................................29
2.2. Phân tích rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại ngân hàng Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Hoàn
Kiếm giai đoạn 2012 – 2017..............................................................................35
2.3. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Hoàn
Kiếm giai đoạn 2012 – 2017..............................................................................50
2.4. Đánh giá chung về thực trạng rủi ro và hạn chế rủi ro tín dụng cho các
dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2012 - 2017......................................53
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG CHO CÁC DỰ ÁN CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀN
KIẾM...................................................................................................................... 56
3.1. Phương hướng phát triển tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam – Chi
nhánh Hoàn Kiếm đến năm 2025.....................................................................56
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm
đến năm 2025.....................................................................................................60

Non-VIB


3.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước nói chung và Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam..................................................................................68
KẾT LUẬN............................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................75

Non-VIB


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng Anh
TT
1
2
3
4

Từ viết
tắt
CIC
FDI
VIB
JLL

Nghĩa đầy đủ Tiếng Anh

Credit Information Centre
Foreign Direct Investment
Vietnam International Bank
Jones Lang LaSalle

Nghĩa đầy đủ Tiếng Việt
Trung tâm Thông tin tín dụng
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Ngân hàng Quốc tế Việt Nam
Tập đoàn Jones Lang LaSalle

Viết tắt Tiếng Việt
TT
1
2
3
4
5
6

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ
Bất Động Sản
Hội Đồng Quản Trị
Ngân Hàng Nhà Nước
Ngân Hàng Thương Mại
Rủi Ro Tín Dụng
Thương Mại Cổ Phần


BĐS
HĐQT
NHNN
NHTM
RRTD
TMCP

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor......................................16
Bảng 2.1: Cơ cấu dư nợ theo đơn vị tiền tệ cho các dự án có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Ngân hàng VIB – Chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2012-2017. 34
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ theo thời gian của Ngân hàng VIB – Chi nhánh Hoàn
Kiếm năm 2015-2017.............................................................................................35
Bảng 2.3: Tổng hợp nợ quá hạn của các dự án thuộc Gamuda Land tại Ngân
hàng VIB – Chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2015-2017............................................39
Bảng 2.4: Tổng hợp nợ quá hạn theo thời hạn của chủ đầu tư Gamuda cho các
dự án tại Việt Nam tại Ngân Hàng VIB – Chi nhánh Hoàn Kiếm năm 20122017......................................................................................................................... 42
Bảng 2.5: Tổng hợp nợ quá hạn của các dự án thuộc Capitaland tại Ngân hàng
VIB – Chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2015-2017.....................................................46
Bảng 2.6: Tổng hợp nợ quá hạn theo thời hạn của chủ đầu tư CapitaLand cho
các dự án tại Việt Nam tại Ngân Hàng VIB – Chi nhánh Hoàn Kiếm năm 20122017......................................................................................................................... 48

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu dư nợ của VIB – Chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2016..........33

................................................................................................................................. 33
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ của VIB – Chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2017..........33

viii


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

NGÔ THÁI HÀ

RỦI RO TÍN DỤNG CHO CÁC DỰ ÁN CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI
NHÁNH HOÀN KIẾM

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ QUỐC TẾ
MÃ NGÀNH: 8310106
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ

Hà Nội, năm 2018

ix


i
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chính đem lại lợi nhuận
lớn cho ngân hàng thương mại (NHTM). Thực tế thời gian qua cho thấy, thu nhập
của NHTM chủ yếu từ tín dụng, chiếm 70-80% doanh thu trở lên, trong đó tín dụng

