ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẤU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẤU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ NGA
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
cô giáo TS. Phạm Thị Nga và không trùng lặp với các công trình khác. Các tư
liệu và số liệu được sử dụng trong luận văn được thu thập từ nguồn số liệu có
nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được trích dẫn đầy đủ, chính xác.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hiền
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới TS.
Phạm Thị Nga, người luôn hết sức tận tình hướng dẫn, góp ý, chỉnh sửa giúp
tôi hoàn thành luận văn của mình
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Khoa Quản lý Luật -Kinh
tế, Phòng Đào tạo - bộ phận sau đại học, các nhà khoa học, các thầy cô giáo
trong hội đồng đánh giá các cấp đã tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt quá trình
thực hiện luận văn của mình
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo, đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ
trong quá trình học tập và thực hiện luận văn của mình
Xin cảm ơn sự động viên, hỗ trợ to lớn của gia đình, bạn bè và người thân
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn của mình!
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hiền
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ .................................................... viii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ................................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI .................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài .................................................................................. 5
1.1.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài .............................................................................................................. 5
1.1.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ............................................................................................................ 13
1.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài của một số địa phương ở Việt Nam ........................... 28
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài của thành phố Hà Nội ............................................ 28
iv
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Bắc Ninh .................................................. 31
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với tỉnh Phú Thọ ............................. 34
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 36
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu đặt ra cần giải quyết ...................................... 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................ 36
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu................................................................. 38
2.2.3. Phương pháp phân tích ...................................................................... 39
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 40
2.3.1. Các chỉ tiêu đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ............................................................................................................ 40
2.3.2. Chỉ tiêu đối với các cơ quan quản lý nhà nước................................. 40
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ......................................................... 42
3.1. Khái quát về các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ........... 42
3.1.1. Tổng vốn đầu tư thực hiện theo giá hiện hành trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ............................................................................................................... 42
3.1.2. Số dự án được cấp phép và vốn đăng ký của doanh nghiệp FDI trên
địa bàn tỉnh .................................................................................................. 45
3.1.3. Tổng sản phẩm của các doanh nghiệp FDI ....................................... 46
3.1.4. Thu nhập bình quân một tháng của người lao động trong doanh nghiệp
FDI............................................................................................................... 48
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .......................................... 49
3.2.1. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính ............................................ 49
3.2.2. Thực trạng hỗ trợ doanh nghiệp ........................................................ 52
3.2.3. Thực trạng công tác thẩm định đối với hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp FDI ........................................................................................ 53
v
3.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp
FDI............................................................................................................... 55
3.2.5. Thực trạng quản lý nhà nước về thực hiện chính sách lao động - tiền
lương, bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp FDI ........................................... 58
3.2.6. Thực trạng quản lý người lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh..... 59
3.2.7. Thực trạng quản lý nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác của doanh
nghiệp FDI................................................................................................... 61
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ........... 64
3.3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 64
3.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 65
3.3.3. Năng lực và đạo đức của cán bộ quản lý Nhà nước.......................... 66
3.3.4. Hệ thống văn bản pháp luật của địa phương ..................................... 68
3.3.5. Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý ..... 68
3.3.6. Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong công tác quản lý .... 70
