Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất xuất nhập khẩu vietland

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.11 KB, 72 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - KIểm toán
TÓM LƯỢC

Hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì vốn cũng là yếu tố cực
kỳ quan trọng của mỗi doanh nghiệp, quyết định hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Vốn là chìa khóa, là điều
kiện để cho các doanh nghiệp thực hiện mục tiêu kinh tế của mình.
Vấn đề hiệu quả trong kinh doanh đối với các doanh nghiệp
Việt Nam còn nhiều điều phải bàn, và ngày càng trở thành vấn đề
có tính thời sự. Do đó, việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá hiệu
quả của việc sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp có ý nghĩa và
vai trò quan trọng. Không những giúp bản thân các doanh nghiệp
tìm cách sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn của mình, mà giúp
cho cơ quan chủ quản của doanh nghiệp có biện pháp quản lý phù
hợp. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phát huy sức mạnh nội tại của
mình, đồng thời tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài để nâng
cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng và củng cố vị thế của mình. Để
có một nền tảng phát triển bền vững, doanh nghiệp cần huy động
và sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
Xuất phát từ những yêu cầu đó, em đã tiến hành nghiên cứu
khóa luận với đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Sản xuất Xuất nhập khẩu
Vietland”. Khóa luận đi vào nghiên cứu một số định nghĩa, khái
niệm cơ bản và một số lý thuyết về vốn kinh doanh, hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP Sản xuất và XNK Vietland.
Khóa luận phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty CP Sản xuất và XNK Vietland thông qua các nội
dung phân tích như: phân tích cơ cấu vốn kinh doanh; phân tích cơ


cấu và sự biến động vốn lưu động, vốn cố định; phân tích mối quan
hệ bù đắp giữa nguồn vốn và tài sản kinh doanh; phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh; phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu
GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

1

SVTH: Hoàng Thị Cúc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - KIểm toán

động, vốn cố định. Qua việc phân tích các nội dung này đánh giá
các kết quả đã đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân
từ đó đề ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh cho công ty.
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại Công ty CP Sản xuất và XNK Vietland, được sự
giúp đỡ chỉ bảo tận tình của Ban lãnh đạo, các anh chị trong Phòng Kế toán – Tài
chính, đặc biệt là dưới sự hướng dẫn của cô TS. Trần Ngọc Trang, em đã tiếp thu
được nhiều kinh nghiệm về lý luận và thực tiễn để hoàn thành bài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Song do thời gian tiếp xúc với thực tế còn ngắn, vốn kiến thức hiểu biết của cá
nhân em còn hạn hẹp nên bài viết của em khó tránh khỏi những khiếm khuyết và sai
sót. Em rất mong các thầy cô giáo đóng góp ý kiến để giúp em thêm nâng cao hiểu
biết và hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp của mình một cách tốt nhất.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô TS. Trần Ngọc Trang và Ban lãnh
đạo Công ty CP Sản xuất và XNK Vietland đã giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận

của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2018
Sinh viên thực tập

Hoàng Thị Cúc

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

2

SVTH: Hoàng Thị Cúc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - KIểm toán
MỤC LỤC

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

3

SVTH: Hoàng Thị Cúc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - KIểm toán


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

4

SVTH: Hoàng Thị Cúc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - KIểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16

Từ viết tắt
CP
SX
XNK
VKD
VCĐ
VLĐ
LNTT
TNDN
LNST
BQ
TSDH
TSCĐ
CSH
TSNH
DT
LN

Ý nghĩa
Cổ phần
Sản xuất
Xuất nhập khẩu
Vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Lợi nhuận trước thuế
Thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế

Bình quân
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định
Chủ sở hữu
Tài sản ngắn hạn
Doanh thu
Lợi nhuận

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

5

SVTH: Hoàng Thị Cúc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - KIểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
 Dưới góc độ lý thuyết
Vốn kinh doanh đối với công ty là yếu tố đầu vào quan trọng
để công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh như mua hàng hóa,
đầu tư trang thiết bị, trả lương cho người lao động,… Tuy nhiên,
vấn đề cốt yếu là doanh nghiệp cần sử dụng vốn kinh doanh như
thế nào để đạt được hiệu quả như mong muốn. Chính vì vậy việc
phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh để đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp.

Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giúp ta thấy
được những kết quả doanh nghiệp đã đạt được, những tồn tại và
đưa ra các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh để đảm bảo an toàn tài chính. Việc sử dụng vốn
kinh doanh có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng
huy động các nguồn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp được đảm bảo, tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường, doanh nghiệp có đủ khả năng để khắc phục khó khăn và
rủi ro trong kinh doanh. Do đó, các nhà kinh tế phải coi hoạt động
phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là hoạt động mang tính
chất thường xuyên để giúp doanh nghiệp sử dụng vốn kinh doanh
hiệu quả hơn.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một yếu tố quan trọng
của hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải
đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình bán ra, tăng tốc độ lưu thông
hàng hóa, tăng doanh thu bán hàng, thực hiện tốt chỉ tiêu kế
hoạch lợi nhuận. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là
hoạt động tìm hiểu quá trình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
được phản ánh trên báo cáo tài chính, đánh giá kết quả kinh doanh
GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

6

SVTH: Hoàng Thị Cúc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - KIểm toán


trong quá khứ và có những kế hoạch cho tương lai. Phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục đích nhận thức, đánh giá
một cách đúng đắn, toàn diện hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Từ đó chỉ ra những nguyên nhân làm tăng, giảm hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của đơn vị, làm cơ sở để đơn vị đề ra những chính
sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh.

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

7

SVTH: Hoàng Thị Cúc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - KIểm toán

 Dưới góc độ thực tế
Qua thời gian thực tập tại Công ty CP SX và XNK VIETLAND,
em nhận thấy công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
là vấn đề đang được ban lãnh đạo công ty rất quan tâm. Tuy nhiên,
hoạt động phân tích kinh tế nói chung và hoạt động phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng chưa có bộ phận chuyên
trách mà chỉ do kế toán trưởng đảm nhiệm, các chỉ tiêu phân tích
còn sơ sài. Việc chú trọng đến công tác phân tích hiệu quả sử dụng
vốn sẽ giúp công ty quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả
hơn. Đây chính là lý do em chọn đề tài “Phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sản xuất và XNK

Vietland’’.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chung của khóa luận là hệ thống hóa
những vấn đề lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh từ đó áp dụng vào thực tiễn tại Công ty. Các mục tiêu bao
gồm:
+ Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty
+ Chỉ ra những tồn tại trong quá trình quản lý và sử dụng vốn
tại công ty
+ Đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại công ty CP SX và XNK Vietland.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty CP SX và XNK Vietland.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Tại công ty CP SX và XNK Vietland, Số 2/C2, tổ
1A, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Hà Nội.

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

8

SVTH: Hoàng Thị Cúc


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế toán - KIểm toán

+ Thời gian: Các số liệu, tài liệu phục vụ cho việc phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh được thu thập trong khoảng thời gian 2
năm là năm 2016 và năm 2017.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Trong quá trình nghiên cứu, phương pháp thu thập dữ liệu là
quan trọng không thể thiếu. Phương pháp thu thập dữ liệu chủ yếu
của đề tài là phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp phỏng
vấn, phương pháp thu thập dữ liệu từ BCTC doanh nghiệp, thu thập
dữ liệu từ các nguồn tài liệu khác. Nguồn thông tin trong doanh
nghiệp được sử dụng trong quá trình phân tích vốn kinh doanh
gồm: nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp và nguồn thông tin
bên ngoài doanh nghiệp.
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bao gồm 2 phương pháp
là phương pháp điều tra trắc nghiệm và phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm: là phương pháp được thực
hiện thông qua phiếu câu hỏi trắc nghiệm. Để tìm kiếm thông tin
phục vụ cho việc làm khóa luận, các phiếu điều tra đã được xây
dựng và phát cho từng nhân viên trong phòng Tài chính – Kế toán
và Giám đốc công ty. Nội dung các câu hỏi xoay quanh các vấn đề
về công tác sử dụng vốn và công tác phân tích hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty.
- Phương pháp phỏng vấn: là phương pháp phỏng vấn trực tiếp
kế toán trưởng và giám đốc công ty một số vấn đề liên quan đến
vấn đề nghiên cứu. Những câu hỏi cụ thể chú trọng vào các vấn đề

liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong 2 năm 2016
và 2017, những định hướng của công ty trong thời gian tới.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu
thập các tài liệu, dữ liệu sẵn có của công ty. Trong quá trình thực
GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

