Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua phần mềm QLHS vnedu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 21 trang )

Sáng kiến: Ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua phần mềm
quản lí học sinh – "vnedu"

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Giới hạn và phạm vi
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Thực trạng của vấn đề
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
2.3.1. Lập kế hoạch và hoàn thiện hồ sơ chủ nhiệm lớp
2.3.2. Phân loại học sinh cá tính và tìm hiểu nguyên nhân
2.3.3. Biện pháp tổ chức thực hiện nhằm nâng cao giáo dục học
sinh, đặc

Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 3
Trang 3
Trang 4
Trang 4
Trang 3
Trang 3
Trang 4
Trang 4
Trang 4



2.3.3.1. Biện pháp tổ chức thực hiện để quản lý chung cả lớp
2.3.3.2. Biện pháp tổ chức thực hiện với nhóm có học lực yếu
2.3.3.3 Biện pháp tổ chức thực hiện với nhóm có hạnh kiểm yếu
3. KẾT LUẬN
3.1. Kết quả
3.2. Kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo

Trang 4
Trang 4
Trang 4
Trang 4
Trang 4
Trang 4
Trang 4

Trang 4

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

Từ viết tắt
BGD

CB-GV-CNV
CNTT
GD
GVCN
HS

Giáo viên: Trần Văn Tương

Nội dung
Bộ giáo dục
Cán bộ-giáo viên-công nhân viên
Công nghệ thông tin
Giáo dục
Giáo viên chủ nhiệm
Học sinh
Trang: 1

Năm học: 2018 - 2019


Sáng kiến: Ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua phần mềm
quản lí học sinh – "vnedu"

7
8
9
10
11

PHHS

PMQLHS
THCS
THPT
TNTP HCM

Phụ huynh học sinh
Phần mềm quản lý học sinh
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
- Công cuộc "công nghiệp hoá – hiện đại hoá" làm đổi mới đất nước đã
đạt được những kết quả tốt, làm thay đổi bộ mặt của xã hội. Những yếu tố tích
cực có tác dụng định hướng, hình thành và phát triển nhân cách thế hệ trẻ.
Song bên cạnh những mặt tích cực, không tránh khỏi những mặt tiêu cực,
đang hằng ngày, hằng giờ len lỏi vào vào thế hệ trẻ (thế hệ học sinh) chúng ta.
Chẳng hạn như: các tệ nạn xã hội có nguy cơ phát triển, đặc biệt là tệ nạn ma
tuý học đường, chơi Game, những yếu tô độc hại của sách báo, phim ảnh
không lành mạnh trên mạng Internet. Chính sự phát triển của xã hội làm cho
học sinh ngày nay cũng xuất hiện thói quen hưởng thụ, lười lao động và học
tập. Chính mặt trái của sự phát triển xã hội hiện nay đã làm nảy sinh những
Giáo viên: Trần Văn Tương

Trang: 2

Năm học: 2018 - 2019



Sáng kiến: Ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua phần mềm
quản lí học sinh – "vnedu"

quan hệ phức tạp, ảnh hưởng đến nhận thức giá trị, tư tưởng, tính cách và
hành vi của thế hệ học trò, các em dễ bị lôi kéo, kích động bởi những thói hư,
tật xấu. Nó đã ảnh hưởng đến công tác giáo dục của nhà trường, và ít nhiều
làm cho công tác chủ nhiệm của giáo viên gặp khó khăn. Do vậy, bên cạnh
việc khai thác và tận dụng những yếu tố tích cực của xã hội thì chúng ta cần
phải thường xuyên ngăn ngừa và cải tạo những yếu tố tiêu cực, không để
chúng làm ảnh hưởng đến học sinh và nhà trường. Hơn lúc nào hết, nhà
trường nói chung và giáo viên chủ nhiệm (GVCN) nói riêng cần phải thực
hiện tốt nhiệm vụ phối hợp với gia đình học sinh để cùng nhau tìm ra những
biện pháp để giáo dục học sinh một cách toàn diện.
- Trong những năm gần đây, các trường học đã rất quen thuộc với phần
mềm "vnedu – mạng giáo dục Việt Nam". Phần mềm này đã mang lại rất
nhiều tiện ích, hiệu quả trong việc quản lý trường học và đặc biệt là quản lý
học sinh. Nhờ có phần mềm mà phụ huynh học sinh (PHHS) có thể kịp thời
nắm bắt được tình hình học tập của con em mình.
- Hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào trong quản lý
lớp chủ nhiệm không còn quá mới mẻ với hầu hết các thầy cô giáo chủ nhiệm,
đặc biệt là các thầy cô giáo chủ nhiệm trong các trường THCS, THPT. Việc
này đã giúp cho công tác chủ nhiệm trở lên nhẹ nhàng hơn, đơn giản hơn,
chính xác hơn và có sự cập nhật nhanh chóng hơn so với phương pháp quản
lý truyền thống.
- Làm thế nào để tăng cường công tác phối hợp giữa nhà trường cũng
như người GVCN và gia đình học sinh trong việc giáo dục toàn diện học sinh
cả về đức lẫn tài, luôn là người con ngoan trò giỏi. Đó là sự băn khoăn, trăn
trở của các thầy cô làm công tác chủ nhiệm trong nhà trường nói chung và
bản thân tôi nói riêng. Xuất phát từ mong muốn đó, tôi xin mạnh dạn đưa ra
sáng kiến "Ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm

thông qua PMQLHS – vnedu".