3.4. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................... 71
3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................... 71
3.4.2. Hạn chế.............................................................................................. 72
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ........................................... 75
4.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng nhằm tăng cường quản lý Nhà nước
đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ ....................................................................................................... 75
4.1.1. Quan điểm tăng cường quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................... 75
4.1.2. Mục tiêu tăng cường quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ................................. 76
vi
4.1.3. Định hướng cao tăng cường quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.................... 77
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................... 78
4.2.1. Lựa chọn các đối tác đầu tư hợp lý, có chính sách khuyến khích doanh
nghiệp trong nước phát triển, đảm bảo định hướng phát triển bền vững của
tỉnh ............................................................................................................... 78
4.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý ..................................................... 79
4.2.3. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra ........................................................................................................ 81
4.2.4. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư ................................... 82
4.2.5. Đổi mới công tác quản lý các khu công nghiệp FDI, tăng cường giám
sát, hỗ trợ các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ............... 84
4.2.6. Thực hiện tốt chính sách quản lý lao động trên địa bàn tỉnh ............ 85
4.2.7. Chính sách quản lý nghĩa vụ thuế đối với doanh nghiệp FDI .......... 87
KẾT LUẬN ................................................................................................ 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 91
PHỤ LỤC ................................................................................................... 93
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
CCN
Tên đầy đủ tiếng Việt
Tên đầy đủ tiếng Anh
Cụm công nghiệp
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
DN
Doanh nghiệp
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
KCCN
Foreign Direct Investment
Gross Domestic Product
Khu cụm công nghiệp
KCN
Khu công nghiệp
NGO
Tổ chức phi Chính phủ
NSNN
Ngân sách Nhà nước
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
QLNN
Quản lý Nhà nước
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
Ủy ban nhân dân
Non-Governmental Organization
Official Development Assistance
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:
Bảng 3.4:
Bảng 3.5:
Bảng 3.6:
Bảng 3.7:
Bảng 3.8:
Bảng 3.9:
Bảng 3.10:
Bảng 3.11:
Bảng 3.12:
Bảng 3.13:
Bảng 3.14:
Tổng vốn đầu tư thực hiện theo giá hiện hành phân theo khu
vực kinh tế tỉnh Phú Thọ năm 2010 và giai đoạn 20152017..................................................................................... 42
Cơ cấu vốn của khu vực FDI năm 2017 của Phú Thọvà một
số tỉnh lân cận ..................................................................... 44
Số dự án được cấp phép và tổng vốn đăng kí của Doanh
nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2012 và giai đoạn
2015-2017 ........................................................................... 46
Tổng sản phẩm theo giá hiện hành phân theo ngành kinh tế
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015- 2017 .................................... 46
Thu nhập bình quân đầu người/tháng của các doanh nghiệp
tỉnh Phú Thọ năm 2010 và giai đoạn 2015-2017................ 48
Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2015-2017 ........................................................... 49
Đánh giá cải cách thủ tục hành chính đối với nguồn vốn FDI
tỉnh Phú Thọ........................................................................ 50
Một số chỉ tiêu của khu vực FDI giai đoạn 2015-2017 ...... 54
Đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra tại các doanh nghiệp
FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................................ 57
Tình hình nộp Ngân sách Nhà nước của các doanh nghiệp
FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................................ 62
Đánh giá năng lực và đạo đức của cán bộ quản lý đối với
doanh nghiệp FDI ............................................................... 67
Đánh giá hiệu quả hệ thống văn bản đối với doanh nghiệp
FDI ...................................................................................... 68
Đánh giá tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác quản lý đối với doanh nghiệp FDI ................................ 69
Đánh giá tình hình phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong
công tác quản lý đối với các doanh nghiệp FDI ................. 71
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện theo giá hiện hành trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ năm 2010 và giai đoạn 2015-2017................ 43
ix
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu vốn và cơ cấu tổng sản phẩm của khu vực FDI trong
toàn ngành kinh tế tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017 ...... 47
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài là bước đi hiệu quả nhất cho
các nước đang phát triển, trong đó, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(Foreign Direct Investment - FDI) thường được các nước lựa chọn trong chiến
lược phát triển kinh tế của mình. FDI giúp khắc phục tình trạng thiếu vốn mà
không gây ra tình trạng nợ đối các nước nhận đầu tư. Đối với Việt Nam, FDI
là một kênh quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nhất là trong bối
cảnh nguồn vốn trong nước còn hạn chế như hiện nay.