9

SVTH: Hoàng Thị Cúc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - KIểm toán

tập em đã thu thập được số liệu các báo cáo tài chính của công ty
đặc biệt là 2 báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2016 và 2017 để làm cơ sở
cho việc phân tích. Ngoài ra, em còn thu thập một số tài liệu khác
liên quan đến giấy đăng ký kinh doanh, quá trình hình thành và
phát triển của công ty, và một số tài liệu chuyên ngành phục vụ
cho việc làm khóa luận.
4.1.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Dựa vào các phiếu điều tra, phỏng vấn thu về, tiến hành tập
hợp để đưa ra nhận xét chính xác nhất về tình hình nguồn vốn
và hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Dựa trên các dữ liệu thứ cấp tiến hành tính toán và tổng hợp
trên cơ sở các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn làm cơ sở

cho việc phân tích hiệu quả sử sụng vốn kinh doanh tại công ty.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức các sự
vật, hiện tượng thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật
hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác.
Nội dung của phương pháp so sánh:
+ So sánh số liệu giữa hai năm 2016 và 2017 để thấy được sự
biến động tăng giảm của từng chỉ tiêu, từ đó xác định nguyên
nhân biến động.
+ So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng
khoản mục trong tổng VKD, VCĐ, VLĐ.
+ So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động về số
tương đối và số tuyệt đối của từng khoản mục vốn qua các năm.
Áp dụng phương pháp so sánh này, các chỉ tiêu đem so sánh
phải đảm bảo tính đồng nhất. Tức là phản ánh cùng một nội dung

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

10

SVTH: Hoàng Thị Cúc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - KIểm toán

kinh tế, cùng một thời điểm hoặc thời gian phát sinh, cùng một
phương pháp, cùng một đơn vị tính toán như nhau.

Các hình thức so sánh sử dụng bao gồm so sánh tuyệt đối
và so sánh tương đối về các chỉ tiêu như: tỷ trọng vốn lưu động, tỷ
trọng vốn cố định, hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh, hệ số lợi
nhuận trên vốn kinh doanh…
4.2.2. Phương pháp dùng biểu phân tích
Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn, em dùng biểu mẫu
phân tích để phản ánh một cách trực quan các số liệu phân tích.
Biểu phân tích được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ
tiêu và số liệu phân tích phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các
chỉ tiêu kinh tế có mối liên hệ với nhau: so sánh giữa số năm nay
với số năm trước, so sánh giữa chỉ tiêu bộ phận với chỉ tiêu tổng
thể.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài Lời cảm ơn, Danh mục bảng biểu, Danh mục từ viết tắt,
Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội
dung chính của đề tài được kết cấu làm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về phân tích hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Sản xuất và Xuất nhập khẩu Vietland.
Chương III: Các kết luận và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sản xuất và Xuất
nhập khẩu Vietland.

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

11

SVTH: Hoàng Thị Cúc



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

Khoa: Kế toán - KIểm toán

12

SVTH: Hoàng Thị Cúc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - KIểm toán

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh
1.1.1. Vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm
Hiện nay có rất nhiều quan điểm về vốn. Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
là một quỹ tiền tệ đặc biệt nhằm mục đích phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.
Theo quan điểm của Mark thì: “Vốn chính là tư bản, là yếu tố đem lại thặng
dư, là đầu vào của quá trình sản xuất”.
Theo một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế khác là Paul A.Samuelson
thì: “Đất đai và lao động ban đầu là sơ khai, còn vốn và hàng hóa là kết quả của quá
trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu bền được sản xuất ra và phục vụ