Giáo viên: Trần Văn Tương

Trang: 3

Năm học: 2018 - 2019


Sáng kiến: Ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua phần mềm
quản lí học sinh – "vnedu"

Hi vọng đề tài sẽ được áp dụng rộng rãi và mang lại hiệu trong công tác
chủ nhiệm ở tất cả các lớp trong trường tôi và những trường đang sử dụng
phần mềm quản lý học sinh "vnedu".
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Giúp học sinh có hứng thú trong học tập, yêu trường, yêu lớp hơn và
tạo cho các em có được cảm giác: "mỗi ngày đến trường là một niềm vui".
Xây dựng được một tập thể lớp vững mạnh.
- Giúp phụ huynh học sinh nắm bắt thông tin kịp thời về quá trình học
tập và rèn luyện của con mình để từ đó có kế hoạch và biện pháp phối hợp với
GVCN và nhà trường.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, trong
đó có công tác GVCN.
- Bản thân tôi với mong muốn sử dụng có hiệu quả các ứng dụng và
những tính năng trong phần mềm vndeu để làm kênh liên lạc giữa giáo viên,
nhà trường và gia đình học sinh, đồng thời quản lý học sinh, đặc biệt là học
sinh cá tính dễ dàng và tốt hơn. Thông qua đề tài tôi muốn GVCN hiểu rõ hơn
về hiệu quả của các ứng dụng trong phần mềm đến công tác chủ nhiệm lớp.
1.3. Đối tượng nghiên cứu

- Là các em học sinh lớp 8C Trường THCS Phạm Hồng Thái. Qua đó,
mong muốn được trao đổi với các đồng nghiệp trong trường tôi cũng như các
trường trong toàn huyện, tỉnh đang sử dụng phần mềm quản lý hoc sinh
"vnedu".
- Kế hoạch và thời gian nghiên cứu: Năm học 2017 – 2018.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các nguồn tài liệu về cơ sở lý luận và cở sở thực tiễn của
đề tài liên quan đến công tác GVCN.
- Tìm hiểu, nghiên cứu kĩ các ứng dụng và những tính năng có trong
phần mềm vnedu.

Giáo viên: Trần Văn Tương

Trang: 4

Năm học: 2018 - 2019


Sáng kiến: Ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua phần mềm
quản lí học sinh – "vnedu"

- Đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả mối liên lạc giữa
GVCN với gia đình (Phụ huynh học sinh). Nắm bắt hoàn cảnh gia đình, điều
kiện sống, nghề nghiệp của phụ huynh học sinh.
- Chủ động phỏng vấn, trao đổi với giáo viên bộ môn, với từng học sinh
của lớp mình để nắm bắt được đặc điểm tâm - sinh lý của học sinh (sức khỏe,
tính cách, năng lực, khí chất, năng kiếu, nhu cầu, động cơ, hứng thú,..) hoàn
cảnh, tâm tư nguyện vọng của các em. Từ đó hoàn thiện hồ sơ lí lịch học sinh
trong sổ chủ nhiệm và trong phần mềm một cách cụ thể và chi tiết, tạo thuận
lợi cho công tác quản lý học sinh.

- Lên kế hoạch gặp mặt PHHS thường xuyên để trao đổi về tình hình
học tập chung của lớp và của từng học sinh trong lớp. Thông qua việc trao đổi
đó để nắm bắt được được mức độ quan tâm của từng phụ huynh học sinh đối
với con em mình.
- Liên lạc, trao đổi với PHHS bằng việc gửi tin nhắn sms và bảng nhận
xét thông qua phần mềm quản lý học sinh vnedu theo định kỳ và đột suất khi
thấy cần thiết.
- Tổng kết, rút kinh nghiệm công tác chủ nhiệm theo từng tuần, tháng,
năn học.
1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn của đề tài là tập trung nghiên cứu những ứng dụng và tính
năng trong phần mềm vndeu vào thực tế ở các em học sinh lớp 8C trường
THCS Phạm Hồng Thái năm học 2017-2018.
- Phạm vi nghiên cứu và áp dụng: có thể áp dụng cho công tác GVCN
của các lớp trong trường tôi và những trường đang sử dụng phần mềm quản lý
học sinh “vnedu”.

2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề
- Ngoài việc là một giáo viên giảng dạy bộ môn tin học, công nghê trong
trường THCS Phạm Hồng Thái. Trong năm học 2017 – 2018 khi được chuyên
Giáo viên: Trần Văn Tương

Trang: 5

Năm học: 2018 - 2019


Sáng kiến: Ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua phần mềm
quản lí học sinh – "vnedu"