Trong những năm qua, số lượng doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) đầu tư vào tỉnh Phú Thọ không ngừng tăng lên. Nếu như năm 2012
trên địa bàn tỉnh mới có 85 dự án FDI, vốn đăng ký 491,83 triệu USD, trong đó
chỉ có 68 dự án hoạt động, vốn đầu tư 393,2 triệu USD, bình quân 5,78 triệu
USD/dự án thì đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh có 99 doanh nghiệp FDI, năm
2016 là 108 doanh nghiệp. Đến hết năm 2017, Phú Thọ hiện có 135 doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng số vốn đăng ký gần 1,1 tỷ USD,
trong số đó có 120 dự án từ Hàn Quốc với tổng số vốn đăng ký 793 triệu USD,
chiếm 80% đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh....1
Góp phần vào những thành tựu của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ thời gian qua phải kể đến là công tác quản lý của tỉnh Phú Thọ. Tỉnh
Phú Thọ đã đưa ra nhiều cơ chế, chính sách đồng bộ, phù hợp nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp phát triển: UBND tỉnh đã cụ thể hóa việc hỗ trợ đầu tư đối với
các dự án đầu tư trên địa bàn như chính sách về đất đai, hạ tầng và chi phí san
lấp mặt bằng; cung cấp các dịch vụ liên quan đến điện nước tới chân hàng rào
khu, cụm công nghiệp, đường giao thông đến ngoài hàng rào các khu công
“ Hoạt động của các doanh nghiệp FDI ở Phú Thọ, nhìn từ góc độ thuế”, Trang Thông tin điện tử Đảng ủy
khối doanh nghiệp tỉnh Phú Thọ, 2018
1
2
nghiệp; hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương
mại…Các sở, ngành và các cấp chính quyền địa phương đã có những hành động
cụ thể hỗ trợ doanh nghiệp về thủ tục hành chính, tiếp cận đất đai, tín dụng…
cũng như lắng nghe, nắm bắt và tháo gỡ khó khăn trong sản xuất, kinh doanh
cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được nêu trên thì công tác quản
lý của tỉnh thời gian qua đối với các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ còn nhiều hạn chế như: hiện tượng nhập khẩu thiết bị công nghệ lạc hậu,
tình trạng ô nhiễm môi trường, vấn đề chuyển giá, trốn thuế gây thất thu ngân
sách nhà nước. Mặt khác, việc thúc đẩy tính lan tỏa từ hiệu ứng thu hút FDI và
gia tăng kết nối giữa khu vực FDI với doanh nghiệp trong nước là cực kỳ cần
thiết trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt khi cuộc cách mạng 4.0 đã và đang làm
thay đổi phương thức sản xuất trên toàn thế giới theo hướng tự động hóa, sử
dụng trí tuệ nhân tạo... vào sản xuất, kinh doanh và dịch vụ ở tất cả các ngành,
lĩnh vực của nền kinh tế.Thêm vào đó, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
FDI trên địa bàn tỉnh thời gian qua chưa tương xứng với tiềm năng của địa
phương, của doanh nghiệp cũng như các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà
nước.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Quản nhà nước đối
với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2015 - 2017, từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước
3
đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2015 - 2017.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung vào nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Về không gian: Nghiên cứu thực hiện tại tỉnh Phú Thọ, với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Về thời gian: Để đảm bảo tính thời sự và cập nhật của số liệu, luận văn
sử dụng số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2015 đến năm 2017; Số liệu sơ cấp thu
thập trong năm 2018.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Về mặt lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hóa những lý luận cơ bản về
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đồng thời, luận văn cũng nghiên cứu và tổng kết một số kinh nghiệm quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một
4
số địa phương ở Việt Nam, từ đó rút ra bài học có thể áp dụng cho tỉnh Phú
Thọ.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài
liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh Phú Thọ và các địa
phương khác có điều kiện tương đồng trong việc tăng cường quản lý, thúc đẩy
và thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương, góp phần vào sự
phát triển của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và của địa
phương.
Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà
nghiên cứu trong quá trình giảng dạy, các học viên trong quá trình học tập
chuyên ngành quản lý kinh tế; và những độc giả quan tâm đến lĩnh vực này.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Chương 4. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI). Mỗi khái niệm đều nhấn mạnh đến một khía cạnh nào đó của FDI
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF, 1993), FDI được định nghĩa là: “một khoản
đầu tư với những quan hệ, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu
tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế
khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong
việc quản lý doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác đó“.
Khái niệm do Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra năm 1997 được chấp nhận
khá rộng rãi về đầu tư trực tiếp nước ngoài là: “Số vốn đầu tư được thực hiện
để thu được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở nền kinh tế
khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư là có được tiếng
nói hiệu lực và đạt hiệu quả cao trong quản lý doanh nghiệp" (Nguyễn, 2017,
tr 1).
Ủy ban Liên hợp quốc về Thương mại và phát triển (UNCTAD) định nghĩa
đầu tư trực tiếp nước ngoài là: “Một khoản đầu tư bao gồm mối quan hệ trong
dài hạn, phản ánh lợi ích và quyền kiểm soát lâu dài của một thực thể thường
trú ở một nền kinh tế (nhà đầu tư nước ngoài hoặc công ty mẹ nước ngoài) trong
một doanh nghiệp thường trú ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà
đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trực tiếp, doanh nghiệp
liên doanh hoặc chi nhánh nước ngoài) (Thọ, 2018, tr 465).
6
Theo khái niệm của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987: “Đầu
tư trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam
vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính Phủ Việt Nam
chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp
Liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật
này”.
Theo quy định tại khoản 1 điều 2, Luật đầu tư nước ngoài được sửa đổi bổ
sung năm 2000 quan niệm: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư
nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản
nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này”.
Năm 2005, Luật đầu tư được điều chỉnh và đã đưa ra định nghĩa đầu tư
trực tiếp nước ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư
nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để
tiến hành hoạt động đầu tư”.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực
tiếp nước ngoài như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển
vốn quốc tế, trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản
lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn. Sự ra đời và phát triển của đầu tư trực
tiếp nước ngoài là kết quả tất yếu của quá trình quốc tế hóa và phân công lao
động quốc tế.
Đặc điểm cơ bản của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Thứ nhất, hoạt động đầu trực tiếp gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tư,
tức là việc di chuyển tiền, công nghệ và các tài sản khác giữa các quốc gia, hệ
quả là việc làm tăng lượng tài sản của nền kinh tế nước tiếp nhận đồng thời làm
giảm lượng tài sản của nước đi đầu tư.
Thứ hai, hoạt động đầu tư trực tiếp được thực hiện thông qua việc góp vốn
thành lập các doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài hoặc hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh BBC, hợp đồng PPP;
góp vốn mua cổ phần, phần vốn góp của các doanh nghiệp trong nước.
7
Thứ ba, nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu nguồn vốn đầu tư với một tỷ
lệ nhất định trong trường hợp góp một phần vốn hoặc toàn quyền sở hữu khi
góp toàn bộ vốn.
Thứ tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư của tư nhân hoặc
tổ chức và chịu sự ảnh hưởng của các nền kinh tế trên quy mô toàn cầu, ít bị
chịu ảnh hưởng của mối quan hệ chính trị giữa các nước.
Thứ năm, mục tiêu cơ bản của hoạt động đầu tư luôn là vì mục đích lợi
nhuận, hoạt động kinh doanh đạt được lợi nhuận cao nhất có thể.
Thứ sáu, nhà đầu tư trực tiếp điều hành và kiểm soát dòng vốn đầu tư kinh
doanh.
1.1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là hình thức đầu tư
mà ở đó các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư một phần hoặc toàn bộ vốn để lập ra
pháp nhân mới tại Việt Nam theo quy định của luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam nhằm thực hiện mục tiêu chung của các nhà đầu tư. Đến nay, có nhiều quan
niệm khác nhau về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Doanh nghiệp FDI là những pháp nhân mới được thành lập tại nước nhận
đầu tư. Trong đó, các đối tác có quốc tịch khác nhau và bên nước ngoài có tỷ
lệ góp vốn tối thiểu đủ đề trực tiếp tham gia quản lý doanh nghiệp [6, 2016].
