Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Đánh giá thực trạng công tác bảo hộ lao động và quy trình sản xuất của Công ty khai thác khoáng sản Núi Pháo Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.52 KB, 53 trang )

1

ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐOÀN ANH TÚ

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG
VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN NÚI PHÁO THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018



2

ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐOÀN ANH TÚ

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG
VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN NÚI PHÁO THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Lớp

: K46 – KHMT – N03

Khoa

: Môi trường

Khóa học


: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn : GS.TS. Nguyễn Thế Hùng

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Bài báo cáo thực tập này được hoàn thành tại công ty SGS Việt Nam
TNHH - chi nhánh Thái Nguyên.
Thực hiện phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực
tiễn của các trường chuyện nghiệp của cả nước ta nói chung và trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Thực tập và đặc biệt là thực tập tốt
nghiệp là bước quan trọng của sinh viên cuối khóa. Đây là giai đoạn rất quan
trọng nhằm cũng cổ kiến thức đã học trên ghế Nhà trường đồng thời cũng
nâng cao kĩ năng tay nghề cho sinh viên.
Được sự nhất trí của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ
nhiệm khoa Môi Trường cùng với nguyện vọng của bản thân, em tiến hành đề
tài : “ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG VÀ
QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
NÚI PHÁO – THÁI NGUYÊN”
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài , em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các thầy cô trong khoa Môi Trường và đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới thầy giáo GS-TS Nguyễn Thế Hùng người giúp đỡ , hướng dẫn em
trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề. Em xin chân thành cảm ơn tới các cán
bộ, nhân viên công ty SGS đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực
tập tại công ty.
Do kinh nghiệm và thời gian có hạn nên khóa luận của em còn nhiều thiếu

sót, vì vậy kính mong các thầy cô trong khoa Môi Trường đóng góp ý kiến xây
dựng để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Đoàn Anh Tú


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 : Độ nhạy của các nguyên tố theo phép đo AAS ............................. 25


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Máy AAS ( Atomic Absorption Spectrophotometric ) ................... 22
Hình 3.2: Ống tia X ......................................................................................... 31
Hình 3.3: Bức Xạ Tia X .................................................................................. 32
Hình 3.4: Quá trình làm chậm eletron............................................................ 33


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AAS

Atomic Absorption Spectrophotometric


BHLD

Bảo hộ lao động

CRM

Quản trị khách hàng

PPB

Parts per billion (1/1.000.000.000)

RSD

Độ lệch chuẩn tương đối

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

XRF

Huỳnh quang tia X


v

MỤC LỤC


ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN .............................................................................. 1
ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN .............................................................................. 2
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
PHẦN 1 Giới thiệu về công ty SGS Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên ....... 3
1. Vài nét về công ty SGS Việt Nam ................................................................ 3
1.1 Lịch sử của SGS .......................................................................................... 3
1.1.2. Chuyên môn và các hoạt động của SGS ................................................. 4
1.1.3. Mục tiêu của SGS.................................................................................... 4
1.1.4. Các giá trị và định nghĩa về SGS ............................................................ 4
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty SGS Việt Nam - chi nhánh Thái
Nguyên. ............................................................................................................. 5
1.3. Bảo hộ lao động ......................................................................................... 5
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 7
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài. .......................................................................... 7
2.1.1. Cơ sở lý luận. .......................................................................................... 7
2.1.2. Cơ sở pháp lý. ......................................................................................... 8
2.1.3 Nội dung kế hoạch bảo hộ lao động....................................................... 10
2.1.4 Công tác thanh tra, kiểm tra bảo hộ lao động ........................................ 12
2.1.5 Khai báo, điều tra tai nạn lao động ........................................................ 13
PHẦN 3 Thực tâp và thực nghiệm .................................................................. 15
3.1. Kế hoạch thực tập..................................................................................... 15
3.2. Quá trình thực tập..................................................................................... 16
3.2.1. Khu vực gia công mẫu .......................................................................... 16


vi

3.2.2. Khu vực hóa ướt .................................................................................... 20

3.2.3. Hóa khô ................................................................................................. 28
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 41
4.1. Kết quả về quá trình làm việc tại phòng SAMPLE ................................. 41
4.2. Kết quả về quá trình làm việc tại phòng WED ........................................ 41
4.3. Kết quả về quá trình làm việc tại phòng X-RAY..................................... 41
4.4. Kết quả về bảo hộ lao động ở công ty...................................................... 42
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 43
5.1 Bài học kinh nghiệm. ................................................................................ 43
5.2 Đề nghị ...................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 45


