Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường tại nhà máy nhiệt điện an khánh thuộc xã an khánh huyện đại từ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

ĐỖ NAM KHÁNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ VÀ ĐỀ
XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI NHÀ MÁY NHIỆT
ĐIỆN AN KHÁNH THUỘC XÃ AN KHÁNH, HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên , Năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

ĐỖ NAM KHÁNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ VÀ ĐỀ
XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI NHÀ MÁY NHIỆT
ĐIỆN AN KHÁNH THUỘC XÃ AN KHÁNH, HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Môi trường

Lớp

: K46-N03-KHMT

Khoa

: Môi trường


Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Dương Minh Ngọc

Thái Nguyên , Năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự giới thiệu của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Môi trường, em đã về thực tập tại Chi cục bảo vệ Môi trường tỉnh Thái
Nguyên. Đến nay đã hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp và khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Để hoàn thành đề tài này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Môi trường, cùng tất cả các thầy, cô giáo trong toàn trường đã truyền đạt cho
em những kiến thức cơ bản, những bài học, những kinh nghiệm quý báu trong
những năm học qua. Đặc biệt, em xin cảm ơn ThS. Dương Minh Ngọc,
người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập. Sự chỉ bảo tận
tình và chu đáo của cô giúp em hoàn thành tốt hơn bài báo cáo, giúp em nhận
ra sai sót cũng như tìm ra hướng đi đúng khi em gặp khó khăn.
Cuối cùng, em xin cảm ơn đến tất cả các cô, chú, anh, chị trong Chi cục
bảo vệ Môi trường tỉnh Thái Nguyên đã rất tận tình tạo điều kiện giúp đỡ em
trong thời gian thực tập tại cơ quan cũng như quá trình điều tra, thu thập số
liệu cho đề tài.
Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức của em còn hạn chế nên bài
báo cáo thực tập khó tránh khỏi những sai sót nhất định, em rất mong nhận

được những ý kiến đóng góp và thông cảm của quý thầy cô. Em xin kính chúc
quý thầy cô, các cô, chú, anh, chị luôn dồi dào sức khỏe và đạt được nhiều
thành công trong sự nghiệp.
Thái Nguyên, ngày......tháng......năm 2018
Sinh viên

Đỗ Nam Khánh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Kết quả đo, phân tích chất lượng môi trường không khí khu vực
làm
việc của nhà máy ...................................................................................... 36
Bảng 4.2: Kết quả đo, phân tích khí thải......................................................... 42
Bảng 4.3: Kết quả điều tra về chất lượng môi trường không khí đối với người
dân sống xung quanh nhà máy nhiệt điện An Khánh ............................. 44
Bảng 4.4: Kết quả điều tra về ảnh hưởng tiếng ồn đối với người dân sống
xung quanh nhà máy nhiệt điện An Khánh............................................. 44
Bảng 4.5: Kết quả điều tra về tỉ lệ mắc bệnh liên quan đến bụi trong những
năm gần đây ............................................................................................ 45


3

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Vị trí nhà máy nhiệt điện An Khánh .........................................................29
Hình 4.2: Sơ đồ công nghệ Nhà máy nhiệt điện An Khánh......................................31
Hình 4.3: Biểu đồ kết quả độ rung khu vực làm việc của nhà máy ..........................38

Hình 4.4: Biểu đồ kết quả tiếng ồn khu vực làm việc của nhà máy .........................38
Hình 4.5: Biểu đồ kết quả bụi tổng khu vực làm việc của nhà máy .........................39
Hình 4.6: Biểu đồ kết quả SO2 khu vực làm việc của nhà máy ................................40
Hình 4.7: Biểu đồ kết quả NO2 khu vực làm việc của nhà máy ...............................40
Hình 4.8: Biểu đồ kết quả CO khu vực làm việc của nhà máy .................................41
Hình 4.9: Biểu đồ kết quả bụi khí thải ống khói của nhà máy........................43


4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Th.S : Thạc sĩ
NĐ - CP

: Nghị định - Chính phủ

NQ - CP

: Nghị quyết - Chính phủ

TT - BTNMT

: Thông tư - Bộ Tài nguyên và Môi trường

QĐ - BTNMT

: Quyết định - Bộ Tài nguyên và Môi trường

QĐ - BYT


: Quyết định - Bộ Y tế

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TCVSLĐ

: Tiêu chuẩn vệ sinh lao động

BVMT

: Bảo vệ môi trường

ĐTM

: Đánh giá tác động môi trường


5

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1. Khái niệm chung ..................................................................................... 4
2.1.2. Môi trường không khí và ô nhiễm môi trường không khí ...................... 5
2.1.3. Các nguồn gây ô nhiễm không khí ......................................................... 7
2.1.4. Các khí nhân tạo gây ô nhiễm môi trường .............................................. 9
2.1.5. Tác hại của ô nhiễm không khí ............................................................. 11
2.2. Cơ sở pháp lí của đề tài ............................................................................ 15
2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 16
2.3.1. Tình hình ô nhiễm không khí trên Thế Giới ......................................... 16
2.3.2. Tình hình ô nhiễm không khí tại Việt Nam .......................................... 18
2.3.3. Tình hình ô nhiễm không khí tại Thái Nguyên..................................... 22
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 25
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 25
3.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu.............................................................. 25
3.2.1. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 25
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.3.1. Giới thiệu về nhà máy nhiệt điện An Khánh ........................................ 25
3.3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường không khí tại nhà máy nhiệt điện An