mang lại từ các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm một phần lớn cho
các NHTM. Bên cạnh việc mang lại lợi nhuận, thì hoạt động tín dụng cho các dự án
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài luôn tiềm ẩn rủi ro, bởi hệ thống thông tin
thiếu minh bạch và không đầy đủ, dự báo nhận biết và đo lường rủi ro tín dụng
(RRTD) chưa chính xác, hoạt động xử lý RRTD chưa hiệu quả, trình độ quản trị
rủi ro còn nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng chưa cao…có
thể xảy ra những hậu quả nặng nề như: làm tăng chi phí của ngân hàng, thu nhập
lãi bị chậm hoặc mất đi cùng với thất thoát vốn vay, làm xấu đi tình hình tài chính,
tổn hại uy tín của ngân hàng.
Tại Ngân hàng Quốc tế Việt Nam, đặc biệt tại chi nhánh Hoàn Kiếm, việc
cấp tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư nước ngoài luôn được chú trọng. Vì đây là
một trong các hoạt động tín dụng quan trọng, đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân
hàng. Thực tế lượng FDI vào Việt Nam trong ba năm gần đây (2015-2017) không
ngừng tăng so với giai đoạn giảm liên tiếp 2010-2013 và phần lớn vốn được triển
khai vào các dự án bất động sản. Do vậy Ngân hàng Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh
Hoàn Kiếm càng cần phải nắm lấy cơ hội và cạnh tranh quyết liệt để có được lợi
nhuận từ hoạt động này.
Tuy nhiên, vấn đề mà ngân hàng đang phải đối mặt là rủi ro tín dụng. Vấn
đề này gây ra tổn thất về mặt tài chính, làm giảm giá trị thị trường của vốn ngân
hàng, đồng thời có thể làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị thua lỗ
nặng, thậm chí là bị phá sản. Cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu chuyên
biệt nào về rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
ngân hàng Quốc tế Việt Nam, và giải pháp để hạn chế các rủi ro đó để khai thác
mọi lợi thế, tận dụng các cơ hội, hạn chế những thách thức để đẩy mạnh hiệu quả
từ các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Từ thực tiễn trên đã thúc đẩy tác


ii
giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Hoàn

Kiếm” để nghiên cứu làm luận văn cao học.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín
dụng, rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng hoạt động hạn chế rủi ro tín
dụng với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại ngân hàng Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) - Chi nhánh Hoàn Kiếm.Từ đó luận văn chỉ ra các
vấn đề còn tồn tại và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế và tăng cường công tác quản
lý rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại ngân hàng
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm.
Để thực hiện được mục tiêu đó, đề tài xác định những nhiệm vụ nghiên cứu
cụ thể sau:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín
dụng của Ngân hàng Thương mại.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng nói
chung và hạn chế rủi ro tín dụng với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoàinói riêng tại Ngân hàng Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh
Hoàn Kiếm.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại ngân hàng Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam –
Chi nhánh Hoàn Kiếm.
3. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, danh
mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu thành 03 chương sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về rủi ro tín dụng cho các dự án có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại ngân hàng Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi



iii
nhánh Hoàn Kiếm
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng cho các dự
án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại ngân hàng Ngân hàng TMCP Quốc tế
Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về rủi ro tín dụng cho các dự án có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại ngân hàng thương mại.
Chương 1 tác giả trình bày tổng quan về lý thuyết chung về rủi ro tín dụng
cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại ngân hàng thương mại, bao
gồm những nội dung như sau:
Khái niệm RRTD cho các dự án có vốn ĐTNN: Rủi ro tín dụng cho các dự
án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của NHTM là khả năng xảy ra tổn thất cho
NHTM trong hoạt động cấp tín dụng, do khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ
hoàn trả vốn, lãi và phí phát sinh cho NHTM khi đến hạn thanh toán theo hợp đồng.
Tác giả chỉ ra đặc điểm của RRTD có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
+ Thứ nhất: rủi ro tín dụng là yếu tố luôn tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng
của các NHTM. Đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại NHTM,
yếu tố rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi bởi vì các dự án nước ngoài
thường vay với một số tiền lớn để đầu tư cho hoạt động kinh doanh của mình,
ngân hàng cũng cần phải chấp nhận yếu tố rủi ro trong hoạt động tín dụng của
mình và muốn phòng ngừa, hạn chế rủi ro thì cần phải áp dụng các biện pháp khác
nhau để có thể kiểm soát rủi ro hiệu quả.
+ Thứ hai: rủi ro tín dụng tại NHTM mang tính gián tiếp. Đối với các dự án
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại NHTM, ngân hàng luôn rơi vào thế bị động
và hầu như ngân hàng thường biết thông tin sau hoặc biết thông tin không chính
xác về chủ đầu tư và những khó khăn thất bại của dự án, do đó thường có những
ứng phó chậm trễ, dẫn đến hậu quả tổn thất cho mình do vốn vay không thu hồi
được.
+ Thứ ba: rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoàicủa NHTM có tính chất đa dạng, phức tạp