môn và nhà trường giao cho làm công tác chủ nhiệm lớp 8C. Tôi nhận thấy
đây là một công việc đầy khó khăn và vất vả đối với tôi, một công việc cần
phải có sự nhiệt tình, nhiệt huyết thì mới hoàn thành được công việc. Nhận
thấy được vai trò và tầm quan trọng của người GVCN có ảnh hưởng rất lớn
đến mọi hoạt động của lớp học, GVCN được coi là linh hồn của một tập thể
lớp. Vì vậy để hoàn thành tốt công việc được giao, ngay từ những ngày đầu
tôi đã đi tìm hiểu về vị trí, chức năng, vai trò, trách nhiệm và nội dung công
tác chủ nhiệm lớp của người GVCN thông qua sách báo, các tài liệu giáo dục
trên mạng Internet. Vị trí và chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp được thể
hiện như sau:
- Trong một trường học có rất nhiều học sinh được phân thành nhiều
lớp. Hiệu trưởng không thể quản lý quá trình phát triển nhân cách của từng
học sinh trong trường. Vì vậy trong mỗi lớp học đều có một giáo viên chủ
nhiệm lớp. GVCN lớp chịu trách nhiệm quản lý công tác giáo dục học sinh ở
lớp mình phụ trách, là người chịu toàn bộ trách nhiệm trước hiệu trưởng và
nhà trường về mọi vấn đề thuộc lớp mình. GVCN giúp hiệu trưởng quản lý
học sinh cụ thể hơn. Công tác quản lý học sinh thể hiện ở những công việc cơ
bản nào?
- Nắm được chỉ số về quản lý như: tên, tuổi, số lượng, đặc điểm tâm
sinh lý và hoàn cảnh sống, trình độ, sở thích, năng lực, những thay đổi, điều
kiện, hoàn cảnh gia đình, các mối quan hệ xã hội, bạn bè…
- Mặt khác phải dự báo được xu hướng phát triển nhân cách của học
sinh và tập thể học sinh để lập kế hoạch cho việc tổ chức giáo dục cho phù
hợp với điều kiện, khả năng học sinh, tập thể và nhà trường. Cụ thể:
+ Để lập kế hoạch giáo dục khoa học, hợp lý cần phải có thời gian
chuẩn bị và tìm hiểu cụ thể đối tượng giáo dục, mục tiêu, chương trình, nội
dung giáo dục của cấp học, trường học, lớp học, sự phát triển của học sinh và
tập thể học sinh.


Giáo viên: Trần Văn Tương

Trang: 6

Năm học: 2018 - 2019


Sáng kiến: Ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua phần mềm
quản lí học sinh – "vnedu"

+ Tổ chức cho học sinh và tập thể thực hiện kế hoạch đã đề ra. Công
việc này cần có sự phân công rõ ràng.
+ Chỉ đạo cho học sinh và cán bộ lớp thực hiện kế hoạch. Chỉ đạo thể
hiện sự lãnh đạo, hướng dẫn, điều khiển, điều chỉnh và động viên kịp thời của
GVCN. Không nên chỉ ra lệnh, yêu cầu cao mà nên thuyết phục, tôn trong
người học, phát huy tính tích cực của học sinh, vai trò tự quản của tập thể lớp.
+ Kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch, đánh giá sự phát
triển nhân cách của học sinh. Từ đó chỉ đạo sự học tập, rèn luyện của học sinh
tốt hơn.
+ GVCN cùng giáo viên bộ môn giúp hiệu trưởng xếp loại học lực và
hạnh kiểm cho học sinh. Việc xếp loại phải khách quan, toàn diện, hệ thống,
công khai và căn cứ theo tiêu chuẩn của Bộ, Sở GD – ĐT
- GVCN là cầu nối giữa hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, các tổ chức
trong nhà trường với học sinh và tập thể HS. GVCN truyền đạt và đề bạt
những vấn đề cần thiết trong công tác giáo dục học sinh cho nhà trường.
GVCN truyền đạt cho học sinh những yêu cầu, nội quy, quy chế, kế hoạch,
chủ trương chính sách của nhà trường, của ngành đến tập thể lớp và từng học
sinh. Sự truyền đạt đó không chỉ ra lệnh mà bằng thuyết phục, giải thích của
GVCN để học sinh tự giác, tự nguyện những mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục.
- GVCN có khả năng cụ thể hóa chủ trương, kế hoạch của nhà trường

thành nguyện vọng và chương trình hành động của tập thể lớp và học sinh.
GVCN là người tập hợp ý kiến và hiểu rõ nguyện vọng của học sinh để phản
ánh với hiệu trưởng, với giáo viên bộ môn và các tổ chức giáo dục trong nhà
trường. Thường xuyên tiếp nhận thông tin và giải quyết sự việc trong phạm vi
cho phép để giáo dục học sinh.
- GVCN phải hiểu được tâm tư, nguyện vọng của học sinh, giải tỏa
được những băn khoăn, vướng mắc của học sinh. Bảo vệ mọi quyền lợi của
học sinh, góp phần thực hiện các điều khoản của Liên Hiệp Quốc về nhân
quyền trẻ em, Luật bảo vệ và chăm sóc giáo dục trẻ em của nước ta.
Giáo viên: Trần Văn Tương

Trang: 7

Năm học: 2018 - 2019


Sáng kiến: Ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua phần mềm
quản lí học sinh – "vnedu"

- GVCN là người cố vấn cho các hoạt động tự quản của tập thể học
sinh. Quan hệ giữa GVCN với các tổ chức Đoàn, Đội TNTP HCM của học
sinh không phải là quan hệ quản lý mà là quan hệ phối hợp. GVCN phải là
người cố vấn đáng tin cậy cho tổ chức Đoàn, Đội trong nhà trường. Tuỳ theo
sự phát triển của tập thể học sinh đến giai đoạn nào để GVCN đưa ra các góp
ý, chỉ bảo ở chừng mực nhất định. Để học sinh phát huy hết tính độc lập, tích
cực. Định hướng, điều khiển, điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi, hoạt động
của từng cá nhân học sinh và tập thể lớp.
- GVCN lớp là cầu nối là nhân vật trung gian thiết lập các mối quan hệ
hai chiều: Nhà trường - tập thể học sinh, tập thể học sinh - xã hội. Như vậy
một mặt GVCN lớp vừa là đại diện cho nhà trường để giáo dục học sinh, vừa