6

Khánh .............................................................................................................. 25

3.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động sản xuất nhà máy tới đời sống,
sức khỏe của người dân
.......................................................................................... 25
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp tăng cường bảo vệ môi trường của nhà máy26
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 26
3.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn. ........................................................ 26
3.4.3. Phương pháp so sánh, tổng hợp và viết báo cáo. .................................. 26
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 28
4.1. Giới thiệu về nhà máy nhiệt điện An Khánh ........................................... 28
4.1.1. Giới thiệu chung .................................................................................... 28
4.1.2. Vị trí địa lí.............................................................................................. 28
4.1.3. Lịch sử phát triển của nhà máy ............................................................. 29
4.1.4. Khái quát về công nghệ sản xuất của nhà máy ..................................... 31
4.1.5. Hoạt động quản lý môi trường của nhà máy......................................... 32
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường không khí tại nhà máy nhiệt điện An
Khánh..... 36
4.2.1. Đánh giá hiện trạng môi trường không khí tại khu vực sản xuất .
............... 36
4.2.2. Đánh giá hiện trạng khí thải của nhà máy ............................................ 41
4.3. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động sản xuất tại nhà máy tới đời sống
người
dân bằng phương pháp điều tra phỏng vấn.........................................................
43
4.4. Đề xuất một số giải pháp tăng cường bảo vệ môi trường của nhà máy .. 45
4.4.1. Tăng cường công tác quản lý môi trường của nhà máy............................
45
4.4.2. Giảm bụi và ồn từ các nguồn phân tán ................................................. 46
4.4.3. Cải thiện điều kiện làm việc.................................................................. 47
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 48

5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 49


7

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Bước vào thế kỷ XXI, cùng với những cơ hội phát triển mạnh mẽ, loài
người cũng đứng trước những thách thức lớn như vấn đề gia tăng dân số,
năng lượng, lương thực, đặc biệt là vấn đề môi trường, một vấn đề đang được
cả nhân loại hết sức quan tâm, đe dọa nghiêm trọng sự ổn định và phát triển
của tất cả các nước trên thế giới. Nhân loại đã và đang ý thức được rằng, nếu
các vấn đề môi trường không được xem xét đầy đủ và kỹ lưỡng trong chính
sách phát triển thì tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hoá với tốc độ nhanh
nhất định sẽ đi kèm với việc huỷ hoại môi trường. Nguy cơ môi trường đang
ở tình trạng báo động ở những quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Việt Nam trong những năm gần đây không ngừng đẩy mạnh công nghiệp
hóa - hiện đại hóa, những lợi ích mà công nghiệp hóa - hiện đại hóa mang lại
được thể hiện rất rõ qua tình hình tăng trưởng kinh tế, giáo dục, xã hội. Tốc
độ công nghiệp hoá và đô thị hoá khá nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực
ngày càng nặng nề đối với môi trường trong vùng lãnh thổ. Môi trường ở
nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi nước

thải, khí thải và chất thải rắn, trong đó ô nhiễm môi trường không khí do sản
xuất công nghiệp là rất nặng.
Nhà máy nhiệt điện An Khánh I được Thủ tướng Chính phủ giao cho
Công ty cổ phần nhiệt điện An Khánh làm chủ đầu tư có công suất 120 MW
với tổng vốn đầu tư 4.300 tỷ đồng, triển khai tại địa bàn xã An Khánh, huyện
Đại Từ , tỉnh Thái Nguyên do Tập đoàn điện khí nhân dân Trung Quốc làm
tổng thầu EPC (hợp đồng thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây
dựng). Sau 4 năm xây dựng, lắp đặt thiết bị (từ năm 2011), đến cuối năm
2014, Nhà máy đã tiến hành chạy thử và đến tháng 4-2015 đã phát điện


2

thương mại, hòa vào lưới điện Quốc gia.
Dự án Nhà máy nhiệt điện An Khánh I là nhà máy nhiệt điện mới, công
suất lớn duy nhất trong 4 dự án nhiệt điện do doanh nghiệp tư nhân của Việt
Nam được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt làm chủ đầu tư hoàn thành đúng
tiến độ trong 5 năm qua.
Nhà máy có vai trò ý nghĩa trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái
Nguyên như: Cung cấp điện cho hoạt động phát triển công nghiệp và sinh
hoạt của tỉnh Thái Nguyên. Tạo việc làm ổn định, thường xuyên cho 450
lao động địa phương. Nộp ngân sách cho nhà nước hàng trăm tỉ đồng. Đồng
thời, việc khánh thành, đưa Nhà máy vào hoạt động còn góp phần thiết thực
vào sự nghiệp công nghiệp hóa và đảm bảo an ninh năng lượng của tỉnh và
Quốc gia. Đóng góp ý nghĩa to lớn trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, và
giải quyết việc làm cho người dân xung quanh, tuy nhiên hoạt đông của nhà
máy cũng ít nhiều ảnh hưởng tới môi trường không khí của nhà máy, xuất
phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường, ban Chủ
nhiệm khoa Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của ThS.Dương Minh Ngọc, em tiến hành nghiên cứu đề