Quan niệm này nhấn mạnh đến vai trò sáng lập của nhà đầu tư nước ngoài trong
doanh nghiệp FDI.
Luật đầu tư nước ngoài năm 1996 cũng không đưa ra khái niệm về doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà chỉ thừa nhận doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài gồm doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài. Và về mặt pháp lý, các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài đều hoạt động với tư cách công ty trách nhiệm hữu hạn.
Luật doanh nghiệp năm 2005 đã phân loại doanh nghiệp theo tiêu chí
cách thức góp vốn và chịu trách nhiệm (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
8
cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân) mà không phụ thuộc vào
nguồn gốc vốn góp (tức là không phân biệt doanh nghiệp của nhà đầu tư trong
nước hay nước ngoài, của một nhà đầu tư hay nhiều nhà đầu tư. Luật đầu tư
năm 2005 khi định nghĩa về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng không
còn sử dụng khái niệm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài và doanh
nghiệp liên doanh nữa mà thay vào đó, đã sử dụng khái niệm: “doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài
thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp Việt Nam
do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại”. Từ đó, có thể hiểu,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là hình thức đầu tư mà ở
đó các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư một phần hoặc toàn bộ vốn để lập ra pháp
nhân mới tại Việt Nam theo quy định của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
nhằm thực hiện mục tiêu chung của các nhà đầu tư.
Luật đầu tư năm 2014 không còn quy định về thuật ngữ “doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài”. Thay vào đó, khoản 18 điều 3 quy định: “Tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là
thành viên hoặc cổ đông”.
Như vậy, “Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (hay còn
gọi là doanh nghiệp FDI) là một hình thức tổ chức kinh doanh, trong đó có một
bên hoặc các bên mang quốc tịch khác nhau cùng góp vốn, cùng quản lý cơ sở
kinh tế đó vì mục tiêu sinh lời, phù hợp với các quy định luật pháp của nước sở
tại và thông lệ quốc tế”.
1.1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có nhiều loại hình,
nhiều cách thức tổ chức hoạt động khác nhau. Do vậy, nhận thức các đặc điểm
hoạt động của các doanh nghiệp này có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
hiệu quả quản lý nhà nước đối với chúng. Doanh nghiệp FDI ở Việt Nam có
các đặc điểm cơ bản sau:
9
Thứ nhất, doanh nghiệp FDI là những tổ chức kinh doanh có yếu tố quốc
tế, chủ yếu được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, thuộc
một phần sở hữu nước ngoài (doanh nghiệp liên doanh) hoặc thuộc toàn bộ sở
hữu nước ngoài (doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài). Quá trình thành
lập và vận hành của doanh nghiệp FDI luôn có sự cộng đồng trách nhiệm của
các bên, đại diện cho lợi ích của các quốc gia khác nhau và được các bên lấy
phương châm “cùng có lợi” làm nguyên tắc cơ bản để giải quyết các vấn đề
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp;
Thứ hai,doanh nghiệp FDI có sự tham gia quản lý trực tiếp của nước
ngoài, quyền quản lý của các bên phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp đều là những pháp nhân Việt Nam, ra đời và hoạt động theo luật
pháp của Nhà nước Việt Nam, đồng thời chịu sự chi phối của nhiều hệ thống
pháp luật (bao gồm luật pháp của các quốc gia xuất thân của các bên và luật
pháp quốc tế).
Thứ ba, doanh nghiệp FDI thường có phần sở hữu của các công ty đa
quốc gia, nên các quyết định của nó không hoàn toàn phụ thuộc vào khuôn khổ
pháp lý của Việt Nam. Phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài càng cao, thì
hoạt động của doanh nghiệp FDI có thể càng chịu nhiều sự ảnh hưởng của bên
nước ngoài.
