Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu công tác quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố hà nội tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.87 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

TRẦN TRUNG KIÊN

NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ
BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
MÃ SỐ: 9.58.03.02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2019


Luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Giao thông Vận tải

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TSKH. Nghiêm Văn Dĩnh
2. TS. Nguyễn Quỳnh Sang

Phản biện1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận án Tiến sĩ cấp
Trường họp tại: Trường Đại học Giao thông Vận tải
Vào hồi


ngày

tháng

năm

Có thể tìm luận án tại:
-

Thư viện trường Đại học Giao thông Vận tải

-

Thư viện quốc gia


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, xã hội lớn của cả nước. Tuy nhiên,
trong thời gian qua công tác quản lý khai thác (QLKT) và bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ (KCHT GTĐB) trên địa bàn thành phố Hà Nội
(TP.Hà Nội) vẫn còn một số hạn chế như chồng chéo trong quản lý KCHT
GTĐB với KCHT kỹ thuật đô thị khác, thiếu sự chủ động trong phòng ngừa
và sửa chữa các hư hỏng, kinh phí thực hiện chưa đáp ứng đủ nhu cầu, hành
lang an toàn đường bộ (ATĐB) bị lấn chiếm, triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT) và công nghệ thi công mới diễn ra chậm.
Các nghiên cứu về QLKT và bảo trì KCHT GTĐB còn rất hạn chế. Đặc
biệt là với Hà Nội, một trung tâm kinh tế, xã hội lớn của cả nước thì đề tài
“Nghiên cứu công tác quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông

đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội” lại càng trở nên cấp thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác QLKT, thực trạng công tác quản lý bảo trì
KCHT GTĐB, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác QLKT và
bảo trì KCHT GTĐB trên địa bàn TP.Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác QLKT và công tác quản lý bảo trì KCHT GTĐB trên địa bàn
cấp thành phố trực thuộc trung ương do chủ thể là cơ quan quản lý đường bộ
(QLĐB) thực hiện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận án nghiên cứu trên địa bàn TP.Hà Nội.
Về nội dung: Công tác QLKT và quản lý bảo trì KCHT GTĐB bao gồm
nhiều nội dung khác nhau. Trong phạm vi của luận án, tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu một số nội dung sau:
 Công tác QLKT: Nghiên cứu công tác quản lý kỹ thuật công trình,
công tác quản lý an toàn giao thông (ATGT). Trong đó, quản lý
ATGT là một vấn đề lớn cần được nghiên cứu riêng ở một đề tài khác.
Luận chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu nội dung của quản lý ATGT tại


2
các thành phố lớn phục vụ cho việc nghiên cứu các nội dung khác của
luận án như xác định danh mục QLKT và bảo trì, xây dựng khung giá
QLKT và bảo trì, không đề cập đến các giải pháp riêng cho vấn đề
quản lý ATGT.
 Công tác quản lý bảo trì: Nghiên cứu công tác quản lý phương thức
thực hiện, quản lý vốn, quản lý khoa học công nghệ (KHCN).
Tại các thành phố lớn, hệ thống KCHT GTĐB bao gồm hệ thống giao
thông tĩnh và hệ thống giao thông động. Tuy nhiên, luận án chỉ nghiên cứu

đối với hệ thống giao thông động gồm các công trình chủ yếu sau: đường bộ,
cầu đường bộ và hầm đường bộ do Sở Giao thông vận tải Hà Nội (Sở GTVT)
quản lý.
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng QLKT và bảo trì KCHT GTĐB từ
năm 2011 đến nay, đề xuất các giải pháp hoàn thiện đến năm 2025 và tầm
nhìn đến năm 2030.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án đã hệ thống hóa và làm sâu sắc thêm cơ sở lý luận về QLKT và
bảo trì KCHT GTĐB. Đánh giá một cách khách quan và khoa học thực trạng
QLKT và quản lý bảo trì KCHT GTĐB trên địa bàn TP.Hà Nội trong những
năm qua. Luận án đã xác định rõ nội dung QLKT, nội dung quản lý bảo trì
KCHT GTĐB và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLKT và bảo trì KCHT
GTĐB tại các thành phố lớn.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác QLKT và quản lý bảo
trì KCHT GTĐB trên địa bàn TP.Hà Nội từ năm 2011 đến nay theo các nội
dung: quản lý kỹ thuật công trình, quản lý ATGT, quản lý phương thức thực
hiện, quản lý vốn, quản lý KHCN; chỉ ra được những thành công, những hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp
có tính khả thi, phù hợp với thực tế.
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công
bố, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 4 chương:


3
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận
án và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về quản lý khai thác và

bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý khai thác và bảo trì kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1. Về quản lý an toàn giao thông
Chủ yếu là các nghiên cứu về quản lý nhu cầu giao thông, giải pháp hạn
chế ùn tắc giao thông (UTGT), giải pháp đảm bảo an toàn đường bộ.
1.1.2. Về quản lý phương thức thực hiện
Nghiên cứu về hình thức hợp đồng bảo trì đường bộ (BTĐB) theo chất
lượng thực hiện (hợp đồng PBC).
1.1.3. Về quản lý vốn
Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng cần hướng tới việc đa dạng hóa nguồn
vốn bảo trì, hướng về khu vực tư nhân.
1.1.4. Về quản lý khoa học công nghệ
Nghiên cứu áp dụng các giải pháp công nghệ vào quản lý dòng phương
tiện (giao thông thông minh), xây dựng phần mềm tin học quản lý dữ liệu
đường bộ, khảo sát tình trạng công trình.
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
1.2.1. Về quản lý an toàn giao thông
Nghiên cứu các giải pháp tăng cường ATGT đường bộ.
1.2.2. Về quản lý phương thức thực hiện
Đánh giá việc triển khai hợp đồng PBC tại Việt Nam, xây dựng bộ tiêu
chí đánh giá chất lượng BTĐB.