Thứ hai, Phân loại rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư TTNN: Rủi


iv
ro cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các NHTM là sự kiện bất
lợi xảy ra ngoài sự mong muốn của chủ thể. Tuy là điều khó tránh nhưng NHTM
hoàn toàn có thể hạn chế và kiểm soát được. Điều quan trọng nhất là mỗi loại rủi
ro sẽ có những giải pháp phòng ngừa khác nhau, vì vậy mỗi NHTM cần nhận thức
rõ bản chất và đặc điểm của mỗi loại rủi ro để từ đó chủ động xây dựng các giải
pháp kiểm roát rủi ro phù hợp và hiệu quả nhất. Phân loại RRTD cho các dự án có
vốn đầu tư TTNN phân loại dựa trên các tiêu chí cơ bản sau:
+ Dựa trên những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng xuất phát từ phía khách
hàng và từ phía ngân hàng, rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoàicủa NHTM có thể được chia thành 2 loại: Rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài phát sinh do những khiếm khuyết trong quá trình giao dịch
giữa NHTM với khách hàng và Rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài phát sinh do hạn chế của NHTM trong quản lý danh mục tín dụng
+ Căn cứ vào tính chất khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro
thì rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của NHTM có
thể được phân chia thành rủi ro do nguyên nhân khách quan (gọi tắt là rủi ro khách
quan) và rủi ro do nguyên nhân chủ quan (gọi tắt là rủi ro chủ quan).
Thứ ba, Tác giả chỉ ra tầm quan trọng và nội dung của hệ thống kiểm soát
rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại NHTM.
+ Tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng cho các dự án có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại NHTM: Nhận định được hậu quả mà rủi ro tín
dụng đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đem lại, các NHTM cần
đưa ra nhu cầu nâng cao năng lực kiểm soát rủi ro tín dụng trong bối cảnh cạnh
tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường hiện nay. Tác giả chỉ ra các nguyên nhân
cần thiết mà NHTM cần kiểm soát kiểm soát rủi ro tín dụng.
+Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài tại NHTM: Nhận biết rủi ro; Đo lường rủi ro; Kiểm soát và quản lý rủi
ro tín dụng; Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng.
Thứ tư, Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng cho các dự án có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại NHTM. Tác giá chỉ ra các nguyên nhân cơ bản
sau: Nguyên nhân từ phía ngân hàng; Nguyên nhân từ phía khách hàng; Nguyên
nhân từ môi trường bên ngoài; Nguyên nhân từ yếu tố nước ngoài trong dự án


v
Thứ năm, Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại ngân hàng thương mại. Tác giả phân tích các biện pháp
sau:
+ Các biện pháp mang tính chất phòng ngừa: Đề ra chính sách tín dụng linh
hoạt; Đảm bảo tín dụng; Đưa ra chiến lược khách hàng để sàng lọc những khách
hàng đáng tin cậy; Đào tạo đội ngũ nhân viên; Thu thập và xử lý thông tin tín
dụng; Thiết lập các tín hiệu dự báo rủi ro tín dụng.
+ Các biện pháp mang tính chất xử lý: Các biện pháp khai thác nợ đã xử lý
rủi ro, nơ xấu; Thanh lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm.
Chương 2 tác giả nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh
Hoàn Kiếm giai đoạn 2012-2017. Qua đó có thể thấy:
+ Về cơ cấu dư nợ tín dụng: Cơ cấu dư nợ của Ngân hàng TMCP Quốc tế
Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm. Theo báo cáo của Phòng Giám sát tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm năm ( 2016 – 2017),
Về cơ cấu tín dụng: năm 2016 ngân hàng đang tiến hành cho vay các doanh nghiệp
vừa và nhỏ (SMEs), tổng dư nợ chiếm khoảng 14%, khách hàng cá nhân chiếm
64%, khách hàng BC & FDI chiếm 22%. Năm 2017, doanh nghiệp vừa và nhỏ
(SMEs), tổng dư nợ chiếm khoảng 9%, khách hàng cá nhân chiếm 71%, khách hàng