1

MỞ ĐẦU
Hiện nay Đảng và nhà nước ta đang thực hiện công cuộc đổi mới nhằm
phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, có sự
quản lý của nhà nước. Nền kinh tế của đất nước ta trong hơn 10 năm qua đã
đạt được nhiều thành tựu to lớn, sản xuất phát triển mạnh mẽ, xã hội phong
phú và đa dạng, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể. Luật đầu tư nước
ngoài của nhà nước ta đã khuyến khích mạnh mẽ các nhà đầu tư nước ngoài
trực tiếp đầu tư vào Việt Nam, vì vậy hầu hết các cơ sở sản xuất công nghiệp
đã được đổi mới máy móc, thiết bị, công nghệ làm nâng cao năng suất lao
động, chất lượng hàng hoá và hạ giá thành sản phẩm. Máy móc, thiết bị, công
nghệ hiện đại một mặt làm tăng năng suất lao động, giảm lao động cơ bắp cho
công nhân, mặt khác nó là đối tượng chủ yếu gây ra tai nạn lao động cho
người lao động. Như Bác Hồ đã nói” Con người là vốn quý nhất của xã hội,
sức khoẻ là vốn quý nhất của con người”, do vậy trong quá trình lao động sản
xuất phải coi trọng công tác Bảo Hộ Lao Động, phòng ngừa tai nạn xảy ra đối
với người và thiết bị. Việc cải thiện điều kiện lao động nhằm bảo vệ sức khoẻ

cho người lao động là vấn đề cần thiết cấp bách, là yếu tố không thể thiếu
được trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội và con người của Đảng và nhà
nước ta.
Với phương châm lý thuyết kết hợp với thực tế, học đi đôi với hành.
Trong đợt thực tập này em được phân công thực tập ở phòng kiểm định chất
lượng thuộc công ty SGS Việt Nam TNHH.
Đây là đơn vị đạt nhiều thành tựu trong lĩnh vực kiểm định chất lượng
sản phẩm, là một trong những công ty đứng đầu thế giới về phân tích và
kiểm định.
Các phòng thí nghiệm có chức năng phân tích và kiểm định chất lượng
sản phẩm cho khu vực khai thác thuộc công ty TNHH Núi Pháo được trang bị


2

rất hiện đại. Tại đây, được trang bị những thiết bị hiện đại nhất thế giới, mỗi
một phòng ban có chức năng và công việc riêng. Với thời gian thực tập một
tháng đã giúp em hiểu sâu hơn về những gì được học từ lý thuyết thông qua
các lần thực hành và quan sát trực tiếp. Do tính bảo mật thông tin của Công ty
nên trong khóa luận này em chỉ mô tả các công việc và quy trình thực tập chứ
không có điều kiện để trình bày các số liệu mà mình đã tham gia phân tích.
Riêng bản thân em cũng mong muốn mình có thật nhiều kiến thức khi
còn đang ngồi trên ghế nhà trường và được thực hành, sử dụng các trang thiết
bị phục vụ cho công việc sau này khi ra trường. Tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm
và tác phong làm việc với Công ty nước ngoài, giúp chúng em có thêm kiến
thức về công nghệ, quy trình và vận hành các trang thiết bị đó. Mặc dù vẫn có
một vài sai xót về công đoạn phân loại mẫu nhưng em luôn tiếp thu ý kiến của
các anh chị trong Công ty để sửa sai và hoàn thành công việc được giao.