4
1.2.3. Về quản lý vốn
Nghiên cứu giải pháp huy động và sử dụng vốn cho bảo trì đường bộ.
1.2.4. Về quản lý khoa học công nghệ
Xây dựng các định hướng, nhiệm vụ ứng dụng KHCN.
1.3. Kết luận rút ra từ tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
và khoảng trống nghiên cứu của đề tài luận án
1.3.1. Kết luận rút ra từ tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Các nghiên cứu ở những mức độ khác nhau, khía cạnh khác nhau đã đề
cập đến một số nội dung của QLKT và bảo trì KCHT GTĐB như hợp đồng
bảo trì, huy động vốn bảo trì, đảm bảo ATGT, ứng dụng KHCN.
1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu của đề tài luận án
Thứ nhất, về khía cạnh nghiên cứu, các công trình nghiên cứu chỉ tập
trung vào một nội dung của QLKT hoặc quản lý bảo trì KCHT GTĐB. Chưa
có công trình nào nghiên cứu tổng hợp đầy đủ các nội dung quản lý ATGT,
quản lý phương thức thực hiện, quản lý vốn, quản lý KHCN.
Thứ hai, về phạm vi nghiên cứu, hầu hết các công trình nghiên cứu giới
hạn cho đường bộ nói chung và đường quốc lộ (QL) nói riêng trên phạm vi cả
nước, chưa tập trung vào một vùng hay một địa bàn nhất định.
Thứ ba, công trình nghiên cứu về QLKT và bảo trì KCHT GTĐB cho địa
bàn TP.Hà Nội hiện nay là chưa có.
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, cần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn
của QLKT và bảo trì KCHT GTĐB.
Thứ hai, cần phân tích, đánh giá một cách khách quan, có cơ sở khoa học
thực trạng QLKT và quản lý bảo trì KCHT GTĐB trên địa bàn TP.Hà Nội
trong thời gian gần đây; chỉ ra được những thành công, những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế đó.
Thứ ba, đề xuất được một số giải pháp khắc phục hạn chế.
1.5. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp hệ thống;
phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh; phương pháp chuyên gia; phương
pháp điều tra xã hội học; phương pháp thống kê toán học.


5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN LÝ KHAI
THÁC VÀ BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
2.1. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và khai thác, bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ
2.1.1. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
2.1.1.1. Khái quát chung về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
KCHT GTĐB là một bộ phận của KCHT giao thông bao gồm: đường bộ,
cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, hành lang ATĐB [43].
2.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đô thị
a, Khái niệm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đô thị
KCHT GTĐB đô thị được thiết lập tại các đô thị nhằm mục đích phục vụ
cho việc đi lại của người dân cũng như phục vụ cho việc giao lưu kinh tế bằng
đường bộ tại đô thị đó [21].
b, Đặc điểm của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đô thị
- Ngoài thực hiện chức năng giao thông, vận chuyển còn là nơi bố trí các
công trình công cộng, phân định ranh giới...
- Hai bên đường có các công trình xây dựng, yêu cầu cao về vệ sinh môi
trường, về thẩm mỹ. Trong phạm vi đường phố lại có nhiều công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị trên và dưới mặt đất...
2.1.2. Khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
2.1.2.1. Khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
a, Khái niệm khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Khai thác KCHT GTĐB được hiểu là tổng thể các hoạt động liên quan

đến vận hành KCHT GTĐB theo đúng quy trình khai thác và duy trì năng lực
thông qua của công trình theo quy trình bảo trì, sử dụng các tiện ích của
KCHT GTĐB đã được xây dựng hoặc đã được sửa chữa để đem lại lợi ích
cho con người, cho xã hội, cho đất nước.
Mục đích của khai thác KCHT GTĐB là đem lại lợi ích cho con người,
cho đất nước trong đi lại, vận chuyển và nâng cao chất lượng cuộc sống.
b, Nội dung hoạt động khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ [32]


6
Gồm 4 nội dung cơ bản sau: Bảo hành KCHT GTĐB; quản lý khai thác
KCHT GTĐB đảm bảo chất lượng, trật tự ATGT; bảo trì KCHT GTĐB; tổ
chức giao thông.
Trong phạm vi luận án chỉ tập trung nghiên cứu hai nội dung cơ bản đó là:
- Quản lý khai KCHT GTĐB đảm bảo chất lượng, trật tự ATGT.
- Bảo trì KCHT GTĐB.
2.1.2.2. Bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
a, Khái niệm bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Bảo trì KCHT GTĐB là tập hợp các công việc nhằm đảm bảo và duy trì
sự làm việc bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế.
b, Nội dung bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Bảo trì KCHT GTĐB có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công
việc: quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình [15].
2.2. Quản lý khai thác và quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ
2.2.1. Quản lý khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
2.2.1.1. Khái niệm quản lý khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Là một hoạt động trong giai đoạn khai thác sử dụng công trình mà bản
chất là tổng thể các tác động của chủ thể quản lý đến quá trình khai thác sử
dụng công trình thông qua việc sử dụng các công cụ, các phương pháp và bộ

máy quản lý để tác động vào hoạt động khai thác nhằm đảm bảo cho công
trình vận hành theo đúng thiết kế, đảm bảo trật tự ATGT.
2.2.1.2. Mục tiêu quản lý khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Đảm bảo giao thông thông suốt và trật tự ATGT; Đảm bảo năng lực
thông qua của công trình; Phục vụ nhu cầu đi lại và vận chuyển thuận tiện, tiết
kiệm chi phí.
2.2.1.3. Nội dung quản lý khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tại
các thành phố lớn
QLKT KCHT GTĐB liên quan đến nhiều chủ thể: cơ quan QLĐB, chủ
đầu tư công trình, doanh nghiệp QLKT... Do đó, nội dung QLKT KCHT
GTĐB có thể khác nhau nếu đứng trên góc độ riêng rẽ của từng chủ thể. Sau
quá trình nghiên cứu các tài liệu [15], [20], [32], [40], [45], [55] theo tác giả