tài:“Đánh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất giải pháp bảo vệ
môi trường tại Nhà máy nhiệt điện An Khánh thuộc xã An Khánh, huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất giải pháp bảo vệ
môi trường tại Nhà máy nhiệt điện An Khánh thuộc xã An Khánh, huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiện trạng chất lượng môi trường không khí tại khu

vực sản xuất của nhà máy nhiệt điện An Khánh.


3

- Đánh giá được hiện trạng khí thải của nhà máy.
- Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động sản xuất tại nhà máy nhiệt điện An

Khánh tới người dân xung quanh.
- Đề xuất một số biện pháp xử lý nhằm tăng cường bảo vệ đối với môi

trường không khí cho nhà máy.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
 Áp dụng kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế.
 Nâng cao kiến thức và tích lũy kinh nghiệm từ thực tế cho công việc

sau khi ra trường.
 Bổ sung tư liệu cho học tập.

 Góp phần hoàn thiện hệ thống phương pháp luận về nghiên cứu khai

thác và sản xuất khoáng sản nói chung và điện nói riêng nhằm mục đích phát
triển kinh tế xã hội.
 Là tài liệu tham khảo dành cho tổ chức, cá nhân, tập thể, cơ quan quan

tâm và muốn tham khảo các vấn đề có liên quan.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
 Dự báo mức độ ô nhiễm môi trường không khí tại khu vực xung

quanh nhà máy.
 Cảnh báo nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy thoái môi trường không

khí do các hoạt động sản xuất gây ra, ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường không khí, bảo vệ sức khoẻ của người công nhân lao động.
+ Đưa ra các tác động của hoạt động khai thác tới môi trường để từ đó
giúp cho đơn vị tổ chức khai thác có các biện pháp quản lý, ngăn ngừa các tác
động xấu tới môi trường, cảnh quan và con người.
+ Làm cơ sở cho công tác quy hoạch, lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm chung
Theo điều 3 “Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam” tại Quyết định số
55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 quy định [6]:

- Môi trường: là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
- Ô nhiễm môi trường: là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
- Hoạt động bảo vệ môi trường: là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn
chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô
nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.
- Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: là mức giới hạn của các thông số về
chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có
trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi
trường.
- Tiêu chuẩn môi trường: là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong
chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các
tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.
- Quản lý chất thải: là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân
loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải.
- Quan trắc môi trường: là quá trình theo dõi có hệ thống về thành phần
môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin đánh


5

giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với
môi trường.
- Đánh giá tác động môi trường: là việc phân tích, dự báo tác động đến
môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi

triển khai dự án đó.
2.1.2. Môi trường không khí và ô nhiễm môi trường không khí
*Môi trường không khí: Môi trường không khí là lớp không khí bao
quanh trái đất.
* Ô nhiễm môi trường không khí: "Ô nhiễm không khí là sự có mặt
một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí,
làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả mùi, có mùi khó chịu,
giảm tầm nhìn xa (do bụi)".[11].
Vấn đề ô nhiễm không khí có thể chia một cách đơn giản thành 3 phần
cơ bản sau đây:
- Nguồn ô nhiễm là nguồn thải ra các chất ô nhiễm. Chất thải từ nguồn
ô nhiễm phải được khống chế tại chỗ trước khi thải vào khí quyển. Các hệ
thống khống chế ô nhiễm tại nguồn thải bao gồm: Thay đổi nguyên liệu,
nhiên liệu gây ô nhiễm nhiều bằng nguyên nhiên liệu gây ô nhiễm ít hoặc
không gây ô nhiễm, cải tiến dây chuyền sản xuất để hạn chế ô nhiễm, nâng
cao ống khói, thiết bị làm sạch khí thải.
- Khí quyển là môi trường trung gian để vận chuyển các chất ô nhiễm từ
nguồn phát thải đến nơi tiếp nhận. Khí quyển được chia làm 4 tầng dựa trên
sự biến thiên nhiệt độ theo độ cao:
+ Tầng đối lưu: Lớp khí quyển tiến giáp mặt đất có bề dày 10 – 12km ở
vĩ độ trung bình và khoảng 16 – 18km ở các cực. Tầng đối lưu hầu như hoàn
toàn trong suốt với các tia bức xạ sóng ngắn của mặt trời nhưng thành phần
hơi nước trong phần đối lưu hấp thụ rất mạnh bức xạ sóng dài của mặt đất, do
đó tầng đối lưu được nung nóng chủ yếu từ mặt đất. Từ đó phát sinh ra sự