đại diện cho tập thể học sinh để liên lạc với nhà trường. Mặt khác giáo viên
chủ nhiệm phải làm cho quan hệ giữa tập thể học sinh với nhà trường và xã
hội trở nên gắn bó hơn.
- GVCN là người đại diện cho nhà trường trong công tác phối hợp với
cha mẹ HS và các lực lượng XH nhằm thực hiện mục tiêu GD (hướng dẫn tự
học). Đây là công việc quan trọng liên quan đến hiệu quả tổ chức giáo dục
học sinh chủ nhiệm. GVCN cần căn cứ vào đặc điểm, điều kiện của lớp, nhà
trường, cộng đồng và gia đình …để tổ chức phối hợp các lực lượng GD.
Thống nhất yêu cầu, mục tiêu GD học sinh để tạo ra sức mạnh tổng hợp và
môi trường GD thuận lợi, tích cực. Đây cũng là nguyên tắc GD nhằm tạo ra
sự giáo dục thường xuyên, liên tục đối với HS. Nó phải được thể hiện trong
tất cả các hoạt động giáo dục của nhà trường. Sự phối hợp này phải xây dựng
được chương trình, kế hoạch hoạt động thống nhất. GVCN phải khai thác triệt
để và hợp lý mọi tiềm năng của các lực lượng GD.
- GVCN xây dựng, tổ chức tập thể lớp mình thành đơn vị vững mạnh.
Tổ chức điều khiển, lãnh đạo các hoạt động giáo dục của tập thể lớp nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Thiết lập và phát triển các mối quan
hệ với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo dục học sinh.
Giáo viên: Trần Văn Tương

Trang: 8

Năm học: 2018 - 2019


Sáng kiến: Ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua phần mềm
quản lí học sinh – "vnedu"

2.2. Thực trạng của vấn đề
- Trong các năm học gần đây BGD đã trú trọng tập trung triển khai

trong toàn ngành kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về
"đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế".
- Năm học 2018 - 2019, ngành Giáo dục tiếp tục tập trung thực hiện
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng, Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày
28/11/2014 của Quốc hội khóa XIII, Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày
21/11/2017 của Quốc hội khóa XIV và Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018
của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông; các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ. Trong 9 nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2018 – 2019 của
BGD đã đề ra thì trong đó có nhiệm vụ tăng cường " đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục" cũng được trú trọng
đến.
* Những thuận lợi:
- Được sự quan tân chỉ đạo của Ban giám hiệu, ngay từ đầu năm học
trường THCS Phạm Hồng Thái đã xây dựng kế hoạch năm học triển khai cho
tất cả CB – GV – CNV. Nhà trường đặc biệt trú trọng đến công tác tăng cường
" đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục".
Đã có rất nhiều phần mềm được đưa vào thực hiện như: PM quản lý thư viện;
PM kế toán; PM phổ cập giáo dục; PM kiểm định chất lượng giáo dục; và
trong số đó phải kể đến PM "vnedu" (PM quản lý giáo viên và học sinh), ...
- Công nghệ thông tin phát triển, nên hầu hết PHHS đều có số điện
thoại di động, sự liên lạc giữa gia đình, nhà trường và GVCN cũng được dễ
dàng hơn.
Giáo viên: Trần Văn Tương

Trang: 9


Năm học: 2018 - 2019


Sáng kiến: Ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua phần mềm
quản lí học sinh – "vnedu"

* Những khó khăn:
- Trình độ tin học, ngoại ngữ của một số CB – GV – CNV còn nhiều
hạn chế nên việc ứng dụng CNTT vào trong công tác quản lý, giảng dạy, công
tác chủ nhiệm,... mang tính chất hời hợt, làm cho có, chưa mang lại hiệu quả.
- Một số CB – GV – CNV còn lười học hỏi, ngại tiếp cận, tìm hiểu
những phần mềm, những công nghệ mới để áp dụng vào trong công việc.
- Hiện nay công tác chủ nhiệm của một số giáo viên chưa được chú ý
đến hoặc chưa có những phương pháp tích cực, nhiều giáo viên chỉ chú tâm
vào bồi dưỡng chuyên môn mà xem nhẹ công tác chủ nhiệm. GVCN chưa
thấy hết được vị trí, chức năng và tầm quan trọng của mình.
- Sự bùng nổ CNTT làm cho một bộ phận học sinh sử dụng Internet sai
mục đích giáo dục.
- Sự thiếu quan tâm của một đại bộ phận PHHS vì lo gánh nặng kinh tế
gia đình.
- Sự suy đồi về đạo đức, lối sống của tầng lớp thanh thiếu niên đã ảnh
hưởng không nhỏ đến đạo đức của học sinh. Học sinh ở xa điểm trường, ý
thức tự giác học tập, rèn luyện của HS chưa tốt, còn mang nhiều tích ỷ lại.
- Với những thực trạng trên đã dẫn đến ở trường tôi nói riêng, các
trường hiện nay nói chung, đạo đức học sinh đang có phần đi xuống, tác
phong không đúng, lời nói cử chỉ chưa phù hợp với lứa tuổi của mình. Kết
quả học tập bị sa sút, các thành viên trong lớp không có tinh thần tập thể.
Bảng đánh giá xếp loại chất lượng hai mặt giáo dục học sinh lớp 8C
học kì I năm học 2017-2018 khi chưa áp dụng đề tài