BC & FDI chiếm 20 % Có thể nói rằng, khối khách hàng Doanh nghiệp lớn và
khách hàng có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại VIB ngày càng phát triển mạnh
mẽ, riêng cơ cấu tín dụng chiếm 20%.
+ Về tình hình rủi ro tín dụng của dự án Gamuda Land và Capitaland: từ
năm 2012 đến 2014, nợ quá hạn trung và dài hạn của các dự án thuộc Gamuda Land
tăng dần đều từ 10,34 triệu đồng đến 12,32 triệu đồng. Tuy nhiên đến năm 2016 ,
loại nợ này giảm xuống còn 11,39 triệu đồng, chiếm 58,9% tổng nợ trung và dài hạn
năm 2015. Các năm tiếp theo, từ 2016 – 2017, nợ quá hạn các khoản vay trung và
dài hạn của ngân hàng lại tiếp tục giảm dần, cụ thể số nợ năm 2016 là 11,39 triệu
đồng , tới năm 2017 là 10,04 triệu đồng.
+ Về tình hình rủi ro tín dụng của dự án CapitaLand: Thực trạng nợ quá hạn


vi
của các dự án thuộc CapitaLand tại VIB – CN Hoàn Kiếm từ năm 2012 đến năm
2016 có xu hướng gia tăng. Năm 2016, nợ quá hạn ngắn hạn lên tới 16,23 triệu
đồng, chiếm 51,41% tổng nợ quá hạn của các dự án thuộc Capitaland tại Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2016. Năm 2017, loại nợ
này của ngân hàng VIB giảm nhẹ còn 15,92 triệu đồng, chiếm 52,7% tổng nợ quá
hạn của dự án tại chi nhánh Hoàn Kiếm của ngân hàng trong năm 2017.
+ Đánh giá chung về thực trạng rủi ro và hạn chế rủi ro tín dụng cho các dự
án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi
nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2012 – 2017: Đánh giá về thực trạng rủi ro tín dụng:
Nợ quá hạn theo ngày hay theo thời hạn cũng đều có xu hướng tăng đối với các dự
án của Gamuda Land và CapitaLand; Đánh giá hạn chế rủi ro tín dụng: Việc thực
hiện các biện pháp nhằm giải quyết tình trạng rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh
Hoàn Kiếm vẫn còn nhiều bất cập.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng cho các dự án
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam Chi nhánh Hoàn Kiếm.

Chương 3 tác giả trình bày phương hướng, giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm.
Phương hướng phát triển tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm.
+ Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quốc
tế Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm đến năm 2025: Ngân hàng TMCP Quốc tế
Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm đã lên kế hoạch, chiến lược mở rộng và phát
triển kinh doanh từ nay đến năm 2025 thông qua những cải cách và dự án lớn nhằm
nâng cao chức năng của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Hoàn
Kiếm và cũng như toàn ngân hàng hơn nữa. Cụ thể như sau: đến năm 2025, tổng số
vốn huy động tăng trên 1.500 tỷ đồng, việc đầu tư vào những chứng từ giá trị phải
đạt từ 950 tỷ đồng trở lên. Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Hoàn
Kiếm cũng cố gắng mở rộng và phát triển nhiều dịch vụ của ngân hàng, tới năm
2025 tổng thu nhập thuần của dịch vụ ngân hàng phải tăng 90 % so với các năm


vii
trước.
+ Định hướng phát triển hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro của Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm đến năm 2025: Từ nay đến năm
2025, Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm cũng đề ra mục
tiêu liên quan đến nợ xấu và nợ quá hạn cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài như sau: Nợ xấu: <=1,5%; Nợ quá hạn: <= 2 %.
Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm đến năm
2025: Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng; Kiểm soát, giám sát và
quản lý chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay; Nâng cao hiệu quả kiểm tra
nội bộ; Củng cố và hoàn thiện hệ thống tín dụng; Tăng cường hiệu quả việc xử lý
nợ xấu; Sử dụng các công cụ bảo hiểm và đảm bảo tiền vay;

Một số kiến nghị với Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam: Tác giả đưa ra
một số kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam như sau: Nâng cao
chất lượng quản lý và điều hành; Tăng cường hoạch định chính sách; Nâng cao chất
lượng tín dụng của trung tâm thông tin tín dụng (CIC); Tăng cường công tác thanh
tra và kiểm soát.
Kết luận
Dựa trên các cơ sở lý luận chung về hạn chế rủi ro tín dụng tại các NHTM
cùng với việc tìm hiểu, nghiên cứu, tác giả đã làm rõ thực trạng hoạt động rủi ro tín
dụng cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Ngân hàng TMCP Quốc
tế Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm. Những rủi ro tín dụng mà chi nhánh thường
gặp như nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng của ngân hàng, các chủ đầu tư và khách
hàng vay không tuân thủ theo đúng quy định trong hợp đồng tín dụng, đồng thời
việc kiểm soát, phân tích và đánh giá tình hình rủi ro tín dụng của các cán bộ trong
chi nhánh còn nhiều hạn chế, vv. Tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt
động tín dụng của toàn ngân hàng..
Cuối cùng, với mong muốn đóng góp một phần kiến thức và hiểu biết của
mình vào hoạt động thực tiễn góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho
các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm trong tương lai, tác giả đưa ra một số các giải pháp và