6

xáo trộn không khí theo chiều đứng, hình thành ngưng tụ hơi nước và kéo
theo là mây, mưa. Trong tầng đối lưu nhiệt độ giảm theo chiều cao trung bình

khoảng 0,5 – 0,6 0C/100m.
 Tầng bình lưu có độ cao từ 12 – 15km trên mặt đất, trong tầng bình

lưu có chứa tầng ozon nhờ đó các tia cực tím trong thành phần bức xạ của mặt
trời bị hấp thụ mạnh nên nhiệt độ ở tầng này tăng theo độ cao đến 0 0C ở độ
cao 55km.
 Tầng giữa của khí quyển ở phía trên tầng bình lưu có độ cao 50 –

55km đến 85km. Nhiệt độ không khí giảm gần như tỉ lệ nghịch bậc nhất với
độ cao và đạt trị số gần -1000C.
 Tầng nhiệt quyển là tầng trên cùng của khí quyển có lớp không khí

loãng.
Nhiệt độ trong tầng nhiệt quyển tăng và đạt đến trị số gần 12000C ở độ
cao
700km.
Hầu như các hiện tượng khí tượng chi phối đặc điểm thời tiết đều xảy
ra trên tầng đối lưu do đó tầng đối lưu có ý nghĩa rất lớn trong sự phát tán
chất ô nhiễm. Ở tầng đối lưu các yếu tố khí tượng (tốc độ gió, hướng gió,
nhiệt độ khí quyển, độ ẩm, không khí, bức xạ mặt trời, độ mây che phủ và độ
ổn định của khí quyển), các yếu tố về nguồn thải từ các hoạt động sản xuất
của con người (nhiệt độ khí thải, chiều cao ống khói, vận tốc khí thải, lưu
lượng khí thải) và các yếu tố về địa hình (chiều cao, chiều rộng của các công
trình, đồi núi, thung lũng), chất ô nhiễm sẽ phát tán, pha loãng, biến đổi hóa
học hay xảy ra các quá trình sa lắng khô, sa lắng ướt. Các chất ô nhiễm sơ cấp
sinh ra từ nguồn có thể biến đổi thành các chất ô nhiễm thứ cấp. Cuối cùng
các chất ô nhiễm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn tiếp nhận.
- Nguồn tiếp nhận chất ô nhiễm là con người, động, thực vật…



7

2.1.3. Các nguồn gây ô nhiễm không khí
2.1.3.1. Nguồn tự nhiên
Do các hiện tượng tự nhiên gây ra: núi lửa, cháy rừng, các quá trình
phân hủy động, thực vật tự nhiên…tổng hợp các yếu tố gây ô nhiễm có nguồn
gốc tự nhiên rất lớn, nhưng phân bố tương đối đồng đều trên toàn thế giới
không tập trung trong một vùng. Trong quá trình phát triển, con người đã
thích nghi các nguồn này :
+ Núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi
giàu sunfua, mêtan và những loại khí khác. Không khí chứa bụi được phun
lên rất cao và lan toả đi rất xa.
+ Cháy rừng: Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên
xảy ra do sấm chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre, cỏ. Các đám cháy
này thường lan truyền rộng, phát thải nhiều bụi và khí.
+ Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất sa mạc, đất
trồng và gió thổi tung lên thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển
tung bọt mang theo bụi muối lan truyền vào không khí.
+ Các quá trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng
phát thải nhiều chất khí, các phản ứng hoá học giữa những khí tự nhiên hình
thành các khí sunfua, nitrit, các loại muối v.v... Các loại bụi, khí này đều gây
ô nhiễm không khí. [13].
2.1.3.2. Nguồn nhân tạo
- Ô nhiễm từ sản xuất công nghiệp: Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất

của con người. Các quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí
đốt….. Đặc điểm của ô nhiễm từ công nghiệp có nồng độ chất độc cao,
thường tập trung trong một không gian nhất định. Tùy thuộc vào quy trình
công nghệ và nhiên liệu sử dụng thì lượng chất độc hại và loại chất độc hại sẽ
khác

nhau.
- Từ giao thông vận tải: Ô nhiễm môi trường không khí từ giao thông


8

vận tại là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với không khí, đặc biệt là các khu đô
thị và khu đông dân cư. Các quá trình tạo ra các khí gây ô nhiễm là quá trình
đốt nhiên liệu của động cơ: CO, CO2, SO2, NOx, Pb,….các bụi đất cá cuốn
theo trong quá trình di chuyển. Đặc điểm nổi bật của ô nhiễm không khí từ
hoạt động giao thông vận tải là nguồn ô nhiễm thấp, di động, khả năng
khuếch tán phụ thuộc vào phương tiện, nhiên liệu đốt, địa hình,…
- Từ sản xuất nông nghiệp: Tự hoạt động thâm canh như sử dụng phân

bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc bảo vệ thực vật cho cây trồng chăn nuôi
thủy, hải sản…một phần cây trồng, vật nuôi hấp thụ, còn chất tồn dư sẽ phát
tán trong không khí, hoặc bị rửa trôi ngấm vào đất và lắng đọng lại ở môi
trường mương máng, sông ngòi.
- Từ sinh hoạt của các khu dân cư: Kết quả đo lường, phân tích cho thấy