7
QLKT KCHT GTĐB gồm các nội dung cơ bản sau: Quản lý hành chính và
quản lý bảo vệ tài sản KCHT GTĐB; Quản lý hệ thống thông tin, giám sát;
Quản lý thu phí; Quản lý và phát triển các dịch vụ; Quản lý kỹ thuật công
trình; Quản lý ATGT
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả tập trung vào nghiên cứu các
nội dung: quản lý kỹ thuật công trình, quản lý ATGT.
Đây cũng là những vấn đề chưa được các tác giả trong nước quan tâm
nghiên cứu cho một địa bàn cụ thể. Bên cạnh đó, quản lý ATGT trong thực tế
là vấn đề còn nhiều tồn tại nhất trong công tác QLKT KCHT GTĐB tại các
thành phố lớn nói chung và TP.Hà Nội nói riêng.
2.2.2. Quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
2.2.2.1. Khái niệm quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Là một hoạt động trong giai đoạn khai thác sử dụng công trình mà bản
chất là sự tác động của chủ thể quản lý đối với các công việc bảo trì thông qua
việc sử dụng các phương thức và bộ máy quản lý nhằm duy trì hoạt động của

công trình theo thiết kế.
2.2.2.2. Mục tiêu quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Duy trì trạng thái kỹ thuật và cấp hạng kỹ thuật của công trình; Khắc
phục những hư hỏng của công trình, đảm bảo năng lực thông qua theo thiết kế
và đảm bảo ATGT; Phòng ngừa sự xuống cấp và đảm bảo tuổi thọ công trình.
2.2.2.3. Nội dung quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tại các
thành phố lớn
Nội dung quản lý bảo trì KCHT GTĐB có thể khác nhau nếu đứng trên
góc độ của từng chủ thể quản lý. Đứng trên góc độ chủ thể quản lý là cơ quan
QLĐB và sau quá trình nghiên cứu các tài liệu [15], [20], [32], [40], [45],
[55], theo tác giả quản lý bảo trì KCHT GTĐB gồm các nội dung cơ bản sau:
a, Quản lý phương thức thực hiện bảo trì KCHT GTĐB: Là cách thức chủ thể
quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì nhằm đạt được mục tiêu của quản
lý bảo trì.
*Phương thức bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Bảo trì KCHT GTĐB là một trong những lĩnh vực sản xuất và cung ứng
sản phẩm dịch vụ công ích được thực hiện theo các phương thức giao kế


8
hoạch, đặt hàng và đấu thầu [26].
b, Quản lý vốn bảo trì: Xác định nhu cầu vốn bảo trì theo kế hoạch, tìm kiếm
các nguồn huy động và quản lý sử dụng nguồn vốn hiệu quả.
c, Quản lý khoa học công nghệ: Nghiên cứu triển khai ứng dụng tiến bộ của
KHCN nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo trì KCHT GTĐB.
d, Quản lý chất lượng bảo trì KCHT GTĐB: Nhằm đảm bảo việc thực hiện
các công việc bảo trì tuân thủ đúng theo kế hoạch bảo trì, quy trình bảo trì,
đáp ứng các yêu cầu về chất lượng và an toàn của công trình.
Trong phạm vi nghiên cứu, luận án tập trung nghiên cứu các nội dung về
quản lý phương thức thực hiện, quản lý vốn bảo trì, quản lý KHCN.

2.2.3. Quan hệ giữa quản lý khai thác và quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ
Quản lý khai thác và quản lý bảo trì KCHT GTĐB thống nhất với nhau
về mục tiêu và hệ thống tổ chức quản lý.
2.2.4. Đặc điểm quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ
2.2.4.1. Đặc điểm chung quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ
- Bao gồm nhiều công tác quản lý khác nhau đòi hỏi phải phối hợp một
cách chặt chẽ trong một hệ thống từ Trung ương đến địa phương, từ quản lý
Nhà nước (QLNN) đến quản lý doanh nghiệp [33].
- Cần phải được thực hiện thường xuyên, liên tục nhằm đảm bảo hệ thống
công trình KCHT GTĐB được khai thác an toàn, thông suốt...
2.2.4.2. Đặc điểm quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ tại các thành phố lớn
- Quá trình thực hiện thường xảy ra xung đột với hoạt động giao thông
hàng ngày, vừa phải thực hiện bảo trì vừa phải đảm bảo cho giao thông thông
suốt, an toàn.
- Đòi hỏi phải có thiết bị đặc chủng, đa dạng về chủng loại, có tính cơ
động cao để có thể thực hiện các công việc bảo trì trên các tuyến phố chật
hẹp.
- Hai bên đường là các cửa hàng kinh doanh, buôn bán dễ xảy ra tình


9
trạng chiếm dụng lòng đường, vỉa hè để kinh doanh, buôn bán làm cho công
tác đảm bảo ATGT và mỹ quan đô thị gặp nhiều khó khăn.
- Cần có sự phối hợp của nhiều đơn vị quản lý như điện lực, viễn thông,
cấp thoát nước... dẫn đến nhiều thủ tục hành chính có thể làm công tác bảo trì
không được triển khai sớm gây mất ATGT.

2.2.5. Sự cần thiết của quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ
Để KCHT GTĐB duy trì được trạng thái khai thác an toàn và đảm bảo
tuổi thọ theo tiêu chuẩn thiết kế thì việc bảo trì theo quy trình bảo trì, đảm bảo
khai thác theo đúng trật tự ATGT là yêu cầu bắt buộc và cần thiết.
2.2.6. Hợp đồng quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ
2.2.6.1. Hợp đồng theo khối lượng thực hiện
Đơn vị QLKT và bảo trì KCHT GTĐB chịu trách nhiệm thực hiện các
công việc do cơ quan QLĐB yêu cầu và tổ chức nghiệm thu, thanh toán theo
quý trên cơ sở khối lượng thực hiện với đơn giá các hạng mục công việc đã
được xác định trước.
2.2.6.2. Hợp đồng theo chất lượng thực hiện
Hợp đồng QLKT và bảo trì KCHT GTĐB dựa theo chất lượng thực hiện
(Performance Based Contract - PBC) còn gọi là là hợp đồng khoán trọn gói,
trong đó việc thanh toán được quyết định bởi mức độ đáp ứng đầy đủ những
tiêu chí cần có đã được xác định trước về kết quả và chất lượng thực hiện.
2.2.7. Tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý khai thác và bảo trì kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Đánh giá công tác quản lý kỹ thuật công trình: So sánh kết quả thực
hiện với các quy định tại tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì [55], quản lý vận
hành[15].
- Đánh giá công tác quản lý ATGT: So sánh kết quả thực hiện với các
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và bảo vệ tài sản
KCHT GTĐB, về QLKT và bảo trì KCHT GTĐB.
- Đánh giá công tác quản lý phương thức thực hiện: Xem xét hiệu quả
đem lại của phương thức thực hiện và hình thức hợp đồng đã áp dụng.