cho quá trình đầu tư vào sản xuất một cách hữu ích”.
Trong cuốn kinh tế học của David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia theo
hai hình thức vốn hiện vật và vốn tài chính”. Trong đó:
- Vốn hiện vật: Là những hàng hóa dự trữ của một quá trình sản xuất để sản
xuất ra một loại hàng hóa khác.
- Vốn tài chính: Là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp.
Như vậy, chúng ta hoàn toàn có thể thấy được rằng, vốn là một khái niệm đã
được nhắc đến từ rất lâu chứ hoàn toàn không phải là một khái niệm mới. Tuy
nhiên, hình thức và cả nội dung của khái niệm này đều đã có những sự đổi khác.
Một điểm chung có thể nhận thấy ở quan điểm của các nhà kinh tế về vốn đó
chính là: Vốn là yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình kinh doanh, được sử dụng để
sản xuất hàng hóa và dịch vụ cung cấp ra thị trường.
Để các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất thì doanh nghiệp phải có
một lượng tiền ứng trước, lượng tiền ứng trước này gọi là vốn. Vốn kinh doanh là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ vật tư, tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất
kinh doanh nhằm thu lại lợi nhuận.
GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

13

SVTH: Hoàng Thị Cúc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - KIểm toán

1.1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế hàng hóa, vốn kinh doanh được biểu hiện dưới hai hình
thức: hiện vật và giá trị, vốn kinh doanh có các đặc điểm sau:

 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc
biệt, vì nó nhằm mục đích phục vụ cho sản xuất kinh doanh (tức là
nhằm mục đích tích lũy).
 Vốn kinh doanh phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị
tài sản cụ thể.
 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải đạt được mục tiêu sinh lời và luôn
thay đổi hình thái biểu hiện, nó tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình,
nhưng kết thúc vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền tệ.
 Vốn được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy
được tác dụng. Các nhà quản lý, nhà đầu tư không chỉ khai thác mọi tiềm năng của
vốn mà phải cân nhắc, tính toán, tìm cách chọn nguồn huy động đủ đảm bảo yêu
cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả của vốn.
 Mỗi đồng vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng
vốn vô chủ mà không ai quản lý.
 Vốn phải được bảo toàn. Vì vậy đồng vốn phải được đầu tư vào những dự án
có tính khả thi cao, tránh những dự án mạo hiểm, không an toán và doanh nghiệp
cần chủ động rút ngắn thời gian thu hồi vốn.
 Vốn kinh doanh phải có giá trị về mặt thời gian vì vậy cần phải xét đến ảnh
hưởng của thời gian khi phân tích vốn.
1.1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh
Có nhiều cách phân loại vốn kinh doanh, tùy thuộc vào những góc độ khác
nhau mà ta có các cách phân loại vốn kinh doanh khác nhau.
 Phân loại vốn kinh doanh căn cứ thời gian luân chuyển của vốn
Phân loại theo tiêu thức này thì vốn kinh doanh bao gồm hai loại: Vốn cố định
và vốn lưu động.
 Vốn cố định
Là chỉ tiêu phản ánh giá trị tính bằng tiền của tài sản cố định bao gồm tài sản
cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô hình. Vốn cố
định trong doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng phản ánh
chính sách đầu tư vốn cho những điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ để

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

14

SVTH: Hoàng Thị Cúc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - KIểm toán

thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, cải thiện điều kiện làm việc cho người
lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh.
Kết cấu vốn cố định gồm: Giá trị của tài sản cố định, bất động sản đầu tư, đầu
tư tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác.
Vốn cố định có đặc điểm là thời gian luân chuyển kéo dài từ môt năm trở
lên. Sự luân chuyên này phụ thuộc vào chính quá trình khai thác, sử dụng và bảo
quản các tài sản dài hạn cũng như các chính sách tài chính có liên quan của
doanh nghiệp.
 Vốn lưu động
Là biểu hiện giá trị bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử dụng trong kinh doanh.
Kết cấu vốn lưu động gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản
phải thu ngắn hạn, đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho và các tài sản ngắn
hạn khác.
Vốn lưu động là bộ phận tạo nên những yếu tố tài sản ngắn hạn phục vụ
thường xuyên cho kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động có thời gian luân
chuyển thường là rong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Sự luân chuyển này phụ thuộc vào chính quá trình khai thác, sử dụng và
bảo quản các tài sản ngắn hạn cũng như các chính sách tài chính có liên quan của
doanh nghiệp.