các thành phố lớn với mật độ dân cư đông là những nơi có môi trường không
khí ô nhiễm nặng. Ngay cả khu vực nông thôn thì tình trạng ô nhiễm không
khí ở một số vùng cũng ở mức đáng báo động, với nồng độ bụi vượt xa so với
tiêu chuẩn cho phép. Bởi những vùng này phải hứng chịu khí thải từ các làng
nghề, các cơ sở sản xuất. Có một thực tế là các đơn vị sản xuất chưa đáp ứng
các yêu cầu về bảo vệ môi trường, mặc dù khi đi vào hoạt động đã phải cam
kết với chính quyền và người dân địa phương.
Nguồn ô nhiễm môi trường không khí do con người tạo ra như: Bếp đun
từ than, củi, dầu, khí đốt,… tạo ra. Nguồn ô nhiễm này nhỏ nhưng có thể gây
ra ô nhiễm cục bộ trong một phòng nhỏ hay một ngôi nhà, gây hậu quả lớn và

lâu dài. Các chất ô nhiễm gồm bụi tro, CO, CO2, SO2, hơi dầu xăng, khí
đốt,….
Cống rãnh và môi trường nước mặt như: Ao hồ, kênh rạch, sông ngòi bị
ô nhiễm cũng bốc hơi, khí độc, ở những khu dân cư, khu đô thị chưa thu gom,
xử lý chất thải thì sự thối dữa, phân hủy các chất hữu cơ, hoặc chôn lấp không
đúng quy định là nguồn gây ô nhiễm không khí. [13].


9

2.1.4. Các khí nhân tạo gây ô nhiễm môi trường
2.1.4.1.Nitơ oxit (NOx):
* Sự hình thành khí NOx:
- NOx sinh ra do sự oxi hoá nitơ có trong nhiên liệu và không khí. Khối

lượng NOx sẽ tăng rõ rệt khi nhiệt độ cháy cao hơn 1400 độ C.
- Nitơ oxit sinh ra trong quá trình đốt cháy bột than chủ yếu là NO và

NO2 gọi chung là NOx, ngoài ra còn một lượng nhỏ N2O.
* Tác hại của các khí NOx:
- Khí NO là khí không màu, cũng có ảnh hưởng nhất định đến sức khoẻ

con người nhưng không đáng kể so với ảnh hưởng của khí NO2. Với nồng độ
thường có trong không khí, NO không gây kích thích và không ảnh hưởng gì
tới sức khoẻ con người. Trong khí quyển và trong các thiết bị công nghiệp,
NO phản ứng O2 với tạo thành NO2, là một chất khí có màu nâu, rất kích thích
với cơ quan hô hấp. Tiếp xúc với khí NO2 ở nồng độ khoảng 5 ppm sau vài
phút có thể ảnh hưởng xấu đến bộ máy hô hấp, ở nồng độ 15 - 50 ppm một
vài giờ có thể nguy hiểm cho phổi, tim và gan, ở nồng độ 100ppm có thể gây
tử vong sau một vài phút. Tiếp xúc lâu với khí NO2 khoảng 0,06 ppm sẽ gây

trầm trọng thêm các bệnh về phổi. [11].
2.1.4.2.Cacbon dioxit (CO2):
* Sự hình thành khí CO2
- Cacbon dioxit CO2 xuất hiện trong ngọn lửa khi hỗn hợp nhiên liệu

không khí chưa hoàn thiện (không đều), hoặc thiếu không khí, hoặc do nhiệt
độ thấp. Khi trong sản phẩm cháy chứa các thành phần còn cháy được (chủ
yếu là CO2 và H2) thì quá trình cháy được gọi là cháy không hoàn toàn.
Nguyên nhân gây ra hoàn toàn có thể là: không khí không đủ hoặc phân bố
không khí không đều.
* Tác hại của CO2 với sức khoẻ con người
- Khí này khi tác dụng với hơi ẩm tạo thành H2CO3 có thể ăn mòn da.


10

Nồng độ CO2 trong không khí sạch chiếm khoảng 0,003 - 0,006%. Nồng độ
tối đa cho phép là 0,1%. [11].
2.1.4.3.Lưu huỳnh đioxit (SO2)
* Sự hình thành khí SO2
- Lưu huỳnh ở trong than dưới dạng hữu cơ hoặc vô cơ. Lưu huỳnh hữu

cơ kém bền hơn lưu huỳnh vô cơ nên phần lớn lưu huỳnh hữu cơ giải phóng
theo chất bốc hơi dưới dạng H2S trong giai đoạn thoát khí.
- Trong quá trình cháy than, toàn bộ lưu huỳnh có thể cháy được trong

than dưới tác dụng của nhiệt độ sẽ phân huỷ và chuyển thành khí SO2, sau đó
trong môi trường nhiệt độ cao của buồng lửa, một bộ phận của chúng sẽ kết
hợp với oxi tạo thành khí SO2 cùng với sự xúc tác của bề mặt đốt.
- Chất xúc tác có thể là vanadium, silizium, oxit sắt, v.v… Hiệu quả


cuối cùng của sự oxi hoá lưu huỳnh trong than là hơn 95% SO2 được hình
thành, SO3 chiếm một tỉ lệ nhỏ. Vì vậy khi nói về phát tán của oxit lưu huỳnh
chủ yếu là nói về SO2, còn nói về sự ăn mòn nhiệt độ thấp của khói thì SO3
đóng vai trò quyết định.
- Thông thường trong tổng lượng khí SO3 sinh ra, chỉ có khoảng 0,5%