10

- Đánh giá công tác quản lý vốn: Thông qua khả năng đáp ứng vốn theo
nhu cầu, tìm kiếm và huy động các nguồn vốn mới bổ sung.
- Đánh giá công tác quản lý KHCN: Thông qua mức độ ứng dụng các
công nghệ thi công mới, vật liệu mới; việc đầu tư máy móc, thiết bị thi công
hiện đại; ứng dụng các giải pháp tin học phục vụ quá trình quản lý.
2.2.8. Cơ cấu tổ chức quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ
2.2.8.1. Khái niệm cơ cấu tổ chức quản lý khai thác và bảo trì KCHT GTĐB
Tổ chức là một trong những chức năng chung quan trọng của quản lý có
liên quan tới việc xây dựng bộ máy quản lý. Trong việc xây dựng bộ máy
quản lý thì vấn đề cốt lõi là xác lập cơ cấu tổ chức quản lý [32].
2.2.8.2. Nguyên tắc thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý khai thác và bảo trì kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Tuân thủ những quy luật chung mang tính phổ biến, và phải xét đến các
nguyên tắc riêng phù hợp với đặc điểm của khai thác và bảo trì KCHT GTĐB.
2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý khai thác và bảo trì kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ tại các thành phố lớn
- Các nhân tố khách quan bao gồm: điều kiện tự nhiên; đặc điểm kinh tếxã hội; cơ chế, chính sách và các quy định về QLKT và bảo trì KCHT GTĐB.
- Các nhân tố chủ quan bao gồm: phân cấp quản lý; chất lượng khảo sát,
thiết kế, thi công; vốn QLKT và bảo trì; khoa học công nghệ; năng lực của
đơn vị thực hiện QLKT và bảo trì; phương thức thực hiện.
2.4. Kinh nghiệm quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ của một số thành phố trên thế giới và bài học kinh nghiệm
2.4.1. Kinh nghiệm quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ của một số thành phố trên thế giới
2.4.1.1. Đặc khu hành chính Hồng Kông (Trung Quốc)
Áp dụng mô hình hợp tác công - tư cho các dự án bảo trì, nâng cấp hệ
thống đường bộ thay cho phương thức đấu thầu truyền thống.
2.4.1.2. Thành phố Seoul (Hàn Quốc)
Kết hợp giữa khu vực Nhà nước và khu vực tư nhân nhằm huy động

nguồn vốn đầu tư và chuyển giao công tác QLKT và bảo trì cho khu vực tư


11
nhân thực hiện.
2.4.1.3. Tỉnh British Columbia (Canada)
Là địa phương tiên phong trong việc triển khai thực hiện hợp đồng BTĐB
dựa theo chất lượng thực hiện. Hợp đồng được trao thông qua đấu thầu cạnh
tranh.
2.4.1.4. Bang New South Wales (Australia)
Áp dụng cả hai dạng hợp đồng dựa trên chất lượng thực hiện “thuần túy”
và “lai” trong quản lý BTĐB. Hợp đồng PBC “lai” là dạng hợp đồng kết hợp
giữa hợp đồng trọn gói và hợp đồng theo đơn giá [37].
2.4.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ cho thành phố Hà Nội
Thứ nhất, tách bạch rõ nhiệm vụ QLNN do các cơ quan QLNN thực hiện
với việc cung cấp các các dịch vụ QLKT và bảo trì KCHT GTĐB do các nhà
thầu thực hiện.
Thứ hai, tổ chức đấu thầu để lựa chọn đơn vị thực hiện QLKT và bảo trì
KCHT GTĐB.
Thứ ba, áp dụng hợp đồng dựa theo chất lượng thực hiện trong QLKT và
bảo trì KCHT GTĐB.
Thứ tư, thu hút các thành phần kinh tế có đủ điều kiện tham gia QLKT và
bảo trì, đa dạng hóa các nguồn thu từ tài sản KCHT GTĐB.
Thứ năm, ứng dụng những tiến bộ của CNTT và viễn thông trong việc
liên kết giữa những người tham gia giao thông, phương tiện giao thông,
KCHT giao thông thành một mạng lưới thông tin và viễn thông nhằm giảm
UTGT, tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại, khai thác tối ưu KCHT giao thông
hiện tại.
CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. Thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Hà Nội
3.1.1. Khái quát về thành phố Hà Nội
Thành phố Hà Nội có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh


12
tế, xã hội, đặc biệt là được Chính phủ, Nhà nước quan tâm và tập trung nhiều
vốn đầu tư cho phát triển KCHT GTĐB.
3.1.2. Thực trạng hệ thống giao thông và kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ Hà Nội
3.1.2.1. Khái quát hệ thống giao thông Hà Nội
Hà Nội có hệ thống giao thông với đầy đủ các phương thức vận tải đường
bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và hàng không.
3.1.2.2. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Hà Nội
a, Hệ thống công trình đường bộ Hà Nội
Gồm có đường bộ, cầu đường bộ, hầm đường bộ và các công trình khác
thuộc đường bộ.
b, Hệ thống giao thông tĩnh
Khu vực nội thành có tổng số trên 150 điểm trông giữ xe công cộng với
diện tích 272.370 m2, chiếm 1,2% diện tích đất đô thị. Diện tích dành cho bến
xe khách chiếm trên 28% tổng diện tích đất giao thông tĩnh [66].
3.1.3. Nhận xét về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Hà Nội
- Mạng lưới GTĐB chưa hoàn chỉnh để kết nối liên thông tạo thành mạng
lưới chính đồng bộ.
- Diện tích đất dành cho giao thông hàng năm tăng bình quân 0,3%-0,5%
nhưng vẫn ở mức quá thiếu, hiện tại chiếm 8,65% đất đô thị. Trong khi đó
mức yêu cầu hợp lý cho một đô thị hiện đại là từ 20-26 % [21], [53].