3

PHẦN 1
Giới thiệu về công ty SGS Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên
1. Vài nét về công ty SGS Việt Nam
1.1 Lịch sử của SGS
SGS Societe Generale de Surveillance S.A. là ngắn, dịch là "SGS." Nó
là đảng dân dụng lớn nhất và lâu đời nhất trên thế giới trong việc kiểm soát
chất lượng sản phẩm và kỹ thuật giám định của đa quốc gia. Có trụ sở tại
Geneva, trên toàn thế giới với hơn 1.000 văn phòng và các phòng thí nghiệm
và hơn 59.000 nhân viên chuyên môn kỹ thuật, sản phẩm kiểm tra chất lượng,
hoạt động giám sát và đảm bảo ở 142 quốc gia.
Được thành lập vào năm 1898, SGS bắt đầu với việc cung cấp các dịch
vụ giám định nông nghiệp đối với ngũ cốc ở Châu Âu. Từ những khởi đầu
sớm ấy, công ty đã tăng trưởng về quy mô và phạm vi các dịch vụ giám định
nông nghiệp lan rộng khắp toàn cầu. Trong suốt quãng thời gian thế kỷ 20,
công ty bắt đầu đa dạng hoá và cung cấp các dịch vụ giám dịch, thử nghiệm
và thẩm tra cho các ngành bao gồm công nghiệp, khoáng sản và dầu mỏ, khí
đốt và hoá chất trong số những nghành khác. Năm 1981 công ty phát hành cổ
phiếu.
Được thành lập vào năm 2013, phòng thí nghiệm Núi Pháo chi nhánh
Thái Nguyên được đưa vào hoạt động, nó là vị trí rất quan trọng trong hệ
thống dây truyền sản xuất của công ty khai thác khoàng sản Núi Pháo. Phòng
thí nghiệm phân tích các mẫu chất, nồng độ từ khách hàng gửi vào công ty để
phân tích và trả kết quả. Công ty làm được điều này thông qua việc luôn cải
tiến và đổi mới liên tục cũng như thông qua việc hỗ trợ cho các hoạt động của
khách hàng nhằm giảm rủi ro và nâng cao năng suất.


4


1.1.2. Chuyên môn và các hoạt động của SGS
Công ty giúp khách hàng trên toàn thế giới hoạt động một cách bền
vững hơn qua việc nâng cao chất lượng và năng suất, giảm thiểu rủi ro, thẩm
tra việc tuân thủ và tăng tốc vào thị trường.
Phạm vi dịch vụ của SGS bao gồm tất cả các lĩnh vực công nghiệp liên
quan đến các sản phẩm và dịch vụ mà người tiêu dùng trên toàn thế giới tin
dùng vô số lần trong cuộc sống hàng ngày của họ.
Từ năng lực dùng cho xe và nhà cửa, cho đến thức ăn trên đĩa hoặc
quần áo - và tất cả mọi thứ trung gian - SGS cung cấp các dịch vụ độc lập,
điều làm nên sự khác biệt trong cuộc sống của người dân. Cuối cùng, giá trị
của Công ty nằm trong những dịch vụ có thể đem đến cho khách hàng và sau
cùng là cho người tiêu dùng của họ.
1.1.3. Mục tiêu của SGS
Mục tiêu của công ty là trở thành nhà cung cấp dịch vụ hiệu quả nhất
và cạnh tranh nhất trên toàn thế giới. Năng lực cốt lõi của công ty trong việc
giám định, thẩm tra, thử nghiệm và chứng nhận đang liên tục được cải tiến để
trở thành đơn vị tốt nhất trong ngành. Đây cũng là nhưng điều luôn đặt ra
trong tim của cả công ty. Các thị trường tiềm năng của Công ty sẽ được quyết
định dựa trên khả năng trở thành đơn vị cung cấp những định vụ vượt trội và
cạnh tranh nhất cho khách hàng trên toàn thế giới.
1.1.4. Các giá trị và định nghĩa về SGS
Công ty tìm kiếm sự đặc trưng từ niềm đam mê, sự chính trực, tinh thần
kinh doanh và tinh thần sáng tạo. Công ty cũng liên tục phấn đấu để thực hiện
sứ mệnh của mình. Những giá trị này dẫn dắt chúng ta trong tất cả mọi việc
mà Công ty thực hiện và làm nền tảng cho những gì Công ty xây dựng.