BẢNG HỌC LỰC
TỔNG SỐ

GIỎI

KHÁ

HỌC LỰC
TB
YẾU

KÉM

BẢNG HẠNH KIỂM
TỔNG SỐ

TỐT

Giáo viên: Trần Văn Tương

HẠNH KIỂM
KHÁ
TB
Trang: 10

YẾU
Năm học: 2018 - 2019


Sáng kiến: Ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua phần mềm

quản lí học sinh – "vnedu"

- Là một giáo viên đã tham gia vào công tác chủ nhiệm, với mong muốn
luôn làm tốt công tác chủ nhiệm và có thêm những kinh nghiệm quý báu
trong lĩnh vực này. Cùng với những trăn trở về thực trạng học sinh hiện nay,
tôi xin mạnh dạn đưa ra một số sáng kiến về "Ứng dụng CNTT nhằm nâng
cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua PMQLHS – vnedu" để đồng
nghiệp và đồng nghiệp tham khảo.
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
- Muốn làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, người GVCN hơn ai hết phải
hiểu rõ về vị trí, chức năng, vai trò, trách nhiệm và nội dung công tác chủ
nhiệm lớp. Có tinh thần và trách nhiệm cao trong công việc. Để có được kết
quả chất lượng giáo dục hai mặt của lớp chủ nhiệm ngày càng đi lên, các em
được phát triển một cách toàn diện. Trong công tác chủ nhiệm của mình tôi đã
thực hiện những công việc sau:
2.3.1. Lập kế hoạch và hoàn thiện hồ sơ chủ nhiệm lớp
- Một trở ngại lớn cho người GVCN lớp nếu không nắm bắt được thông
tin học sinh như: nhận dạng được khuôn mặt và tên học sinh, sơ yếu lí lịch,
kết quả học lực, hạnh kiểm năm trước của các em. GVCN mà không nắm bắt
được thông tin học sinh thì khó có thể quản lý và giáo dục được các em. Vì
vậy ngay từ đầu năm học tôi đã tiến hành hoàn thiện hồ sơ chủ nhiệm trong sổ
chủ nhiệm và trên phần mềm vnedu (sơ yếu lí lịch, chụp hình học sinh, lấy số
điện thoại của phụ huynh đưa lên phần mềm để tiện theo dõi và quản lý học
sinh).

Giáo viên: Trần Văn Tương

Trang: 11

Năm học: 2018 - 2019



Sáng kiến: Ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua phần mềm
quản lí học sinh – "vnedu"

- Nắm bắt được kế hoạch, chương trình giáo dục của nhà trường từ đó
GVCN lên kế hoach, đưa ra được chỉ tiêu cụ thể trong năm học, đặt ra các yêu
cầu trọng điểm cho từng giai đoạn. Sau đó phác thảo kế hoạch chủ nhiệm
thông qua các hoạt động cụ thể theo trình tự thời gian. Phổ biến kế hoạch cho
tập thể lớp, thống nhất đưa ra chỉ tiêu quyết tâm thực hiện tốt kế hoạch.
- Xây dựng đội ngũ ban cán sự lớp (cán bộ lớp tự quản): Công việc này
cũng rất quan trọng vì các em trong ban tự quản sẽ thay mặt GVCN điều hành
mọi hoạt động của lớp mỗi khi vắng mặt.
- Thường xuyên giữ mối liên lạc với giáo viên bộ môn, gia đình học
sinh trong quá trình làm công tác chủ nhiệm.
2.3.2. Phân loại học sinh cá tính và tìm hiểu nguyên nhân
- Trong một trường học, lớp học nào thì cũng có những học sinh cá
tính, mà những học sinh này đa số gây không ít khó khăn cho GVCN, đôi khi
họ rất mệt mỏi vì nói nhiều mà các em không nghe, càng phạt thì càng lỳ hơn
hoặc các em sẽ co lại và phá phách hay chống đối ngầm. Trong quá trình làm
công tác chủ nhiệm tôi thường chia học sinh cá tính thành các nhóm:
+ Nhóm có học lực yếu (I): do mải chơi, bỏ giờ, cúp tiết, trên lớp
không chú ý nghe giảng, không ghi chép bài, về nhà không học bài, không
làm bài tập,...
Giáo viên: Trần Văn Tương

Trang: 12

Năm học: 2018 - 2019



Sáng kiến: Ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua phần mềm
quản lí học sinh – "vnedu"

+ Nhóm có học lực yếu (II): do khả năng hạn chế, do hổng kiến thức từ
lớp dưới, do không có phương pháp học,... nên rất khó tiếp thu được những
kiến thức, dẫn đến học lực đuối dần và không theo kịp các bạn trong lớp.
+ Nhóm có hạnh kiểm yếu: thường do mải chơi, lười học, tụ tập chơi
bời với bạn bè xấu, có nhiều biểu hiện lệch lạc, gây mất trật tự, quậy phá,
đánh lộn, trộn cắp, lập băng nhóm... trong trường, trong lớp, có ý thức rèn
luyện kém và lặp đi lặp lại khuyết điểm nhiều lần.
- Sau khi đã phân nhón được học sinh thì quá trình rèn luyện của học sinh,
đặc biệt là học sinh cá tính, sẽ được tổng hợp theo tuần, theo tháng và sẽ
thông qua các ứng dụng của phần mềm vnedu ( ứng dụng "gửi thông báo
chung", "gửi thông báo riêng","cập nhật nề nếp", "sổ liên lạc điện tử" và "viết
nhận xét", "sổ điểm danh") để liên hệ kịp thời về gia đình các em.