đến 2% khí SO2 phát tán ra môi trường dưới dạng SO3, số còn lại thoát ra
dưới dạng khí H2SO4.
- Trong quá trình làm lạnh khói, khí axit có thể ngưng kết thành nước

axit lên trên mặt kim loại trao đổi nhiệt, gây nên hiện tượng ăn mòn nghiêm
trọng. Khí SO2 thải ra môi trường dưới tác dụng xúc tác của các bụi kim loại
trong khí quyển sẽ oxi hoá thành khí SO3. Khí SO3 gặp nước trong không khí
sẽ tạo thành sương axit, bụi axit, hoặc mưa axit không những gây ô nhiễm cho
bầu khí quyển mà còn gây nên hiện tượng ăn mòn các thiết bị.
* Tác hại của khí SO2
- Khí sunfua (SO2) là sản phẩm chính của sự đốt cháy hợp chất lưu

huỳnh và nó là một mối lo đáng kể đến môi trường. Khí SO2 kích thích niêm


11

mạc của mắt và tuyến hô hấp trên, làm sưng tấy và tiết nước nhầy, gây ho.
Không khí có nồng độ SO2 cao gây khản giọng, viêm phế quản nặng, làm
thay đổi thành phần của máu. Nồng độ SO2 của ở mức 1,6 ppm gây co thắt
cuống phổi trong vài phút. Thời gian tiếp xúc kéo dài với không khí thì thậm
chí có nồng độ SO2 thấp gây bệnh viêm phế quản, thanh quản mãn tính, gây
giãn phổi và các bệnh khác. [11].

2.1.4.4. Cacbon monoxit (CO)
- CO khi xâm nhập vào phổi sẽ thay thế O2 trong hợp chất với

hemoglobin, gây thiếu O2 trong máu, quá trình hô hấp của mô bị phá huỷ.
Biểu hiện đầu tiên khi bị ngộ độc CO xảy ra ở các cơ quan của hệ thần kinh
cao cấp bắt đầu rối Ion. Khi ngộ độc CO trầm trọng sẽ có hiện tượng ù tai,
đau đầu tăng lên kèm theo chóng mặt, mạch đập ở thái dương, nôn mửa và bất
tỉnh, co giật dẫn đến tử vong. Đối với phụ nữ mang thai, ngộ độc CO có thể
dẫn đến đẻ non, sẩy thai và làm biến dạng trẻ sơ sinh khi còn ở trong bào thai.
- Trong các nguồn phát thải từ nhà máy xi măng, khí thải từ các nguồn

thải có chiều cao sẽ phát tán đi xa gây ảnh hưởng tới môi trường xung quanh,
đến các nhà dân ở khu vực lân cận còn các nguồn thải thấp sẽ gây ô nhiễm
cục bộ. [11].
2.1.5. Tác hại của ô nhiễm không khí
Chất ô nhiễm sau khi thải vào môi trường sẽ bị phát tán trong không khí
trở thành nguồn gây hại cho môi trường và sức khỏe con người. Bên cạnh đó
chúng còn ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của động thực vật, làm hư
hỏng vật liệu và mĩ quan của các công trình kiến trúc.
2.1.5.1.Tác động tới sự phát triền kinh tế
Thiệt hại về kinh tế do ô nhiễm môi trường không khí bao gồm các
khoản chi phí: chi phí khám và thuốc chữa bệnh, tổn thất thời gian của người
chăm sóc ốm, giải quyết khiếu nại…
Dự án “Điều tra, thống kê, đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường


12

tới sức khoẻ cộng đồng” do Cục Bảo vệ môi trường (2007) tiến hành tại hai
tỉnh Phú Thọ và Nam Định cho kết quả ước tính thiệt hại kinh tế do ô nhiễm