viii
kiến nghị như: nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng, sử dụng các
công cụ bảo hiểm và đảm bảo tiền vay, tăng cường hiệu quả việc xử lý nợ xấu, củng
cố và hoàn thiện hệ thống tín dụng,vv.


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chính đem lại lợi nhuận
lớn cho ngân hàng thương mại (NHTM). Thực tế thời gian qua cho thấy, thu nhập
của NHTM chủ yếu từ tín dụng, chiếm 70-80% doanh thu trở lên, trong đó tín
dụng mang lại từ các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm một phần lớn
cho các NHTM. Bên cạnh việc mang lại lợi nhuận, thì hoạt động tín dụng cho các
dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài luôn tiềm ẩn rủi ro, bởi hệ thống thông
tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, dự báo nhận biết và đo lường rủi ro tín dụng
(RRTD) chưa chính xác, hoạt động xử lý RRTD chưa hiệu quả, trình độ quản trị
rủi ro còn nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng chưa cao…có
thể xảy ra những hậu quả nặng nề như: làm tăng chi phí của ngân hàng, thu nhập
lãi bị chậm hoặc mất đi cùng với thất thoát vốn vay, làm xấu đi tình hình tài chính,
tổn hại uy tín của ngân hàng.
Thành lập từ năm 1996, ngân hàng VIB là ngân hàng có chỉ số xếp hạng tín
nhiệm cao nhất tại Việt Nam. Ngân hàng gồm 163 chi nhánh, phòng giao dịch trên
toàn cầu. Bên cạnh đó, ngân hàng còn giao dịch với trên 7.000 đại lý tại 60 quốc gia
trên thế giới. Hiện tại, ngân hàng VIB có hơn 5.000 nhân viên, phục vụ trên 50.000
khách hàng doanh nghiệp và 1,8 triệu khách hàng cá nhân. Trong việc bán cổ phần
cho những đối tác nước ngoài, ngân hàng VIB càng ngày càng phát triển và dần dần
khẳng định được vị trí của mình trên thị trưởng. Bên cạnh việc phát triển,và tăng
trưởng dư nợ, vấn đề cấp quan trọng đặt ra là rủi ro tín dụng cần được chú trọng,
kiểm soát ở mức an toàn và hiệu quả nhất.
Cùng với thành công trong hoạt động kinh doanh ngày càng tốt hơn yêu cầu
thực tiễn đặt ra đối với Ngân hàng Ngân hàng VIB phải nâng cao công tác quản lý
rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ gây nên rủi ro.
Năm 2017, tỷ lệ nợ xấu tại VIB là 2,49% trên tổng dư nợ, VIB đã đặt nhiệm vụ xử
lý nợ quá hạn, hạn chế nợ xấu lên hàng đầu. Với bối cảnh đó, rủi ro tín dụng luôn là
mối quan tâm hàng đầu của Ngân hàng, và quản trị rủi ro tín dụng là nhiệm vụ cần
thiết trong hoạt động quản trị rủi ro của ngân hàng. Để tiến tới sẽ sớm hoàn tất và có