5


Niềm đam mê - Công ty đam mê công việc đang làm vì nó giúp kinh
doanh hoạt động nhanh hơn, gọn hơn và tốt hơn. Từ đó giúp cải thiện công
việc và thu nhập của người dân, đồng thời cải thiện cuộc sống cơ bản của họ.
Chính trực - Khách hàng luôn luôn tin tưởng chúng ta sẽ cung cấp các
giải pháp công bằng và khách quan.
Kinh doanh - Công ty hoàn toàn tin tưởng ở các cá nhân đã được trao
nhiệm vụ và họ được tự do sáng tạo trong các quyết định, các sáng kiến và
giải pháp của mình.
Tinh thần sáng tạo - Công ty tiếp tục thách thức hiện tại để hiểu biết
hơn, để cải thiện những gì đã thực hiện và làm thế nào để tiếp tục tạo ra giá trị
mới cho khách hàng và cho chính bản thân mình.
Là công ty giám định, thẩm tra, thử nghiệm và chứng nhận hàng đầu
thế giới, công ty đem đến lợi thế cạnh tranh, hướng đến tính bền vững và đem
lại niềm tin. Được công nhận theo chuẩn mực toàn cầu về chất lượng và sự
chính trực, công ty hiện có 70.000 nhân viên và mạng lưới hoạt động với hơn
1.350 văn phòng và phòng thí nghiệm trên khắp thế giới. Công ty liên tục
nâng cao chính mình để cung cấp các dịnh vụ và các giải pháp sáng tạo nhằm
giúp các doanh nghiệp phát triển hơn nữa.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty SGS Việt Nam - chi nhánh Thái
Nguyên.
Chức năng của công ty là phân tích, giám định, thử nghiệm, thẩm tra và
chứng nhận sản phẩm cho bên khách hàng - Núi Pháo mining company.
Nhiệm vụ của công ty là phân tích các chỉ tiêu đã đề ra do bên khách
hàng - Núi Pháo mining company yêu cầu.
1.3. Bảo hộ lao động
Bảo hộ lao động nhằm mục tiêu là thúc đẩy một môi trường làm việc an
toàn và lành mạnh như cải thiện điều kiện lao động, ngăn ngừa tai nạn lao


6


động, đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động. An toàn - Bảo Hộ Lao
Động, có thể bảo vệ bạn và các đồng nghiệp trong những lúc khó khăn nguy
hiểm và nhiều người khác có thể bị ảnh hưởng bởi trong môi trường làm việc.
Bảo hộ lao động củng là một môn khoa học về an toàn lao động (Tức là
các mặt về an toàn lao động trong môi trường làm việc). Cụ thể, bảo hộ lao
động nghiên cứu nguyên nhân và tìm các giả pháp phòng ngừa : Tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, các yếu tố gây độc hại trong lao động, sự cố cháy nổ
trong sản xuất đồng thời tìm giải pháp bảo đảm bảo vệ sức khẻo và an toàn
tính mạng cho người lao động.
Một quá trình lao động có thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm,
có hại. Nếu không được phòng ngừa, ngăn chặn, chúng có thể tác động vào
con người gây chấn thương, gây bệnh nghề nghiệp, làm giảm sút, làm mất
khả năng lao động hoặc gây tử vong. Cho nên việc chăm lo cải thiện điều kiện
lao động, đảm bảo nơi làm việc an toàn, vệ sinh là một trong những nhiệm vụ
trọng yếu để phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác bảo hộ lao động,
coi đây là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình lao động, nhằm mục đích:
– Đảm bảo an toàn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp
nhất, hoặc không để xảy ra tai nạn trong lao động.
– Đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh nghề
nghiệp hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên.
– Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động
cho người lao động


7

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở khoa học của đề tài.
2.1.1. Cơ sở lý luận.
* Bảo hộ lao động là gì?.
Là tổng hợp tất cả các hoạt động trên các mặt luật pháp, tổ chức, hành
chính, kinh tế, xã hội, khoa học kỹ thuật… nhằm mục đích cải thiện điều kiện
lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động, đảm bảo an toàn sức khoẻ cho
người lao động.
Bảo hộ lao động là một môn khoa học về an toàn và vệ sinh lao động,
an toàn phòng chống cháy nổ (tức là các mặt về an toàn và vệ sinh môi trường
lao động). Cụ thể, bảo hộ lao động nghiên cứu nguyên nhân và tìm các giải
pháp phòng ngừa: tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, các yếu tố gây độc hại
trong lao động, sự cố cháy nổ trong sản xuất; đồng thời tìm giải pháp đảo bảo
sức khỏe và an toàn tính mạng cho người lao động.
* Mục đích của bảo hộ lao động.
Một quá trình lao động có thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm,
có hại. Nếu không được phòng ngừa, ngăn chặn, chúng có thể tác động vào
con người gây chấn thương, gây bệnh nghề nghiệp, làm giảm sút, làm mất
khả năng lao động hoặc gây tử vong. Cho nên việc chăm lo cải thiện điều kiện
lao động, đảm bảo nơi làm việc an toàn, vệ sinh là một trong những nhiệm vụ
trọng yếu để phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác bảo hộ lao động,
coi đây là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình lao động, nhằm mục đích:
– Đảm bảo an toàn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp
nhất, hoặc không để xảy ra tai nạn trong lao động.