không khí tác động đến sức khoẻ trên đầu người mỗi năm trung bình là
295.000 đồng. Giả thiết, tổn thất về kinh tế do ô nhiễm không khí tác động
đến sức khoẻ đối với người dân Hà Nội và TP Hồ Chí Minh tương tự như
người dân ở Phú Thọ và Nam Định thì Hà Nội với 6,5 triệu dân, mỗi ngày
thiệt hại 5,3 tỷ đồng và TP Hồ Chí Minh với 7 triệu dân, mỗi ngày thiệt hại
5,7 tỷ đồng. Thực tế, môi trường không khí ở các đô thị lớn như Hà Nội, TP
Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng bị ô nhiễm cao hơn so với các tỉnh Phú
Thọ và Nam Định, nên thiệt hại về kinh tế do ô nhiễm không khí thực tế còn
cao hơn con số nêu trên.
Ảnh hưởng đến hoa màu theo cơ chế: Bụi trong không khí hấp thụ
những tia sóng cực ngắn của mặt trời làm cho cây không lớn và khó nảy mầm.
Những nơi ô nhiễm không khí nặng, lá cây hai bên đường quốc lộ bị phủ một
lớp đất bụi dày đặc làm cho quá trình quang hợp khó khăn, do vậy, cây cối ở
đó còi cọc không phát triển và rất cằn cỗi. Khói từ các lò gạch xả ra làm ảnh
hưởng tới năng suất hoa màu, khiến cho thu nhập của người dân giảm mạnh.
Thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường không khí ảnh hưởng tới chất
lượng công trình xây dựng và các dạng vật liệu: Ô nhiễm các chất SO2, NOx,
trong môi trường không khí gây ra hiện tượng lắng đọng và mưa axit. Chính
các hiện tượng này là nguyên nhân chính làm giảm tính bền vững của các
công trình xây dựng và các dạng vật liệu. Ngoài ra, tác động đồng thời của
SO2, NO2, và O3 cũng nguyên nhân gây hao mòn công trình, nhiều loại
nguyên vật liệu quan trọng có thể bị ảnh hưởng, ví dụ: kim loại ( sắt, thép,
đồng, thiếc,…), hợp chất hữu cơ ( sơn ), các loại đá. Ô nhiễm không khí còn
làm giảm sức bền cơ khí, gây han rỉ, hỏng lớp sơn bảo vệ, mất các chi tiết
trang trí, ăn mòn đường ống, rỉ sét,…Hao mòn công trình dẫn tới giảm tuổi
thọ, làm tăng chi phí bảo dưỡng và thay thế.


13


Thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường không khí ảnh hưởng tới các
hoạt động du lịch: Ô nhiễm môi trường không khí đã và đang là một trong
những yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt động du lịch, làm ảnh hưởng tới khả
năng thu hút khách du lịch. Điều đáng lo ngại là môi trường du lịch tại nhiều
khu vực đã bị ô nhiễm do có tác động của nhiều ngành kinh tế, trong đó có
tác động của chính ngành du lịch.[11].
2.1.5.2.Tác động đối với con người và thực vật
Ô nhiễm không khí có những ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ, đặc biệt
đối với đường hô hấp. Kết quả nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy, khi môi
không khí bị ô nhiễm, sức khoẻ con người bị suy giảm, quá trình lão hóa
trong cơ thể diễn ra nhanh; các chức năng của cơ quan hô hấp suy giảm, gây
ra các bệnh hen suyễn, viêm phế quản, tim mạch... và làm giảm tuổi thọ của
con người. Các nhóm cộng đồng nhạy cảm nhất với ô nhiễm không khí là
người cao tuổi, phụ nữ mang thai, trẻ em dưới 14 tuổi, người đang mang
bệnh, người lao động thường xuyên phải làm việc ngoài trời... Mức độ ảnh
hưởng của từng người tuỳ thuộc vào tình trạng sức khoẻ, nồng độ, loại chất và
thời gian tiếp xúc với môi trường ô nhiễm.
Mặc dù chưa có con số thống kê cụ thể về tác hại do ô nhiễm không khí,
môi trường đến sức khỏe con người, tuy nhiên các bệnh lý liên quan đến ô
nhiễm không khí ngày càng gia tăng, nhất là ở trẻ em là thực trạng rất đáng lo
ngại. Số lượng trẻ đến khám, điều trị các bệnh đường hô hấp tại Bệnh viện
Nhi đồng 1 (TP Hồ Chí Minh) đã cho thấy điều đó: Nhiễm khuẩn ở đường hô
hấp từ gần 2.800 trường hợp năm 1996 tăng lên gần 3.800 trường hợp vào
năm 2005; bệnh suyễn từ hơn 3.000 trường hợp năm 1996 tăng lên trên
11.000 trường hợp vào năm 2005; bệnh viêm tai giữa: từ chỉ 441 trường hợp
năm 1996 tăng lên gần 2.000 trường hợp năm 2005... Các quận, huyện vùng
ven như: Q.Tân Bình, H.Bình Chánh, H.Hóc Môn, Q.8, Q.11... là những địa
bàn có tỷ lệ bệnh liên quan đến ô nhiễm không khí cao (trên mức 6%) trong