3.2. Tổng quan về công tác quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.2.1. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ Hà Nội
Một số văn bản chậm sửa đổi, nội dung giữa các văn bản chưa có sự
thống nhất đặc biệt là các văn bản quy định về chi phí bảo trì.
3.2.2. Hệ thống tổ chức quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ
3.2.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ
Sở GTVT Hà Nội là cơ quan QLNN về lĩnh vực GTVT trong phạm vi


13
toàn thành phố. Ban Duy tu các công trình hạ tầng giao thông là tổ chức sự
nghiệp công lập, chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Sở GTVT, tổ chức
thực hiện QLKT và bảo trì KCHT GTĐB.
3.2.2.2. Phân cấp quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ
Thành phố QLKT và bảo trì lòng đường, lề đường (không bao gồm hè
đường) toàn bộ các tuyến đường do Thành phố đầu tư. Quận, huyện QLKT và
bảo trì hệ thống đường ngõ, ngách và toàn bộ hè đường trên địa bàn [65].
3.2.2.3. Quy trình tổ chức quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ
Sở GTVT có trách nhiệm tiếp nhận các công trình được bàn giao và giao
cho Ban duy tu tổ chức QLKT và bảo trì. Các đơn vị QLKT và bảo trì được
đặt hàng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ QLKT và bảo trì.
3.3. Thực trạng công tác quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ Hà Nội
3.3.1. Thực trạng quản lý khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

3.3.1.1. Quản lý kỹ thuật công trình
a, Quản lý hồ sơ
Việc quản lý hồ sơ còn thủ công, chủ yếu cất giữ trong các hòm tài liệu
bằng tôn, các phần mềm quản lý hồ sơ chưa được sử dụng dẫn đến khối lượng
hồ sơ quản lý ngày càng đồ sộ và gây khó khăn khi cần tra cứu.
b, Quản lý tình trạng kỹ thuật công trình
Tổ chức kiểm tra công trình theo tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường
xuyên đường bộ [55], [4] và tình hình thực tế để nắm bắt tình trạng công trình.
Các hình thức kiểm tra chủ yếu là kiểm tra thường xuyên (tuần đường), kiểm
tra định kỳ và kiểm tra đột xuất.
3.3.1.2. Quản lý an toàn giao thông
a, Quản lý hành lang an toàn đường bộ
Tình trạng vi phạm hành lang ATĐB có chiều hướng diễn ra ngày càng
phức tạp: lấn chiếm vỉa hè, buôn bán dưới lòng đường; xây dựng nhà cửa, lều
quán trong phạm vi đất của đường bộ; treo và đặt biển quảng cáo lấn chiếm
che khuất tầm nhìn... gây mất trật tự ATGT và ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị.


14
b, Điều tra giao thông
Thực hiện theo hợp đồng thực tế.
c, Trực đảm bảo giao thông
Thực hiện theo quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão
trong ngành đường bộ [3].
3.3.2. Thực trạng quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
3.3.2.1. Quản lý phương thức thực hiện
a, Lập kế hoạch bảo trì
Kế hoạch được lập cho năm tiếp theo, chưa thực hiện kế hoạch trung hạn
và dài hạn; cơ sở lập kế hoạch chưa khoa học, thiếu số liệu và đánh giá chất
lượng công trình chủ yếu bằng quan sát trực giác. Công tác kiểm định công

trình phục vụ lập kế hoạch bảo trì chưa thực hiện thường xuyên.
b, Thực hiện kế hoạch bảo trì
- Giai đoạn từ năm 2014 về trước
Kế hoạch bảo trì được Ban Duy tu tổ chức thực hiện theo phương thức
đặt hàng.
- Giai đoạn từ năm 2015 đến nay
Ngoài hình thức đặt hàng, bắt đầu triển khai thí điểm hình thức đấu thầu
công tác bảo trì KCHT GTĐB một số tuyến đường ngoại thành.
c, Hình thức hợp đồng
Hợp đồng dùng trong quản lý bảo trì KCHT GTĐB là hợp đồng dựa theo
khối lượng thực hiện.
3.3.2.2. Quản lý khoa học công nghệ
a, Ứng dụng công nghệ kỹ thuật
Các công tác phổ biến như vệ sinh đường, khơi thông rãnh, cắt cỏ, san rải
bê tông nhựa... sử dụng lao động thủ công là chính. Khi thực hiện các công
tác như vá ổ gà, thảm lại mặt đường sử dụng vật liệu chủ yếu là bê tông nhựa
nóng và nguội với thiết bị thi công lạc hậu nên chưa đảm bảo về mặt thẩm
mỹ, êm thuận và độ bền tại các vị trí sửa chữa.
b, Ứng dụng công nghệ thông tin
Các tài liệu, số liệu chưa được hệ thống và tin học hóa, được lưu giữ chủ
yếu dưới dạng giấy và bảng tính Excel gây khó khăn cho công tác tra cứu, cập


15
nhật số liệu và lập kế hoạch bảo trì.
3.3.2.3. Quản lý vốn
Nguồn vốn thực hiện QLKT và bảo trì KCHT GTĐB lấy từ nguồn kinh
phí chi sự nghiệp kinh tế giao cho Sở GTVT quản lý theo quyết định hàng
năm của Thành phố. Ngoài ra còn nguồn hỗ trợ từ Quỹ BTĐB của Hà Nội.
Bảng 3.4: Kinh phí QLKT và bảo trì KCHT GTĐB giai đoạn 2011-2016

Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn kinh phí
Năm

Nhu cầu
kinh phí

Nguồn 35%

Tổng kinh

Ngân sách

từ Quỹ

phí thực

Thành phố

BTĐB Trung

hiện

Tỷ lệ đáp ứng
với nhu cầu (%)

ương
2011

451.726


351.442

0

351.442

77,8

2012

687.431

511.801

0

511.801

74,5

2013

878.920

730.726

0

730.726


83,1

2014

917.718

639.270

67.000

706.270

77,0

2015

949.492

676.909

161.300

838.209

88,3

2016

1.247.716


763.757

192.697

956.454

76,7

Trung bình

79,5

Nguồn: [47]
Bên cạnh việc bố trí ngân sách cho QLKT và bảo trì KCHT GTĐB, TP.
Hà Nội cũng dành một phần ngân sách đáng kể để thực hiện chương trình
mục tiêu hàng năm của Thành phố nhằm góp phần đảm bảo cho giao thông
luôn thông suốt, an toàn.
3.4. Nhận xét công tác quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ Hà Nội
3.4.1. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng công tác quản lý khai thác và
bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Hà Nội
Để có được những nhận xét, đánh giá chính xác, khách quan về công tác
QLKT và bảo trì KCHT GTĐB trên địa bàn TP.Hà Nội, tác giả đã thực hiện
điều tra khảo sát 200 cán bộ quản lý, kỹ sư, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực
QLKT và bảo trì KCHT GTĐB với các nội dung sau:


16
- Đánh giá thực trạng công tác QLKT và bảo trì KCHT GTĐB trên địa

bàn TP.Hà Nội
Thang đo được sử dụng dạng linkert 5 điểm tương ứng với các mức độ từ
rất kém đến rất tốt:
1: Rất kém

2: Kém

3: Trung bình

4: Tốt

5: Rất tốt

- Những thành công và hạn chế trong công tác QLKT và bảo trì KCHT
GTĐB trên địa bàn TP.Hà Nội
Tác giả đưa ra một số thành công và hạn chế trong công tác QLKT và
bảo trì KCHT GTĐB trên địa bàn TP.Hà Nội trong thời gian qua để xin ý kiến
của người được khảo sát.
3.4.2. Những thành công và hạn chế trong công tác quản lý khai thác và
bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Hà Nội
3.4.2.1. Những thành công trong công tác quản lý khai thác và bảo trì kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ Hà Nội
Thứ nhất, đã góp phần đảm bảo yêu cầu kỹ thuật công trình, nâng cao
được hiệu quả đầu tư, góp phần phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân được an
toàn. Kết quả điều tra khảo sát có 138/188 ý kiến tán thành, chiếm 73,4%.
Thứ hai, tận dụng được lực lượng công nhân có nghiệp vụ bảo trì cầu,
đường chuyên nghiệp đóng sẵn trên địa bàn. Các ý kiến khảo sát tán thành với
nhận định trên khá lớn, có 164/188 ý kiến tán thành chiếm 87,23%.
Thứ ba, từng bước thay đổi phương thức thực hiện QLKT và bảo trì cho
phù hợp với thực tế. Kết quả khảo sát có 142/188 ý kiến tán thành chiếm

75,53%. Kết quả điều tra trên chưa nhận được sự tán thành cao cho thấy việc
thay đổi phương thức thực hiện còn diễn ra chậm.
3.4.2.2. Những hạn chế trong công tác quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ Hà Nội
Thứ nhất, công tác quản lý KCHT GTĐB với quản lý KCHT kỹ thuật đô
thị khác chưa đồng bộ, phát sinh thêm nhiều thủ tục, khó chủ động trong công
tác bảo dưỡng và sửa chữa.
Kết quả khảo sát có 167/188 ý kiến tán thành (88,83%); đánh giá về đảm
bảo tính đồng bộ trong quản lý KCHT GTĐB với các KCHT kỹ thuật đô thị
khác đạt mức dưới trung bình (2,73/5,0).


17
Thứ hai, vẫn chưa thực sự tạo được sự cạnh tranh giữa các đơn vị QLKT
và bảo trì.
Đây là một trong những hạn chế lớn nhất, thể hiện qua kết quả khảo sát
100% ý kiến đều tán thành. Đánh giá mức độ đảm bảo cạnh tranh công bằng
giữa các đơn vị QLKT và bảo trì ở mức dưới trung bình (2,28/5,0).
Thứ ba, vốn dành cho QLKT và bảo trì KCHT GTĐB chưa đáp ứng đủ
nhu cầu và vẫn phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước.
Kết quả khảo sát nhận được sự đồng thuận cao từ phía người được khảo
sát, 100% ý kiến tán thành. Đánh giá mức độ đạt được cụ thể như sau: bố trí
đủ vốn đáp ứng nhu cầu QLKT và bảo trì (2,91/5,0); đã huy động các nguồn
lực trong xã hội (2,36/5,0); đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa vốn dành cho đầu tư
xây dựng mới và bảo trì (2,91/5,0); thực hiện công khai thu, chi hàng năm của
Qũy BTĐB (2,04/5,0).
Thứ tư, công tác bảo trì vẫn còn mang nhiều tính chất sự vụ, phục vụ các
nhiệm vụ chính trị, thực hiện các nhiệm vụ đột xuất và các kiến nghị của cử
tri. Các đơn vị nhận QLKT và bảo trì thiếu tính chủ động trong việc sửa chữa
ngay các hư hỏng khi mới xuất hiện cũng như chủ động thực hiện các biện

pháp phòng ngừa, ngăn chặn hư hỏng phát triển trên công trình.
Hạn chế trên nhận được sự tán thành của 172/188 ý kiến (91,49%). Kết
quả khảo sát: đánh giá tính chủ động trong việc sửa chữa ngay các hư hỏng
khi mới xuất hiện (2,16/5,0); khuyến khích các đơn vị QLKT và bảo trì đầu tư
phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ và trang thiết bị quản lý, bảo trì
(2,45/5,0); đảm bảo KCHT GTĐB luôn ở trạng thái phục vụ tốt nhất
(2,85/5,0); đảm bảo sự chủ động trong thực hiện nhiệm vụ của đơn vị QLKT
và bảo trì (2,33/5,0); các đơn vị QLKT và bảo trì chủ động trong việc phát
hiện và ngăn chặn hư hỏng phát triển trên công trình (2,43/5,0).
Thứ năm, ứng dụng CNTT, công nghệ thi công mới, vật liệu mới diễn ra
chậm, chưa theo kịp tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật. Phương tiện, thiết bị
dùng trong tuần đường còn thô sơ.
Kết quả khảo sát có 156/188 ý kiến tán thành (82,98%). Mức độ đạt được
cụ thể như sau: các đơn vị QLKT và bảo trì đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại
dùng trong bảo trì (2,95/5,0); áp dụng công nghệ mới, vật liệu mới trong bảo