8

– Đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh nghề
nghiệp hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên.

– Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động
cho người lao động
2.1.2. Cơ sở pháp lý.
Trong những năm qua, để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới và
sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, công tác xây dựng pháp
luật nói chung và pháp luật về bảo hộ lao động nói riêng đã được các cấp các
ngành hết sức quan tâm. Vì vậy đến nay Nhà nước ta đã có một hệ thống văn
bản pháp luật, chế độ chính sách về bảo hộ lao động tương đối đầy đủ.
Hệ thống luật pháp, chế độ chính sách bảo hộ lao động và liên quan đến bảo
hộ lao động bao gồm:
1- Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ban hành năm 1992 (đã
được sửa đổi bổ sung theo Nghị quyết số: 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12
năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10)
- Điều 56 của hiến pháp quy định:
Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động.
Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ
ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức Nhà nước và những người
làm công ăn lương; khuyến khích phát triển các hình thức bảo hiểm xã hội
khác đối với người lao động.
- Các điều 39, 61, 63 quy định các nội dung khác về bảo hộ lao động.
2- Bộ Luật lao động và các luật khác, pháp lệnh có liên quan đến an
toàn
- vệ sinh lao động
Bộ Luật lao động của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
được Quốc hội thông qua ngày 23/6/1994 và có hiệu lực từ ngày 01/01/1995


9

quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động,

các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động, góp
phần thúc đẩy sản xuất.
Vì vậy, Bộ luật lao động có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội và
trong hệ thống pháp luật quốc gia.
Trong bộ Luật lao động những chương liên quan đến an toàn vệ sinh
lao động:
- Chương VII : Quy định thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi.
- Chương IX : Quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Chương X : Những quy định riêng đối với lao động nữ.
- Chương XI : Những quy định riêng đối với lao động chưa thành niên
và một số lao động khác.
- Chương XII : Những quy định về bảo hiểm xã hội.
- Chương XVI : Những quy định về thanh tra Nhà nước về lao động, xử
phạt vi phạm pháp luật lao động.
3- Một số luật, có liên quan đến an toàn vệ sinh lao động
a- Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân, ban hành năm 1989
- Quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động phải chăm lo, bảo
vệ và tăng cường sức khỏe cho người lao động.
- Phải tạo điều kiện cho người lao động được điều dưỡng, nghỉ ngơi,
phục hồi chức năng lao động.
- Phải thực hiện đúng các tiêu chuẩn vệ sinh lao động, phải tổ chức
khám sức khỏe định kỳ cho người lao động
- Nghiêm cấm việc làm ô nhiễm các nguồn nước sinh hoạt, tránh làm ô
nhiễm đất, nước và không khí...
b- Luật bảo vệ môi trường, ban hành năm 2005


10

- Luật này quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; chính sách, biện

pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân trong bảo vệ môi trường.
- Luật này áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước, tổ chức hộ gia đình,
cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài có hoạt động trên lãnh thổ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Trường hợp trong điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định khác với quy định của luật này thì áp dụng theo
điều ước quốc tế đó.
c- Luật công đoàn ban hành năm 1990
Trong luật công đoàn quy định trách nhiệm và quyền hạn của công
đoàn trong công tác bảo hộ lao động, từ việc phối hợp nghiên cứu ứng dụng
khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy
phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động đến trách nhiệm tuyên truyền giáo
dục công tác bảo hộ lao động cho người lao động, kiểm tra việc chấp hành
luật pháp bảo hộ lao động, tham gia điều tra tai nạn lao động...
4- Hệ thống các văn bản quy định của chính phủ, của các bộ ngành
chức năng và hệ thống các tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn lao động, vệ sinh
lao động, hệ thống các quy định an toàn lao động theo nghề và công tác
Cùng với các nghị định của Chính phủ, các thông tư, quyết định của các
bộ, ngành chức năng, hệ thống các tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn lao động,
vệ sinh lao động, các quy trình về an toàn bao gồm: Tiêu chuẩn, quy phạm
cấp Nhà nước, Tiêu chuẩn, quy phạm cấp ngành; Nội quy, quy định của đơn
vị sản xuất ban hành nhằm đảm bảo an toàn cho người lao động.
2.1.3 Nội dung kế hoạch bảo hộ lao động
1- Ý nghĩa của kế hoạch bảo hộ lao động


11


Công tác bảo hộ lao động là công tác nhằm chủ động phòng ngừa,
ngăn chặn tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc những tác động xấu đến
sức khỏe người lao động. Do đó kế hoạch bảo hộ lao động là một văn bản
pháp lý của doanh nghiệp nêu lên những nội dung, những công việc doanh
nghiệp phải làm nhằm đạt các mục tiêu trên. Mặt khác, đây cũng là nghĩa vụ
đầu tiên trong các nghĩa vụ của người sử dụng lao động. Nghị định số: 06/CP
ngày 20/01/1995 của Chính Phủ quy định "Hàng năm, khi xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải lập kế hoạch, biện
pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động"
Kế hoạch bảo hộ lao động là một yếu tố rất quan trọng bảo đảm cho
công tác bảo hộ lao động của doanh nghiệp được thực hiện tốt.
2- Nội dung của kế hoạch bảo hộ lao động
Kế hoạch bảo hộ lao động gồm 5 nội dung cơ bản sau:
- Các biện pháp về kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ.
- Các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện làm việc.
- Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động.
- Chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp.
- Tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về bảo hộ lao động.
3- Yêu cầu của kế hoạch bảo hộ lao động
- Kế hoạch bảo hộ lao động phải đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, đáp
ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kế hoạch bảo hộ lao động phải bao gồm đủ 5 nội dung trên với
những biện pháp cụ thể kèm theo kinh phí, vật tư, ngày công, thời gian bắt
đầu, thời gian hoàn thành, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân trong
việc tổ chức thực hiện.
4- Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động
a- Cơ sở lập


12


- Nhiệm vụ, phương pháp kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình hình lao
động của năm kế hoạch.
- Kế hoạch bảo hộ lao động và những thiếu sót tồn tại của năm trước
- Các kiến nghị của người lao động, ý kiến của tổ chức công đoàn, kiến
nghị của thanh tra, kiểm tra.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kinh phí trong kế hoạch bảo hộ
lao động được hạch toán vào giá thành sản phẩm, phí lưu thông của doanh
nghiệp.
b- Tổ chức thực hiện
- Sau khi kế hoạch bảo hộ lao động được phê duyệt thì bộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện.
- Bộ phận bảo hộ lao động hoặc cán bộ lao động cùng với bộ phận kế
hoạch đôn đốc kiểm tra việc thực hiện và thường xuyên báo cáo với người sử
dụng lao động.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm định kỳ kiểm điểm, đánh giá
việc thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động và thông báo kết quả thực hiện cho
người lao động trong đơn vị biết.
2.1.4 Công tác thanh tra, kiểm tra bảo hộ lao động
Công tác thanh tra, kiểm tra về bảo hộ lao động ở nước ta được thực
hiện dưới các hình thức: Thanh tra Nhà nước, kiểm tra của cấp trên với cấp
dưới; tự kiểm tra của cơ sở và việc kiểm tra, giám sát của tổ chức Công đoàn
các cấp.
1- Hệ thống thanh tra Nhà nước về bảo hộ lao động ở nước ta hiện nay
gồm: Thanh tra về An toàn lao động đặt trong Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội; Thanh tra về vệ sinh lao động đặt trong Bộ Y tế. Các hệ thống này có
nhiệm vụ thanh tra việc thực hiện pháp luật về bảo hộ lao động của tất cả các
ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động. Thanh tra viên có