14

tổng số các bệnh đường hô hấp ở trẻ em đến khám và điều trị tại Bệnh viện
Nhi đồng 1.
Khi môi trường không khí bị ô nhiễm, các quá trình quang hợp, hô hấp,
thoát hơi nước của cây đều bị ảnh hưởng và biểu hiện bằng triệu trứng như
cây phát triển chậm, năng suất thấp, lá cháy, cây khô, tổn hại sắc tố làm lá bị
đổi màu do quá trình quang hợp và hô hấp bị hạn chế.
Cá biệt cũng có chất độc có tác động tốt đối với thực vật, làm tăng
cường sinh trưởng cây như là các chất phốt pho, nito là những chất dinh
dưỡng tốt cho các loại tảo phát triển.[11].
2.1.5.3.Tác động đối với môi trường
Các chất ô nhiễm không khí có thể di chuyển theo gió, mây từ vùng này
đến vùng khác do đó phạm vi gây hại rất rộng. Ngoài việc gây ra hiện tượng ô
nhiễm cục bộ ở từng địa phương thì ô nhiễm không khí còn gây nên một số
hiện tượng ô nhiễm môi trường có tính toàn cầu như hiệu ứng nhà kính, lỗ
thủng tầng ozon…
Tác hại của ô nhiễm không khí đối với môi trường rất to lớn, vì vậy xác
định vùng ô nhiễm từ đó khoanh vùng ảnh hưởng để có những biện pháp
giảm thiểu ô nhiễm, ngăn chặn tác hại đối với môi trường là điều cần
thiết.[11].
2.1.5.4. Tác động tới biến đổi khí hậu
Ô nhiễm không khí cũng đang ảnh hưởng tới điều kiện sinh sống của
con người, đa dạng sinh học và các hệ sinh thái. Ảnh hưởng tổng hợp nhất là
đối với sự biến đổi khí hậu. Vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra và
trái đất đang nóng lên là do các hoạt động của con người chứ không phải
thuần tuý do biến đổi khí hậu tự nhiên. Do các hoạt động của con người, đặc
biệt là việc sử dụng nhiên liệu hoá thạch (than, dầu, gas) trong công nghiệp,
giao thông vận tải, nông nghiệp... lượng phát thải các loại khí nhà kính, đặc
biệt là CO2 không ngừng tăng nhanh và tích lũy trong thời gian dài, gây ra



15

hiện tượng hiệu ứng nhà kính, làm biến đổi khí hậu toàn cầu.[11]
2.2. Cơ sở pháp lí của đề tài
- Luật Bảo vệ Môi trường 2014, số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của

Quốc hội, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
- Nghị định 19/ 2015/ NĐ-CP ngày 14/2/2015 của chính phủ về việc

quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2014.
- Nghị định 179/2013/ NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy

định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và

môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
- Nghị quyết của Bộ chính trị số 41 – NQ/TW ngày 15/11/2004 về bảo

vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước.
- Chỉ thị số 36/CT- TW ngày 25/06/1998 của Bộ chính trị về tăng cường

công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đát
nước.
- Quyết định số 185/ QĐ- UBND ngày 24/01/2007 của UBND tỉnh Thái

Nguyên về việc ban hành “ Đề án bảo vệ môi trường thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2006 – 2020 và những năm tiếp

theo” .
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 về bắt buộc áp
dụng TCVN về môi trường.
- Thông tư số 16/2009/TT-BTNMT ban hành ngày 07/10/2009 quy định
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. Ban hành kèm thông tư này có:
+ QCVN 05:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng không khí xung quanh.
+ QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số
chất độc hại trong không khí xung quanh.
- Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ban hành ngày 16/12/2010 quy định
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn, rung. Ban hành kèm thông tư này có:
+ QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.


16

+ QCVN 27:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung.
- 3733:2002/QĐ-BYT - Quy định của Bộ Y Tế về Tiêu chuẩn vệ sinh
lao động, chất lượng không khí vùng làm việc
- Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên tuân theo Quyết định

số 1593/2002/QĐUB ngày 04/06/2002 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
- Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP
ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
2.3 Cơ sở thực tiễn

2.3.1. Tình hình ô nhiễm không khí trên thế giới
Vấn đề ô nhiễm không khí hiện nay đang là vấn đề nhức nhối và làm

đau đầu các nhà lãnh đạo các nước trên toàn thế giới. Không khí càng bị ô
nhiễm số lượng người chết vì chúng càng nhiều.
Trong các nước bị ô nhiễm không khí thì Anh và Trung Quốc đang là 2
nước có nồng độ ô nhiễm cao nhất.
- (Trung Quốc) Nghiên cứu dựa trên số liệu về chất lượng không khí tại

154 thành phố ở Trung Quốc từ năm 1981 đến năm 2012. Theo đó, mức độ ô
nhiễm ở miền bắc cao hơn đến 46%. Chất lượng không khí tồi tệ ở miền bắc
khiến người dân giảm trung bình 3,1 năm tuổi thọ so với người miền nam.
Nguyên nhân là các căn bệnh như ung thư phổi hoặc đột quỵ xảy ra phổ biến
hơn. "Tỷ lệ tử vong tăng một cách rõ rệt. Điều này không chỉ xảy ra ở người
trẻ và người già mà còn ở lứa tuổi trung niên. Ô nhiễm không khí ảnh hưởng
đến tất cả mọi người", Michael Greenstone, chuyên gia năng lượng và môi
trường tại Đại học Chicago, đồng tác giả cuộc nghiên cứu cho biết. Trước đây
lò than được sử dụng rộng rãi ở miền bắc Trung Quốc, nơi có khí hậu lạnh
hơn, một phần do chính sách của chính phủ cung cấp than miễn phí cho các
hộ gia đình. Miền bắc nước này cũng đang đối mặt với tình trạng khói bụi


×