Ý nghĩa của việc phân loại theo tiêu thức này: giúp doanh nghiệp thấy được ty
trọng, cơ cấu của từng loại vốn trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp mình,
từ đó có thể lựa chọn một cơ cấu vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
 Phân loại vốn kinh doanh theo nguồn hình thành của vốn
Theo cách phân loại này thì vốn kinh doanh gồm: nợ phải trả và vốn chủ
sở hữu.
Nợ phải trả: là nguồn vốn kinh doanh được huy động từ các doanh nghiệp, các
tổ chức và cá nhân ngoài chủ sở hữu mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả.
Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn kinh doanh được đầu tư từ các chủ doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp hoàn toàn có quyền chủ động sử dụng vào mục
đích kinh doanh, không phải thanh toán, hoàn trả như nguồn vốn nợ phải trả.
GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

15

SVTH: Hoàng Thị Cúc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - KIểm toán

Để đảm bảo nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, thông thường doanh nghiệp
phải phối hợp cả hai nguồn trên. Sự kết hợp này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành
mà doanh nghiệp hoạt động cũng như quyết định của nhà quản lý doanh nghiệp trên
cơ sở xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp. Cách phân loại này chủ yếu giúp
cho việc xem xét tính hợp lý của cơ cấu huy động nguồn vốn phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Căn cứ vào thời gian huy động vốn

Theo cách phân loại này thì nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên: gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây
là nguồn vốn mang tính ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu
tư mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có
thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, phát sinh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm: các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và
các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại theo tiêu thức này giúp cho người quản lý doanh nghiệp xem
xét huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy
đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cho doanh nghiệp, hình thành các kế hoạch về tổ chức các nguồn vốn trên cơ sở
xác định quy mô vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và có quy mô thích hợp cho
từng nguồn vốn nhằm tổ chức sử dụng hợp lý và có hiệu quả.
1.1.1.4. Vai trò của vốn kinh doanh đối với các doanh nghiệp
Vốn có vai trò và ý nghĩa to lớn không những đối với quá trình hình thành
doanh nghiệp mà còn có vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
Vốn kinh doanh là điều kiện duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở
rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động.
GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

16

SVTH: Hoàng Thị Cúc



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - KIểm toán

Vốn kinh doanh có vai trò như một đòn bẩy, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phát triển, là điều kiện để tạo lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
Vốn kinh doanh là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài
sản, kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua
các chỉ tiêu tài chính. Qua đó, nhà quản trị doanh nghiệp biết được thực trạng kinh
doanh, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát hiện các tồn tại, tìm ra nguyên
nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục.
Ngoài ra, trong quá trình sản xuất kinh doanh, quan hệ bạn hàng, kêu gọi vốn
đầu tư thì điều nhà đầu tư quan tâm nhất cũng là số vốn của doanh nghiệp và tình
hình tài chính của công ty.
Bên cạnh đó, vấn đề quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất
cũng rất quan trọng đối với sự phát triển của một doanh nghiệp. Bố trí, cân đối ty
trọng giữa vốn cố định và vốn lưu động đảm bảo cho doanh nghiệp đủ nguồn vốn
lưu động để khai thác đồng thời cũng giúp sử dụng hết năng lực sản xuất của tài sản
cố định và các tài sản khác thuộc nguồn vốn cố định mà không gây ứ đọng vốn.
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là các chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ so sánh giữa
kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà doanh nghiệp sử
dụng trong kỳ kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại được thể
hiện thông qua việc đánh giá những tiêu thức cụ thể:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình
bán ra, tăng tốc độ lưu chuyển, tăng doanh thu bán hàng.