2
thể là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam chạm tới Basel II.
Tại Ngân hàng Quốc tế Việt Nam, đặc biệt tại chi nhánh Hoàn Kiếm, việc
cấp tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư nước ngoài luôn được chú trọng. Vì đây là
một trong các hoạt động tín dụng quan trọng, đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân
hàng. Thực tế lượng FDI vào Việt Nam trong ba năm gần đây (2015-2017) không
ngừng tăng so với giai đoạn giảm liên tiếp 2010-2013 và phần lớn vốn được triển
khai vào các dự án bất động sản. Do vậy Ngân hàng VIB – Chi nhánh Hoàn Kiếm
càng cần phải nắm lấy cơ hội và cạnh tranh quyết liệt để có được lợi nhuận từ hoạt
động này.
Tuy nhiên, vấn đề mà ngân hàng đang gặp phải là rủi ro tín dụng. Vấn đề này
gây ra thiệt hại về mặt tài chính, làm giảm giá trị thị trường trong vốn ngân hàng,
đồng thời khiến cho các hoạt động kinh doanh tại ngân hàng bị lỗ nặng, có thể là bị
phá sản. Cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu chuyên biệt nào về rủi ro tín
dụng cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại ngân hàng Quốc tế Việt
Nam, và giải pháp để hạn chế các rủi ro đó để khai thác mọi lợi thế, tận dụng các cơ
hội và hạn chế những thách thức để đẩy mạnh hiệu quả từ các dự án có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài. Từ thực tiễn trên đã thúc đẩy tác giả lựa chọn đề tài nghiên
cứu “Rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Ngân
hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm” nhằm thực hiện luận văn
cao học.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Các công trình nghiên cứu về quản trị rủi ro, hạn chế rủi ro tín dụng tại các
NHTM có thể kể đến như sau:
Luận án tiến sỹ “Quản trị rủi ro của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam” năm 2017 thực hiện bởi tác giả Trần Thị Ngọc Trâm, trường Học viện Ngân
Hàng: Luận án nghiên cứu nội dung của hoạt động tín dụng tại các NHTM, phân
tích thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam.

Luận văn thạc sỹ "Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần
Kỹ thương Việt Nam” năm 2015 của tác giả Nguyễn Thị Sâm Đại học Quốc Gia Hà


3
Nội: Luận văn nghiên cứu các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá Việt Nam
sang Liên minh Kinh tế Á – Âu và đề xuất giải pháp tiếp tục nâng cao việc xuất
khẩu hàng hoá từ Việt Nam sang thị trường này trong bối cảnh Hiệp định thương
mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á – Âu được thực thi.
Luận văn thạc sỹ “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Ngân hàng TMCP
Quốc tế Việt Nam (VIB) thực trạng và giải pháp” năm 2014 của tác giả Nguyễn Lan
Khanh tại Trường Đại học Ngoại thương: Luận văn nghiên cứu tín dụng rủi ro tín
dụng và quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng Quốc tế Việt Nam (VIB) từ đó đưa ra các
giải pháp giúp đẩy mạnh công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VIB.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận liên
quan đến tín dụng, rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trên cơ sở đó đánh giá tình hình thực tế của hoạt động
hạn chế rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại ngân
hàng Ngân hàng VIB - Chi nhánh Hoàn Kiếm.Từ đó, luận văn là rõ những vấn đề
tồn tại và đưa các giải pháp giúp hạn chế và tăng cường công tác quản lý rủi ro tín
dụng cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại ngân hàng Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm.
Để thực hiện được mục tiêu đó, đề tài xác định những nhiệm vụ nghiên cứu
cụ thể sau:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín
dụng của NHTM.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng nói chung
và hạn chế rủi ro tín dụng với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàinói riêng
tại Ngân hàng VIB – Chi nhánh Hoàn Kiếm.

+ Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại ngân hàng Ngân hàng VIB – Chi nhánh Hoàn Kiếm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn về
rủi ro và hạn chế rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài


4
của ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu rủi ro và hạn chế rủi ro tín dụng cho các
dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Ngân hàng VIB - Chi nhánh Hoàn
Kiếm giai đoạn 2012 – 2017 và đề xuất phương hướng, giải pháp đến năm 2025.
- Về giác độ nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu rủi ro, hạn chế rủi ro tín dụng
cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Ngân hàng Ngân hàng TMCP
Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
Thu thập thông tin số liệu thứ cấp: Các số liệu thống kê, các báo cáo và
thông tư trên trang web của Ngân hàng Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (Chi
nhánh Hoàn Kiếm), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tài chính, Ngoại giao, Tổng
cục Hải quan Việt Nam,..
Phương pháp xử lý thông tin, số liệu
+ Phương pháp thống kê toán
+ Phương pháp tổng hợp
+ Phương pháp phán đoán, xử lý logic
+ Phân tích đánh giá
+ Phân tích so sánh
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, danh

mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu thành 03 chương sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại ngân hàng Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Hoàn
Kiếm
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng cho các dự án
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại ngân hàng Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt


5
Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm


6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
CHO CÁC DỰ ÁN CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Khái niệm và đặc điểm về rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại NHTM
a. Khái niệm
Trong bất cứ lĩnh vực nào của đời sống đều có thể xảy ra rủi ro. Các loại rủi
ro không thể loại trừ nhưng có thể ngăn ngừa và giảm thiểu. Đối với các đơn vị tài
chính và những nhà đầu tư tài chính rủi ro là sự thay đổi, biến động của giá trị tài
sản hoặc giá trị các khoản nợ trong quá trình hoạt động của thị trường tài chính.
Đối với hoạt động cấp tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư nước ngoài của
NHTM, gần đây, hoạt động này tăng trưởng chậm lại do nhiều nguyên nhân khác
nhau. Các nguyên nhân nội sinh như: tính thanh khoản của các NHTM không đủ
khả năng cấp vốn cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; do dư nợ xấu
tại tổ chức tín dụng đó quá cao dẫn đến việc đẩy mạnh nguồn vốn cho vay bị hạn

chế, thay vào đó các ngân hàng tập trung phải thu hồi nợ vay. Các nguyên nhân có
tính ngoại tác như sự thay đổi chính sách của Nhà nước (điển hình là chính sách tài
khóa, chính sách tiền tệ, chính sách việc làm, chính sách bất động sản...) trong
những năm qua có sự thắt chặt mạnh nhằm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát
đang có chiều hướng gia tăng.
Trong điều kiện hiện nay, cấp tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư nước
ngoài đang là hoạt động cơ bản và được chú trọng của NHTM, và đồng thời rủi ro
tín dụng đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài là rủi ro lớn nhất, xảy ra
thường xuyên và để lại hậu quả nặng nề nhất đối với NHTM, bởi vì đối với hầu hết
các NHTM hiện nay, dư nợ tín dụng thường chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và
tạo ra từ 60% đến 70% nguồn thu của NHTM. Do vậy, vấn đề rủi ro tín dụng cũng
được khá nhiều học giả quan tâm nghiên cứu và từ đó cũng xuất hiện nhiều ý kiến
khác nhau về rủi ro tín dụng của NHTM.
– Theo tạp chí tài chính (2016)“Rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư
nước ngoài là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng do


7
khách hàng vay hoặc chủ đầu tư vay không trả đúng hạn, không trả hoặc trả không
đầy đủ vốn và lãi”. Khái niệm này chỉ ra được nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
của ngân hàng do khách hàng không thực hiện đúng việc trả nợ như quy định của
ngân hàng. Tuy nhiên, khái niệm này vẫn chưa được rõ ràng và cụ thể bởi vì chưa
nêu được những thiệt hại, rủi ro tín dụng xảy ra từ phía ngân hàng
– Bên cạnh đó, rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư nước ngoài trong
hoạt động NHTM có thể được hiểu là thiệt hại có khả năng xảy ra đối với ngân
hàng do khách hàng không thực hiện hoặc không thể thực hiện một phần hoặc toàn
bộ nghĩa vụ của mình như cam kết. Khái niệm này đã làm rõ được đối tượng chịu
tổn thất và đối tượng gây ra thiệt hại trong hoạt động tín dụng của NHTM, nhưng
vẫn đang là khái niệm chung chung, chưa nêu được rủi ro tín dụng cụ thể mà khách
hàng gây ra là gì.

Như vậy, từ việc phân tích các quan niệm trên đây, có thể định nghĩa rủi ro tín
dụng của NHTM như sau:
Rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của NHTM
là khả năng xảy ra tổn thất cho NHTM trong hoạt động cấp tín dụng, do khách
hàng không thực hiện được nghĩa vụ hoàn trả vốn, lãi và phí phát sinh cho NHTM
khi đến hạn thanh toán theo hợp đồng.
Định nghĩa trên cho thấy rủi ro tín dụng cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoàilà thuộc tính vốn có của hoạt động tín dụng của NHTM. Điều này có thể
xảy ra do nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, gây ra sự cố đối với dòng lưu
chuyển tiền tệ cũng như ảnh hưởng xấu tới khả năng thanh khoản của NHTM. Đây
cũng chính là lý do cơ bản để NHTM phải tìm cách kiểm soát rủi ro hiệu quả nhằm
nâng cao chất lượng tín dụng
b. Đặc điểm
Thứ nhất, rủi ro tín dụng là yếu tố luôn tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng của
các NHTM. Bất cứ khoản vay nào cũng luôn tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Kinh
doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được lợi
nhuận tương ứng.
Đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại NHTM, yếu tố rủi ro


×