Thứ tư, doanh nghiệp FDI nằm trên lãnh thổ Việt Nam, chịu sự quản lý
vĩ mô, chịu ảnh hưởng của tình hình chính trị, kinh tế - xã hội của Nhà nước
Việt Nam trên các phương tiện môi trường sinh thái, môi trường chính trị, kinh
tế - xã hội…, đồng thời cũng có tác động trở lại đối với đất nước Việt Nam, có
thể tích cực hoặc tiêu cực, tuỳ thuộc vào tình hình hoạt động đúng hay chệch
hướng, hiệu quả, hay thua lỗ của doanh nghiệp.
Thứ năm, doanh nghiệp FDI hoạt động trong một thời hạn nhất định do
Chính phủ nước Cộng Hòa XHCN Việt Nam quyết định đối với từng dự án,
thường không quá 50 năm, trường hợp đặc biệt có thể dài hơn nhưng tối đa
10
không quá 70 năm. Hết thời hạn qui định, doanh nghiệp FDI phải giải thể hoặc
chuyển cho phía Việt Nam (theo hình thức bồi hoàn hoặc không bồi hoàn). Như
vậy, chế độ sở hữu đối với bên nước ngoài chỉ giới hạn trong thời gian hoạt
động của doanh nghiệp, trừ số doanh nghiệp phải giải thể, khi hết thời hạn hoạt
động những doanh nghiệp FDI đó dù tốt, xấu đều trở thành đơn vị kinh doanh
và sở hữu của phía Việt Nam;
Thứ sáu, doanh nghiệp FDI là nơi gặp gỡ và cọ xát giữa các nền văn hoá
khác nhau, phản ánh sự pha trộn các yếu tố văn hoá của nhiều nước, thể hiện
qua triết lý kinh doanh, tập quán, sự hiểu biết pháp luật, ngôn ngữ, lối sống,
thói quen, lòng tin, thái độ, phong cách ứng xử của các bên tham gia. Văn hoá
kinh doanh của doanh nghiệp FDI tương đối phức tạp, nhiều khi mang sắc thái
chính trị, tôn giáo rõ rệt, làm cho quá trình triển khai và vận hành doanh nghiệp
FDI hết sức phức tạp đòi hỏi Việt Nam phải chuẩn bị đủ các điều kiện cần thiết
để tham gia kinh doanh với các nhà đầu tư nước ngoài một cách bình đẳng và
đảm bảo hiệu quả, đồng thời hạn chế tới mức thấp nhất những thua thiệt có thể
xảy ra đối với nước mình;
1.1.1.4. Vai trò của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với
nền kinh tế
Thứ nhất, góp phần tăng quy mô vốn đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu
vốn của nền kinh tế.
Theo lý thuyết “vòng luẩn quẩn của sự chậm tiến và cú huých từ bên
ngoài” của Paul Samuelson thì đa số các nước đang phát triển đều thiếu vốn,
do khả năng tích lũy hạn chế. Do vậy, để phát triển kinh tế cần có “cú huých”
từ bên ngoài nhằm phá vỡ cái “vòng luẩn quẩn” và do vậy FDI được xem là
giải pháp thực tế nhất đối với các nước đang phát triển.
Ở Việt Nam hiện nay, trong điều kiện vốn đầu tư cho phát triển còn nhiều
hạn chế do tích lũy nội bộ thấp, điều kiện đổi mới khoa học công nghệ còn khó
khăn thì FDI có vai trò quan trọng trong việc giải quyết tình trạng thiếu vốn,
11
thúc đẩy đầu tư, đổi mới khoa học công nghệ, nâng cao năng suất lao động,
phát triển kinh tế, tăng tích lũy nội bộ, thúc đẩy sự phát triển của một số ngành
công nghiệp công nghệ cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tiến bộ, hiện đại, hiệu quả (Nguyễn, 2017).