13

quyền xử lý tại chỗ các vi phạm, có quyền đình chỉ hoạt động sản xuất ở
những nơi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động hoặc ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
2- Các cấp ở địa phương hoặc ngành trong phạm vi quản lý của mình
cần tiến hành các đợt kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về bảo hộ lao động đối với
cơ sở.
3- Các cơ sở phải định kỳ tiến hành tự kiểm tra về bảo hộ lao động để
đánh giá tình hình, phát hiện những sai sót, tồn tại và đề ra các biện pháp khắc
phục để cho công tác bảo hộ lao động được thực hiện tốt theo quy định của
luật Công đoàn và pháp lệnh bảo hộ lao động, tổ chức Công đoàn các cấp có
quyền tiến hành kiểm tra giám sát các ngành, các cấp tương ứng, người sử
dụng lao động, người lao động trong việc chấp hành pháp luật bảo hộ lao
động. Đồng thời Công đoàn cấp trên tiến hành việc kiểm tra cấp dưới trong
hoạt động bảo hộ lao động.
4- Ngoài các hình thức thanh tra, kiểm tra nêu trên, Liên bộ và Tổng
Liên đoàn lao động cũng như các sở và Liên đoàn Lao động địa phương hoặc
các cấp dưới còn tiến hành các đợt kiểm tra liên tịch đối với các ngành, địa
phương, cơ sở trong việc thi hành pháp luật, chế độ chính sách về bảo hộ lao
động.
2.1.5 Khai báo, điều tra tai nạn lao động
Công tác khai báo, điều tra tai nạn lao động là hết sức quan trọng, bởi
vì nó nhằm mục đích phân tích, xác định được các nguyên nhân tai nạn lao
động trên cơ sở đó để ra các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các trường hợp
tai nạn tương tự tái diễn, đồng thời để phân rõ trách nhiệm đối với những
người liên quan đến tai nạn. Tất cả các trường hợp tai nạn xảy ra đối với
người lao động (Không phân biệt trong biên chế hay hợp đồng tạm tuyển, hợp
đồng dài hạn hay ngắn hạn) trong giờ làm việc ở công trường hay khi đi công



14

tác đều phải khai báo và điều tra theo Quyết định số: 45/KB-QĐ ngày
20/3/1992 của Liên bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, y tế và Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam. Muốn cho công tác điều tra đạt kết quả tốt, khi tiến
hành phải luôn nắm vững các yêu cầu sau:
1- Khẩn trương, kịp thời: Tiến hành điều tra ngay sau tai nạn xảy ra, lúc
hiện trường nơi xảy ra còn được giữ nguyên vẹn, việc khai thác thông tin các
nhân chứng cũng kịp thời.
2- Bảo đảm tính khách quan: Phải tôn trọng trong sự thật, không bao
che, không định kiến, không suy diễn chủ quan thiếu căn cứ.
3- Cụ thể và chính xác: Phải xem xét một cách toàn diện, kỹ lưỡng từng
chi tiết, tránh tình trạng qua loa, đại khái.
Trong điều tra tai nạn lao động phải thực hiện tốt các yêu cầu trên mới
đưa ra được những kết luận đúng đắn về nguyên nhân và trách nhiệm của
những người liên quan đến vụ tai nạn.


15

PHẦN 3
Thực tâp và thực nghiệm
3.1. Kế hoạch thực tập.
Thời gian thực tập từ 28/03/2018 đến 02/05/2018.
Lịch làm việc:
Ca ngày từ 7h00 đến 19h00.
Ca đêm từ 19h00 đến 7h00.
Cụ thể công việc như sau:
 Ngày 28/03: Học an toàn tại phòng an toàn của công ty. Làm bài test

an toàn, điểm số trên 80% mới được cấp thẻ ra vào công ty. ( thẻ nhân viên 6
tháng phải đi học lại an toàn )
 Ngày 30,31/03,1,2/04: Học tập và thực nghiệm ở khu vực Sample.
Gặp gỡ và nghe giới thiệu về công ty.
Học và làm thực nghiệm quy trình nghiền thô.
Học và làm thực nghiệm quy trình nghiền tinh.
Học và làm thực nghiệm quy trình lọc ép bằng khí nén
Dán nhãn mác cho mẫu vừa nhận.
Học và làm thực nghiệm quy trình cân ẩm và đo kích thước hạt
Được nhận mẫu, dán mác và xử lý mẫu.
Đóng gói các mẫu đã qua xử lý như Bi, CaF2, Cu để chuyển sang Nam
Phi phân tích.
 Ngày 7,8,9,10/04: Học tập và thực nghiệm ở khu vực wet chemical.
Học quy chuẩn độ Fe2+
Hoc quy trình chuẩn độ Free axit H+
Học và làm quy trình đo Na lỏng trên máy AAS. Và cách vệ sinh máy,
lấy chuẩn khẩu độ.