2.3.3. Biện pháp tổ chức thực hiện nhằm nâng cao giáo dục học sinh, đặc
biệt là học sinh cá tính
2.3.3.1. Biện pháp tổ chức thực hiện để quản lý chung cả lớp
- Để quản lý tình hình chung của cả lớp, GVCN nên sử dụng ứng dụng
"gửi thông báo chung" của phần mềm vndeu. Ứng dụng này rất hữa ích với
giáo viên chủ nhiệm khi muốn thông báo tình hình chung của cả lớp. Chỉ cần
một tin nhắn GVCN có thể thông báo các kế hoạch học tập của từng tuần,
Giáo viên: Trần Văn Tương

Trang: 13

Năm học: 2018 - 2019



Sáng kiến: Ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua phần mềm
quản lí học sinh – "vnedu"

từng tháng, lịch nghỉ lễ, họp phụ huynh, lịch lao động, thời khoá biểu hoặc
các khoản đóng góp cho tất cả các PHHS trong lớp. Nhờ có sự thông báo kịp
thời này mà gia đình học sinh có thể nắm bắt được thời gian học tập của con
em mình, nắm bắt được các khoản đóng góp, ... từ đó cùng GVCN và nhà
trường quản lý chặt chẽ hơn, tránh tình trạng các em nghỉ học không lý do, bỏ
học cúp tiết đi chơi game, nói dối bố mẹ để gian lận trong việc xin tiền,...Ứng
dụng "gửi thông báo chung" này không những giúp GVCN tiết kiệm được
thời gian, công sức mà còn tăng hiệu quả trong việc quản lý học sinh, đặc biệt
là học sinh cá tính một cách rõ rệt.

- Đồng thời với việc gửi thông báo chung, GVCN có thể đánh giá tổng
kết chung nề nếp của lớp hàng tuần, hàng tháng trong mục ứng dụng "viết
nhận xét". Sau đó gửi đến tất cả các PHHS để gia đình học sinh nắm bắt được
nề nếp chung của lớp, biết được lớp có sự tiến bộ hay giảm sút. Đây chính là
cầu nối quan trọng giữa gia đình và GVCN cũng như nhà trường trong việc
rèn luyện đạo đức cho học sinh.
Giáo viên: Trần Văn Tương

Trang: 14

Năm học: 2018 - 2019


Sáng kiến: Ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua phần mềm
quản lí học sinh – "vnedu"


- Ngoài ra phụ huynh còn có thể theo dõi tổng thể quá trình học tập của
học sinh thông qua ứng dụng tra cứu "sổ liên lạc điện tử" bằng mã học sinh
của con em mình. Đây là một ứng dụng tiện ích tổng hợp cả quá trình học tập
của học sinh. Nhờ ứng dụng này mà PHHS có thể nắm bắt được quá trình học
tập và rèn luyện hạnh kiểm của con em mình trong từng học kỳ hoặc cả năm
học.

- Bên cạnh với việc sử dụng các ứng dụng trên, để quản lý nề nếp học
sinh, giáo viên còn điểm danh học sinh vắng học từng tuần vào "sổ điểm
danh" của phần mềm. Mọi thông tin về ngày nghỉ của học sinh: nghỉ có phép
hoặc không có phép đều được gửi định kỳ về số điện thoại của PHHS. Nhờ đó
mà phụ huynh đi làm ăn xa, không có mặt ở nhà vẫn có thể nắm bắt được mức
độ chuyên cần của con em mình. "Sổ điểm danh" sẽ tự động cập nhật tổng số
ngày nghỉ của từng học sinh theo từng học kỳ. Từ đó làm giảm bớt công việc
và thời gian cho GVCN.
2.3.3.2. Biện pháp tổ chức thực hiện với nhóm có học lực yếu
- Biện pháp 1: GVCN nhắc nhở học sinh lần đầu, yêu cầu viết bản kiểm
điểm trước lớp. giao cho một học sinh tốt trong bàn giúp đỡ tại lớp, một học
sinh tốt ở gần nhà giúp đỡ tại nhà khi cần. GVCN sử dụng "sms định kỳ" để
Giáo viên: Trần Văn Tương