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ tiêu
kế hoạch lợi nhuận kinh doanh. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận, đòi hỏi doanh
nghiệp phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh, trong đó có chi phí vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được tính một cách chung nhất bằng công
thức sau:

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

17

SVTH: Hoàng Thị Cúc


Khóa luận tốt nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Khoa: Kế toán - KIểm toán
=

Kết quả kinh doanh
Vốn kinh doanh bình quân

Trong đó:
Vốn kinh doanh: Tổng vốn kinh doanh, vốn lưu động, vốn cố định, vốn chủ
sở hữu,…
Kết quả kinh doanh: Doanh thu, lợi nhuận, giá trị sản xuất,…
1.1.2.2. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa to lớn và quan trọng.
Cụ thể:
Đối với doanh nghiệp, giúp họ nắm được tình hình huy động, phân phối, quản

lý và sử dụng vốn, khả năng sinh lời của vốn, tình hình bảo toàn và tăng trưởng vốn
kinh doanh, khả năng rủi ro tài chính và những giải pháp có thể phòng ngừa. Căn cứ
vào số liệu, tài liệu phân để làm cơ sở khoa học cho việc đưa ra những quyết định
hữu hiệu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu tư, những thông tin phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp
họ nhận thức, đánh giá được giá trị tài sản của doanh nghiệp, giá trị tăng thêm của
vốn đầu tư, khả năng sản xuất và khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, để từ đó họ
đưa ra các quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
Đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng, việc phân tích hiệu quả sử dụng
vốn giúp họ có các thông tin về khả năng sản xuất của doanh nghiệp, khả năng sinh
lời của đồng vốn, tình hình và khả năng đảm bảo cho việc thanh toán vốn vay. Từ
đó, họ đưa ra quyết định có nên cho doanh nghiệp vay vốn hay không?
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan thuế,… các thông tin phân
tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ là những căn cứ khoa học, tin cậy cho việc soạn thảo
các chủ trương, chính sách quản lý kinh tế trên phương diện vi mô và vĩ mô.
Đối với nhà cung cấp, giúp họ có cơ sở đánh giá khả năng thanh toán các
khoản nợ của doanh nghiệp, từ đó quyết định việc có nên hay không nên ký kết hợp
đồng hợp tác làm ăn đối với doanh nghiệp hoặc việc có nên cho doanh nghiệp nợ
hay không?
Đối với người lao động, giúp họ thấy được tình hình tăng trưởng vốn, khả
năng kinh doanh và triển vọng phát triển của doanh nghiệp, từ đó thêm gắn bó với
doanh nghiệp.
GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

18

SVTH: Hoàng Thị Cúc


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế toán - KIểm toán

1.1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao gồm các chỉ
tiêu tổng quát và chỉ tiêu chi tiết. Dựa vào các chỉ tiêu đó mà đề ra các biện pháp
khắc phục hạn chế, phát huy điểm mạnh trong công tác quản lý và sử dụng vốn
kinh doanh.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu 1: Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của
một đồng vốn, một đồng vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu.
=
Trong đó:
: Hệ số doanh thu trên VKD
M: Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu 2: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ảnh mức sinh lời của một đồng vốn, một đồng vốn
kinh doanh sử dụng trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
=
Trong đó:
: Hệ số lợi nhuận trên VKD
P: Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ
Phân tích hai chỉ tiêu trên nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn kinh
doanh tăng tức hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
Cách tính vốn kinh doanh bình quân:
=


VKDĐK,CK: Vốn kinh doanh đầu kỳ, cuối kỳ.

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

19

SVTH: Hoàng Thị Cúc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - KIểm toán

 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một bộ phận cấu thành nên hiệu quả sử
dụng kinh tế của doanh nghiệp, chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp được biểu hiện bằng mối
quan hệ giữa kết quả hoạt động kinh doanh với số vốn lưu động đầu tư cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ kinh doanh. Nó được xác định
bởi hai chỉ tiêu:
Chỉ tiêu 1: Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của
một đồng vốn lưu động, cho biết một đồng vốn lưu động của doanh nghiệp làm ra
bao đồng giá trị sản lượng hoặc doanh thu trong kỳ.
=
Chỉ tiêu 2: Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của một đồng vốn lưu động, cho
biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.