18
trì (2,86/5,0); ứng dụng CNTT vào QLKT và bảo trì (2,90/5,0).
Thứ sáu, công tác đảm bảo giao thông, ATGT đã rất tập trung nhưng giải
quyết chưa triệt để.
Kết quả khảo sát có 176/188 ý kiến tán thành (93,62%). Đánh giá mức độ
đạt được cụ thể như sau: xử lý kịp thời khi có tai nạn giao thông và khi có sự
cố công trình (2,72/5,0); đảm bảo các thiết bị đường đầy đủ, vị trí lắp đặt dễ
nhận biết (2,89/5,0); ngăn chặn hành vi lấn chiếm hành lang ATĐB
(2,88/5,0); kiểm soát tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện (2,89/5,0).
3.4.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý khai thác và
bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Hà Nội
a, Nguyên nhân khách quan
Quy định của pháp luật trong công tác quản lý hành lang ATĐB chưa rõ

ràng, cụ thể. Việc giao cho nhiều cấp, nhiều ngành cùng quản lý dẫn đến
chồng chéo.
b, Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, chưa có sự phân định rõ ràng trong quản lý KCHT kỹ thuật đô
thị có sử dụng chung giữa các đơn vị quản lý không gian lòng đường, hè
đường và không gian ngầm.
Thứ hai, chưa đẩy mạnh việc xã hội hóa công tác QLKT và bảo trì KCHT
GTĐB. Cụ thể là phương thức đấu thầu chưa được triển khai rộng rãi, chưa có
sự tham gia rộng rãi của các thành phần kinh tế và cộng đồng xã hội.
Thứ ba, các hình thức huy động vốn cho QLKT và bảo trì KCHT GTĐB
chưa đa dạng. Trong đó, nguồn lực tài chính từ việc cho thuê quyền khai thác,
sử dụng tài sản KCHT GTĐB cũng là một phần đóng góp đáng kể cần phải
nghiên cứu để huy động.
Thứ tư, chưa có hình thức quản lý hợp đồng phù hợp.
Thứ năm, các đơn vị QLĐB chưa thực sự quan tâm trong việc nghiên cứu
ứng dụng tiến bộ KHCN trong công tác QLKT và bảo trì KCHT GTĐB.


19
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ
BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.1. Cơ sở định hướng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
thành phố Hà Nội và quan điểm đề xuất giải pháp
4.1.1. Cơ sở định hướng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
thành phố Hà Nội
Quy hoạch GTVT Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
[53] đã xác định phát triển mạng lưới KCHT GTĐB đồng bộ mạng lưới
đường bộ đối ngoại (cao tốc, quốc lộ, đường vành đai); đường ngoài đô thị;

đường đô thị; các nút giao; cầu, hầm đường bộ tạo tiền đề và động lực phát
triển kinh tế-xã hội và đô thị.
4.1.2. Quan điểm đề xuất giải pháp
Thứ nhất, căn cứ vào những hạn chế trong QLKT và bảo trì KCHT
GTĐB trên địa bàn TP.Hà Nội trong thời gian qua.
Thứ hai, hướng đến mục tiêu chung là nâng cao chất lượng, duy trì tuổi
thọ KCHT GTĐB, phục vụ giao thông an toàn, thông suốt.
Thứ ba, quán triệt chủ trương đổi mới toàn diện công tác QLKT và bảo
trì KCHT GTĐB của Bộ GTVT.
Thứ tư, kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt được, tiếp thu những
thành tựu, kinh nghiệm của các nước tiên tiến.
Thứ năm, sử dụng tối đa và hiệu quả lực lượng, cơ sở vật chất và nguồn
lực hiện có.
Thứ sáu, công khai, minh bạch và tăng cường kiểm tra giám sát của cơ
quan QLNN và giám sát cộng đồng.
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý khai thác và bảo trì kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ Hà Nội
Luận án đề xuất 6 nhóm giải pháp như sau:
4.2.1. Hoàn thiện phân công, phân cấp quản lý khai thác và bảo trì kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ


20
Phân định rõ ràng chủ thể quản lý lòng đường, hè đường và không gian
ngầm như sau:
- Quản lý không gian lòng đường: Sở GTVT Hà Nội
- Quản lý không gian hè đường: Sở GTVT thống nhất quản lý toàn bộ
không gian hè đường: bảo trì, cấp phép sử dụng tạm thời hè đường, cấp phép
đào hè đường.
- Quản lý không gian ngầm: Thành lập ban quản lý dự án Hạ tầng kỹ

thuật ngầm trực thuộc Thành phố chuyên quản lý hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật chạy ngầm trên các trục giao thông.
4.2.2. Đấu thầu quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ
- Tổ chức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu thực hiện công tác
QLKT và bảo trì.
- Mở rộng đối tượng tham gia từ các nhà thầu chuyên nghiệp đến các
nhóm cộng đồng, tổ chức xã hội. Trong đó, nhóm cộng đồng, tổ chức xã hội
thực hiện một số nội dung công việc lao động phổ thông, không sử dụng vật
liệu như làm sạch và thông thoáng cống, rãnh; vệ sinh hệ thống báo hiệu
đường bộ; đảm bảo giao thông khi có sự cố như cây đổ bên đường, tai nạn...
4.2.3. Tăng cường huy động vốn cho quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ
4.2.3.1. Huy động vốn qua việc cho thuê quyền sử dụng kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ
Cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê quyền sử dụng KCHT GTĐB để
lắp đặt các công trình nằm trên hệ thống KCHT GTĐB, trong phạm vi đất của
đường bộ trong một thời gian nhất định. Các tổ chức và cá nhân phải trả tiền
thuê sử dụng hệ thống KCHT GTĐB.
4.2.3.2. Huy động vốn qua việc thu phí phương tiện cơ giới vào nội đô
Các phương tiện cơ giới khi đi vào các tuyến đường, khu vực trung tâm
có nguy cơ ùn tắc cao đều phải trả phí. Mức phí phải trả tùy thuộc vào địa
điểm, tuyến đường và thời gian.
4.2.4. Áp dụng hợp đồng quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ theo chất lượng thực hiện


21
Đây là hình thức hợp đồng còn khá mới ở Việt Nam. Do đó, khi triển
khai áp dụng cần tập trung thực hiện các nội dung sau:

4.2.4.1. Lựa chọn công trình để thực hiện hợp đồng
Thứ nhất, ưu tiên thực hiện hợp đồng PBC trên các tuyến QL, đường
vành đai, đường cao tốc đô thị do Sở GTVT quản lý. Do các tuyến đường này
đều có những điểm tương đồng với những tuyến đường đã thực hiện hợp đồng
PBC tại Việt Nam.
Thứ hai, đường đô thị, đường tỉnh, đường huyện; cầu, hầm đường bộ.
4.2.4.2. Xác định danh mục quản lý khai thác và bảo trì
a, Đánh giá tình trạng mặt đường
Đề xuất sử dụng chỉ số kiểm soát bảo trì MCI (Maintenance Control
Index) của cơ quan quản lý BTĐB Nhật Bản để đánh giá tình trạng mặt
đường. Tùy vào chỉ số MCI thu được sẽ quyết định nội dung công việc trong
hợp đồng PBC.
b, Xác định danh mục quản lý khai thác và bảo trì
Tác giả đề xuất danh mục các hoạt động QLKT và bảo trì công trình
đường bộ bao gồm: công tác quản lý chung; công tác bảo dưỡng thường
xuyên (BDTX) mặt đường; công tác BDTX hệ thống biển báo và thiết bị
ATGT; công tác BDTX hệ thống thoát nước; công tác BDTX nền đường, lề
đường, kiểm soát cây cỏ; công tác BDTX công trình cầu, hầm đường bộ.
4.2.4.3. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý khai thác kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ
Các hoạt động QLKT như tuần đường; đếm xe; kiểm tra, cập nhật số liệu
công trình; quản lý hành lang ATĐB, đảm bảo ATGT; trực đảm bảo giao
thông trong hợp đồng PBC được đánh giá qua các tiêu chí: Đáp ứng các yêu
cầu về chất lượng thực hiện; đáp ứng các yêu cầu về tổ chức thực hiện
4.2.4.4. Hoàn thiện quy trình lựa chọn nhà thầu quản lý khai thác và bảo trì
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án đề xuất quy trình lựa chọn nhà thầu QLKT và bảo trì KCHT
GTĐB theo hợp đồng PBC như sau:



22

Gói thầu
QLKT và
bảo trì
KCHT
GTĐB
(PBC)

Sơ tuyển
nhà thầu

Đạt

Mời thầu

Không
đạt

Không đạt

Nhà thầu bị loại

Đánh giá
HSDT

Nhà thầu bị loại
Thương thảo

Đạt

Nhà thầu được chọn

Kí hợp đồng

Hình 4.8: Quy trình lựa chọn nhà thầu QLKT và bảo trì KCHT GTĐB theo
hợp đồng BPC

Nguồn: Tác giả

Lựa chọn nhà thầu QLKT và bảo trì KCHT GTĐB theo hợp đồng PBC
cũng cần phải tuân thủ theo đúng các quy định của Luật đấu thầu [42]. Tuy
nhiên, các nội dung sau cần phải xem xét cụ thể để phù hợp với hình thức hợp
đồng PBC:
- Sơ tuyển nhà thầu: Đây là một bước bắt buộc khi áp dụng hợp đồng
PBC. Các nhà thầu đã qua sơ tuyển mới được phép tham gia đấu thầu.
- Hồ sơ mời thầu: Hiện nay, chưa có mẫu hồ sơ mời thầu (HSMT)
QLKT và bảo trì KCHT GTĐB dùng cho hợp đồng PBC. Tác giả đề xuất
HSMT QLKT và bảo trì KCHT GTĐB theo hợp đồng PBC về cơ bản bố cục
giống như mẫu HSMT truyền thống nhưng nội dung cụ thể bên trong khác
nhau. Đặc biệt tại nội dung dữ liệu đấu thầu cần nêu rõ các công việc và dịch
vụ thuộc hợp đồng có thể cần phải thực hiện như QLKT, BDTX, cải tạo ban
đầu, sửa chữa khẩn cấp.
- Đánh giá HSDT
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
Các điều kiện
tiên quyết
Đạt

Không
đạt


Kinh nghiệm,
năng lực
Đạt

Không
đạt

Kỹ thuật
Chấm
điểm

Hình 4.9 Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu

Giá
Giá đánh giá
thấp nhất

Nguồn: Tác giả


23
4.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khai thác
và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
4.2.5.1. Hiện đại hóa công tác tuần đường
Sử dụng tích hợp công nghệ bản đồ số, công nghệ di động và điện toán
đám mây và có thể phát triển thành phần mềm cài đặt trên điện thoại di động
thông minh. Các dữ liệu do nhân viên tuần đường thu thập được tại hiện
trường được đồng bộ hóa trực tiếp từ thiết bị về hệ thống máy chủ nhờ công
nghệ điện toán đám mây giúp cán bộ quản lý tiếp nhận thông tin và xử lý kịp

thời. Đồng thời quản lý lịch trình tuần đường chặt chẽ nhờ công nghệ định vị
và bản đồ số.
4.2.5.2. Xây dựng khung giá quản lý khai thác và bảo trì đường bộ
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để xây dựng khung giá QLKT và
bảo trì cho đường bê tông nhựa trong đô thị, làm căn cứ để xây dựng kế hoạch
ngân sách và dự toán chi phí.
4.2.6. Tăng cường sử dụng công nghệ thi công mới trong bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ
Sử dụng công nghệ thi công cào bóc tái sinh nguội trong bảo trì đường
bộ. Đây là công nghệ mới được các nước tiên tiến sử dụng, đặc biệt rất phù
hợp với Hà Nội khi công nghệ này đảm bảo không làm tôn cao mặt đường,
tiết kiệm vật liệu, ít gây ô nhiễm môi trường, có khả năng thông xe trực tiếp
trên bề mặt lớp tái chế.
4.3. Đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
Tác giả đã tiến hành điều tra để kiểm chứng tính cấp thiết và khả thi của
các giải pháp. Kết quả khảo sát cho thấy các giải pháp đều có tính cấp thiết và
khả thi. Trong đó có 3 giải pháp vừa có tính cấp thiết vừa có tính khả thi cao
nhất: Đấu thầu QLKT và bảo trì KCHT GTĐB; tăng cường ứng dụng CNTT
trong QLKT và bảo trì KCHT GTĐB; áp dụng hợp đồng QLKT và bảo trì
KCHT GTĐB theo chất lượng thực hiện.


×