Trang: 15

Năm học: 2018 - 2019


Sáng kiến: Ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua phần mềm
quản lí học sinh – "vnedu"

thông báo kết quả học tập của các em theo từng tuần tới PHHS để gia đình

các em nắm bắt được tình hình học tập hàng tuần của các em. Những thông
tin kịp thời này sẽ giúp PHHS nắm bắt được các môn học các em còn yếu, từ
đó uốn nắn và nhắc nhở các em trong việc tự học ở nhà.
- Biện pháp 2: Khi tái phạm lần 2, GVCN yêu cầu lập biên bản kỷ luật
tại lớp. Học sinh làm cam kết không tái phạm, có xác nhận của PHHS. GVCN
trao đổi với các GVBM cùng quản lý chặt chẽ học sinh: kiểm tra bài cũ, kiểm
tra vở bài tập,... quan tâm chỉ bảo cặn kẽ thêm cho các em. Thành lập nhóm
để cử một số bạn học tốt trong lớp để kèm cặp thêm. GVCN gộp danh sách
các em học yếu lại thành một nhóm và sử dụng ứng dụng "gửi tin nhắn theo
nhóm" để thông báo cho PHHS biết và cùng trao đổi bàn bạc phối hợp để giáo
dục. Yêu cầu PHHS quản lý quá trình ghi chép bài vở, thời gian học bài ở
nhà,... khi GVCN đã phân loại được học lực của các em theo từng nhóm thì
việc quản lý và giúp đỡ các em cũng sẽ dễ dàng hơn rất nhiều.
- Biện pháp 3: Khi tiếp tục tái phạm, GVCN tổ chức cuộc họp với phụ
huynh và đại diện BGH, lập biên bản kỷ luật học sinh, phụ huynh ký cam kết
tại trường. Mọi thông tin liên quan tới học sinh vi phạm này sẽ liên tục được
gửi đến PHHS qua ứng dụng "sms định kỳ" và "gửi thông báo riêng".

Giáo viên: Trần Văn Tương

Trang: 16

Năm học: 2018 - 2019


Sáng kiến: Ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua phần mềm
quản lí học sinh – "vnedu"

2.3.3.3 Biện pháp tổ chức thực hiện với nhóm có hạnh kiểm yếu
- Để giáo dục nhóm học sinh có hạnh kiểm yếu thì GVCN phải nắm bắt

kịp thời tất cả các vi phạm của học sinh. Các vi phạm từ trang phục, nghỉ học
không lí do, bỏ học, cúp tiết, đầu tóc nhuộm, đi học muộn, đánh nhau, nói
chuyện gây mất trật tự trong lớp học,... đều được GVCN cập nhật trong ứng
dụng "cập nhật nề nếp của học sinh". Nhờ có ứng dụng này mà giáo viên có
thể quản lý một cách chính xác tất cả các vi phạm của học sinh và lấy đó làm
căn cứ để đánh giá, xếp loại hạnh kiểm từng tuần, từng tháng, từng học kỳ và
cả năm học. Đồng thời mọi vi phạm về hạnh kiểm này sẽ được gửi kịp thời tới
PHHS để gia đình có biện pháp khuyên răn, nhắc nhở, uốn nắn ở nhà. Đồng
thời với việc cập nhật vi phạm nề nếp vào ứng dụng và kịp thời thông báo đến
PHHS thì GVCN còn có thể sử dụng một số biện pháp như: viết bản kiểm
điểm, lao động công ích, lập biên bản kỷ luật,... để giáo dục đạo đức cho các
em có hạnh kiểm yếu.
2.4. Kết quả đạt được
- Việc ứng dụng CNTT, đổi mới công tác chủ nhiệm lớp nhờ vào sử
dụng hiệu quả các ứng dụng trong phần mềm vnedu đã mang lại kết quả đáng
kể trong mối liên hệ trao đổi thông tin giữa gia đình, nhà trường và GVCN,
làm cho kết quả học tập và rèn luyện đạo đức của các em được nâng lên. Với
tỉ lệ học sinh có học lực và hạnh kiểm giảm đi rõ rệt, học sinh học bài, làm bài
tập về nhà tương đối đầy đủ và đi học chuyên cần hơi, tệ nạn bỏ học, cúp tiết
không còn sảy ra. Cuối năm được lên lớp đạt tỉ lệ 100%.
BẢNG HỌC LỰC
TỔNG SỐ

GIỎI

KHÁ

HỌC LỰC
TB


YẾU

KÉM

BẢNG HẠNH KIỂM
TỔNG SỐ

TỐT

Giáo viên: Trần Văn Tương

HẠNH KIỂM
KHÁ
TB
Trang: 17

YẾU
Năm học: 2018 - 2019


Sáng kiến: Ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua phần mềm
quản lí học sinh – "vnedu"

- Hầu hết PHHS đều thấy hài lòng về việc sử dụng phần mềm này làm
kênh liên lạc giữa phụ huynh, giáo viên chủ nhiệm và nhà trường. Có tới 85%
phụ huynh đồng ý cho rằng các ứng dụng trong phần mềm rất hiệu quả và
hiệu quả trong việc giúp gia đình phối hợp với GVCN lớp để quản lý học
sinh. Như ứng dụng: "gửi thông báo chung", "gửi thông báo riêng","cập nhật
nề nếp", "sổ liên lạc điện tử" và "viết nhận xét", ...
Với kết quả đạt được đáng khích lệ như vậy, đã là nguồn động viên lớn

lao đối với GVCN và đó cũng chính là động lực để GVCN tiếp tục đổi mới
công tác chủ nhiệm thông qua phần mềm.