16

 Ngày 15,16,17,18/04: Học tập và thực nghiệm ở khu vực dry
chemical
Học cân mẫu.
Học và vệ sinh chén platin và mâu platin
Học và làm quy trình fusion.
Học và làm quy trình đo mẫu trên máy XRF
 Ngày 23,24,25,26/04: Kiểm tra và làm tại phòng Sample
3.2. Quá trình thực tập
3.2.1. Khu vực gia công mẫu

3.2.1.1. Nhận và sấy mẫu
Mẫu được nhận theo giờ nên được gọi là mẫu giờ, như mẫu 7h 13h 16h
19h 1h và 4h và được phân loại theo yêu cầu để đảm bảo mẫu nhận được
đúng, minh bạch và có tổ chức mỗi mẫu đều có tem, số riêng. Việc sấy mẫu
đảm bảo làm mẫu mất đi độ ẩm và có thể cân chính xác lượng mẫu trong
những quá trình tiếp theo.
a. Công tác nhận mẫu
Cắt túi đựng mẫu
Kiểm tra mẫu, tên mẫu.
Sắp xếp phân loại từng mẫu
Chuyển mẫu sang khay inox đựng mẫu rồi đưa lên giá sắt ( mẫu có
đánh số nên cần xếp theo số thứ tự, tiện cho công tác kiểm tra và mẫu không
bị lận lộn) rồi đưa vào tủ sấy 105 độ, kiểm tra tên mẫu và tem đảm bảo phải
trùng khớp, không được làm mất tem.
b. Sấy khô
Kiểm tra tủ và nhiệt độ của tủ sấy. Nhiệt độ tủ sấy thường là 105oC sấy
các mẫu trong khoảng 4 đến 6 giờ đảm bảo mẫu phải khô.


17

Mẫu sấy xong thì kéo mẫu ra ngoài để nguội để chuẩn bị cho công tác
nghiền thô.
3.2.1.2. Nghiền thô
a. Các bước nghiền thô.
Khi bắt đầu vào làm việc cần chú ý các bước an toàn có ghi trên tường,
và các vật dụng yêu cầu của phòng nghiềm thô, tuân thủ ngiêm ngặt an toàn
lao động.
Chú ý an toàn khi sử dụng máy.
1. Đeo bông tai nghe cách tiếng ồn do máy hoạt động.

2. Đeo khẩu trang hoặc mặt nạ phòng khí
3. Đeo gang tay
4. Đeo kính bảo vệ
5. Giầy bảo hộ lao động
Kiểm tra và vệ sinh máy trước khi đem nghiền thô. Làm sạch máy
nghiền bằng máy thổi khí, máy xịt hơi, máy hút bụi. Mỗi lần nghiền xong 1
mẫu cần vệ sinh sạch sẽ máy để nghiền mẫu tiếp theo.
Cài đặt máy máy nghiên thô sao cho máy chia khối lượng mẫu sang 3
ngăn, 2 ngăn chiếm 10% khối lượng, 1 ngăn sẽ được đem nghiền tinh, khối
lượng mẫu còn lại dán tem số ( số trùng với số lấy mẫu trong khay ở trên giá )
đóng túi trả về cho khách hàng.
Đổ mẫu vào trong máy nghiền, đậy nắp và ấn nút start ( khi nào máy
không có tiếng động thì ấn stop )
Sau khi máy nghiển thô xong, máy đã chia theo tỷ lệ mong muốn. Quy
trình nghiềm 1 mẫu mất khoảng 10 đến 15 phút tùy vào số lượng mẫu.
b. Vệ sinh máy sau khi đã hoàn tất quá trình nghiền
Dùng máy hút bụi, máy xịt khí để vệ sinh
3.2.1.3. Nghiền tinh


×