Thứ hai, giải quyết việc làm và phát triển nguồn nhân lực
Tạo ra nhiều việc làm cũng như nâng cao hơn nữa chất lượng lao động là
một trong những mục tiêu đặt ra khi thực thi chính sách thu hút FDI. Vấn đề giải
quyết việc làm cho người lao động là một trong những nhân tố quan trọng thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Hiện nay, FDI đang có vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng thu nhập,
từng bước nâng cao đời sống nhân dân (Vietnamplus.vn, 2015).
Song song với việc giải quyết việc làm là nâng cao chất lượng người lao
động, FDI cũng có tác động tích cực trong phát triển nguồn nhân lực của nước
chủ nhà thông qua các dự án đầu tư vào lĩnh vực giáo dục đào tạo. Các cá nhân
làm việc cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có cơ hội học hỏi,
nâng cao trình độ bản thân khi tiếp cận với công nghệ và kỹ năng quản lý tiên
tiến. Các doanh nghiệp FDI cũng có thể tác động tích cực đến việc cải thiện
nguồn nhân lực ở các công ty khác mà họ có quan hệ, đặc biệt là các công ty
bạn hàng. Những cải thiện về nguồn nhân lực ở các nước tiếp nhận đầu tư còn
có thể đạt hiệu quả lớn hơn khi những người làm việc trong các doanh nghiệp
FDI chuyển sang làm việc cho các doanh nghiệp trong nước hoặc tự mình thành
lập doanh nghiệp mới.
Thứ ba, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của bản thân sự
phát triển nội tại nền kinh tế mà còn là đòi hỏi của xu hướng quốc tế hoá đời
sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. FDI là một bộ phận quan trọng
của hoạt động kinh tế đối ngoại mà thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày
càng nhiều vào quá trình liên kết kinh tế giữa các nước trên thế giới, đòi hỏi
12
mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với sự phân
công lao động quốc tế.
Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, một số ngành công nghiệp chủ
lực của nền kinh tế ra đời và phát triển: dầu khí, công nghệ thông tin, điện tử
và điện tử gia dụng, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm... Đồng thời nó
thúc đẩy ứng dụng công nghệ ở nhiều ngành kinh tế, góp phần tăng năng suất
lao động và chuyển dịch cơ cấu tỷ trọng các ngành trong nền kinh tế, làm tăng
năng lực sản xuất của nền kinh tế quốc dân nhờ có cơ cấu kinh tế tiến bộ hơn.
Mặt khác, dưới tác động của FDI, một số ngành nghề bị mai một và dần bị xoá
bỏ (Nguyễn, 2017).
Thứ tư, thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ
Có thể nói công nghệ là yếu tố quyết định tốc độ tăng trưởng và sự phát
triển của mọi quốc gia. Đối với các nước đang phát triển thì vai trò này càng
được khẳng định rõ. Bởi vậy, tăng cường khả năng công nghệ luôn là một trong
những mục tiêu ưu tiên hàng đầu của mọi quốc gia trong chiến lược phát triển
của mình và mục tiêu này được thực hiện thông qua FDI.
FDI được coi là kênh quan trọng để phát triển năng lực công nghệ của
nước tiếp nhận đầu tư. Đây là những mục tiêu quan trọng được nước chủ nhà
mong đợi từ các nhà đầu tư nước ngoài. Thông qua FDI, Việt Nam có điều kiện
tiếp cận với công nghệ tiên tiến của thế giới để phát triển những ngành công
nghệ cao: điện tử, bưu chính viễn thông, công nghệ sinh học.... Nhiều công
nghệ hiện đại thông qua FDI được chuyển giao tới các nước nhận đầu tư đã tạo
ra bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của một số ngành kinh tế mũi nhọn
của đất nước. Mặt khác, khu vực FDI kích thích các doanh nghiệp Việt Nam
đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm với giá
cả cạnh tranh (Ngô, 2015).