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
- Trong nhà trường việc giáo dục học sinh không phải là công việc một
sớm, một chiều mà là cả một quá trình. Nhất là ở lứa tuổi học sinh THCS có
sự phát triển về thể trạng và tâm sinh lí không đồng đều, là một giai đoạn
chuyển tiếp trong sự phát triển của con người diễn ra giữa giai đoạn trẻ em và
tuổi trường thành, nên các em có những suy nghĩ và hành động rất phức tạp.
GVCN là cầu nối, là sợi dây liên kết giữa nhà trường, xã hội và gia đình, phối
hợp chặt chẽ với PHHS nhằm giáo dục học sinh đạt kết quả cao.
- Việc sử dụng hiệu quả các ứng dụng trong phần mềm vnedu làm kênh
trao đổi thông tin của học sinh với gia đình, nhà trường và xã hội đã mang lại
hiệu quả tốt hơn trong học tập, rèn luyện tu dưỡng đạo đức của các em học
sinh.
* Ưu điểm:
- Việc trao đổi giữa gia đình, nhà trường và xã hội qua các ứng dụng
trong phần mềm: Chứa nhiều thông tin tương đối đầy đủ và toàn diện về học
sinh, từ đó đưa ra kịp thời những động viên, uốn nắn những khuyết điểm của
học sinh.

Giáo viên: Trần Văn Tương

Trang: 18

Năm học: 2018 - 2019


Sáng kiến: Ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua phần mềm

quản lí học sinh – "vnedu"

- Phụ huynh học sinh (Bố mẹ, anh chị, học sinh, người thân, nhà
trường, ...) có thể truy cập vào phần mềm thông qua mã số của học sinh. Vì
vậy có thể dễ dàng hơn trong việc phối hợp giáo dục với GVCN, nhà trường.
Học sinh có lỗi thấy xấu hổ mà quyết tâm sửa chữa. Học sinh tốt thấy tự hào
mà nỗ lực phấn đấu hơn.
- Việc sử dụng phần mềm giúp tiết kiệm thời gian và công sức cho
GVCN khi muốn báo tin về gia đình theo từng đối tượng học sinh, nhóm học
sinh hoặc toàn bộ học sinh trong lớp.
- Phụ huynh học sinh có thể nhận thông tin về tình hình học tập của con
mình ở mọi lúc, mọi nơi. Có thể dùng điện thoại hoặc máy vi tính truy cập
vào phần mềm để phản hồi, trao đổi với GVCN, nhà trường.
* Hạn chế:
- Nhiều PHHS chưa thực sự có kiến thức và kinh nghiệm tiếp cận mạng
Internet và chưa biết sử dụng điện thoại nên việc nhận tin, đọc tin và xử lí
phản hồi thông tin còn gặp nhiều khó khăn.
- Một số gia đình học sinh ở xa điểm trường, có những thôn, xóm ở xa
trung tâm nên chưa có kết nối Internet, việc phủ sóng điện thoại di động còn
yếu, chập chờn.
3.2. Kiến nghị
- Đối với SGD và PGD: Triển khai nhiều cuộc thi phát động việc sử
dụng CNTT trong dạy học và quản lý lớp học, quản lý nhà trường. Xây dựng
hệ thống dữ liệu điện tử quản lý đồng bộ đến từng lớp, từng học sinh. Triển
khai cho các đơn vị giáo dục, PGD, các nhà trường sử dụng các phần mềm
phải mang tính bền vững và lâu dài.
- Đối với nhà trường: Tạo điều kiện ủng hộ, giúp đỡ, động viên, khen
thưởng giáo viên tích cực ứng dụng CNTT, triển khai trong giảng dạy và
trong công việc đạt hiệu quả cao. Tăng cường khai thác Website nhà trường,
khai thác Internet cho việc dạy học và quản lý học sinh. Xây dựng ý tưởng


Giáo viên: Trần Văn Tương

Trang: 19

Năm học: 2018 - 2019


Sáng kiến: Ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua phần mềm
quản lí học sinh – "vnedu"

triển khai được hệ thống dữ liệu khai thác chung trên các phần mềm, trên
Internet.
- Đối với giáo viên: Thường xuyên trao đổi ý tưởng, rút kinh nghiệm và
hỗ trợ nhau cùng ứng dụng CNTT, khai thác tốt dữ liệu trên phần mềm, trên
Internet vào dạy học và quản lý học sinh đạt hiệu quả cao.
Trong quá trình vừa giảng dạy vừa nghiên cứu đề tài, bản thân tôi đã
luôn cố gắng tham khảo những tài liệu liên quan, trao đổi với đồng nghiệp để
nhờ góp ý nhưng cũng không tránh được thiếu sót. Rất mong được sự nhận
xét, đóng góp ý kiến của quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp, để sáng kiến được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!.
Ea Pô, ngày 11tháng 03 năm 2019
Người viết

Trần Văn Tương

Giáo viên: Trần Văn Tương

Trang: 20


Năm học: 2018 - 2019


Sáng kiến: Ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua phần mềm
quản lí học sinh – "vnedu"

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đức Minh (GD, 1981), cơ sở tâm lý học của công tác quản lý
trường học , NXB Trường ĐHSP, Hà Nội.
2. Phan Thế Sủng (2002), tình huống và cách xử lý tình huống trong QLGD
& ĐT, NXB Trường ĐHQG, Hà Nội.
3. Thông tư số: 12/2011/TT – BGDĐT về Điều lệ trường trung học, ngày
28/03/2011.
4. Website mạng giáo dục:
5. Website:
6. Nguồn thông tin nói về GVCN trên Internet.

Giáo viên: Trần Văn Tương

Trang: 21

Năm học: 2018 - 2019



×