Thứ năm, FDI vào Việt Nam sẽ tạo ra tác động lan tỏa mà kinh tế học
gọi là “hiệu ứng tràn„ từ đó thu hút các nguồn vốn khác vào Việt Nam như
13
ODA, NGO. Đồng thời, có tác động lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác
của nền kinh tế thông qua sự liên kết giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài với các doanh nghiệp trong nước, công nghệ và năng lực quản lý, kinh
doanh được chuyển giao từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Sự lan tỏa
này có thể theo hàng dọc giữa các doanh nghiệp trong ngành dọc hoặc theo
hàng ngang giữa các doanh nghiệp cùng ngành. Mặt khác, các doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài cũng tạo động lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong
nước nhằm thích ứng trong bối cảnh toàn cầu hóa, qua đó nâng cao được năng
lực của các doanh nghiệp trong nước (Nguyễn, 2017).
1.1.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài
1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài
Quản lý là một chức năng bắt nguồn từ tính xã hội của lao động trong
điều kiện phát triển kinh tế, quản lý được xem là thước đo của hầu hết các hoạt
động xã hội
QLNN chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành
chính Nhà nước đối với hành vi hoạt động của cong người theo pháp luật. Đồng
thời, các cơ quan QLNN nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất
chấp hành, điều hành, tính chất hành chính Nhà nước nhằm xây dựng tổ chức
bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình.
Theo giáo trình quản lý hành chính Nhà nước: “Quản lý Nhà nước là sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ
xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà
nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN”.
QLNN đối với các doanh nghiệp là một bộ phận, đồng thời là nội dung
cơ bản của QLNN về kinh tế. Nhà nước có chức năng và nhiệm vụ quản lý đối
14
với tất cả doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhưng không can thiệp
trực tiếp và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế nói chung, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (doanh nghiệp FDI) nói riêng hoàn toàn có quyền tự chủ khi tiến
hành hoạt động kinh doanh những gì mà pháp luật không cấm.
Doanh nghiệp FDI cũng như các đơn vị khác ngoài sự khi phối của thị
trường còn chịu sự điều chỉnh bởi hệ thống pháp luật và sự quản lý vĩ mô của
Nhà nước kể từ khi thành lập cho đến khi giải thể. Quan hệ giữa Nhà nước và
doanh nghiệp FDI trong nền kinh tế thị trường chủ yếu là quan hệ quản lý bằng
pháp luật, cơ chế chính sách, kế hoạch, định hướng, hỗ trợ, điều chỉnh và khống
chế trong phạm vi cần thiết để đảm bảo lợi ích chung của quốc gia.
Như vậy: “Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI là tác động
của chủ thể mang tính quyền lực nhà nước bằng nhiều biện pháp tới các doanh
nghiệp FDI và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thực hiện những
chức năng của nhà nước trên cơ sở pháp luật”.
Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý của mình, một mặt Nhà
nước với vai trò quản lý sẽ đảm bảo cho lợi ích doanh nghiệp, cạnh tranh lành
mạnh, phát triển ổn định theo định hướng của Nhà nước, của địa phương. Mặt
khác, Nhà nước thực hiện chức năng điều hòa xung đột lợi ích giữa các doanh
nghiệp FDI và giữa doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp trong nước.
Như vậy, Nhà nước với doanh nghiệp FDI có mối quan hệ qua lại với
nhau và tác động qua lại với nhau bởi hai khía cạnh:
Về phía Nhà nước, việc thiết lập quản lý đối với các doanh nghiệp FDI
là cần thiết vì quan hệ giữa từng doanh nghiệp với nền kinh tế nói chung là
quan hệ giữa bộ phận và tổng thể, nhiều khi quyền lợi giữa bộ phận và tổng thể
là không thống nhất, thậm chí còn mâu thuẫn nhau. Vai trò của quản lý nhà
nước là để cho lợi ích của từng doanh nghiệp FDI không lấn át nhau, không
làm tổn hại tới lợi ích các quốc gia của doanh nghiệp khác.