=
Trong đó:
: Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
: Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
: Vốn lưu động bình quân.
VLĐĐK + VLĐCK
2
Trong đó: VLĐĐK, CK: Vốn lưu động đầu kỳ, cuối kỳ
=

Nếu hai chỉ tiêu này tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Ngoài ra, để nâng cao mức doanh thu đạt được trên một đồng vốn lưu động ta phải
đẩy mạnh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động bằng cách tăng hệ số quay vòng vốn
lưu động và giảm số ngày chu chuyển của vốn lưu động.
Chỉ tiêu 3: Tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển nhanh hay chậm nói lên
GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

20

SVTH: Hoàng Thị Cúc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - KIểm toán

tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp có
hợp lý hay không… Thông qua phân tích chỉ tiêu này có thể giúp doanh nghiệp đẩy

nhanh được tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
 Hệ số vòng quay vốn lưu động
Là vòng quay của vốn lưu động trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc
thời gian của một vòng quay vốn lưu động.
Ý nghĩa: Hệ số này phản ánh trong một kỳ kinh doanh VLĐ của doanh nghiệp
mới quay được một vòng. Hệ số này càng nhỏ càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng VLĐ hiệu quả.
=
Trong đó:
: Hệ số vòng quay VLĐ
GV: Giá vốn hàng bán
 Số ngày chu chuyển của một vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh ngày trung bình của một vòng quay vốn.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết phải mất bao nhiêu ngày vốn lưu động của
doanh nghiệp mới quay được một vòng. Hệ số này càng nhỏ càng tốt, chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả.
Trong đó:
N: Số ngày chu chuyển của một vòng quay VLĐ
X: Số vòng quay VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu 4: Hệ số vòng quay hàng tồn kho
Ý nghĩa: Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn
kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Hệ số này cho biết một năm tài chính doanh nghiệp thực hiện nhập hàng
bao nhiêu lần, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
=
Trong đó:
: Hệ số vòng quay hàng tồn kho
Hàng tồn kho bình quân
GVHD: TS. Trần Ngọc Trang


21

SVTH: Hoàng Thị Cúc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - KIểm toán

 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định trong doanh nghiệp phản ánh chính xác chính sách đầu tư vốn
cho những điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ để thực hiện các nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động góp phần
nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
được xác định bằng các chỉ tiêu:
Chỉ tiêu 1: Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân
Ý nghĩa: Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong
kỳ tham gia tạo được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
=
Chỉ tiêu 2: Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của một đồng vốn cố định, một
đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
=
Trong đó:
: Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân
Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân
Vốn cố định bình quân
Cách tính vốn cố định bình quân:
Trong đó: VCĐđk,ck: Vốn cố định đầu kỳ, cuối kỳ
Sức sản suất TSCĐ: phản ánh 1 đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng

doanh thu.
Sức sản xuất TSCĐ =
Sức sinh lời TSCĐ: phản ánh 1 đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Sức sinh lời TSCĐ =
Sức hao phí TSCĐ : phản ánh để sản xuất 1 đồng lợi nhuận thì cần báo nhiêu
đồng nguyên giá TSCĐ.
Sức hao phí TSCĐ =
Trong đó: là Nguyên giá bình quân
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

22

SVTH: Hoàng Thị Cúc


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - KIểm toán

1.2..1. Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của tổng vốn kinh doanh
- Mục đích phân tích: Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh nhằm đánh giá khái
quát cơ cấu phân bổ các loại vốn để thấy sự phân bổ các loại vốn có hợp lý chưa?
Chỉ tiêu ty trọng phản ánh cứ 100 đồng vốn kinh doanh thì có bao nhiêu đồng là
vốn cố định và bao nhiêu đồng là vốn lưu động. Ty trọng của thành phần vốn nào
càng lớn, chứng tỏ vốn đó của doanh nghiệp càng cao.
- Nguồn số liệu phân tích: Số liệu về vốn kinh doanh, vốn cố định, vốn lưu
động trên bảng cân đối kế toán của Công ty CP SX và XNK Vietland năm 2016

và 2017.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp pháp phân tích cơ cấu vốn kinh doanh
được thực hiện trên cơ sở so sánh, lập biểu phân tích 5 cột, so sánh số bình quân 2
năm để thấy được biến động tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, tính toán, so
sánh ty trọng của các khoản mục trên tổng số vốn kinh doanh
1.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động
- Mục đích phân tích: Phân tích ty trọng các khoản mục của vốn lưu động để
đánh giá được cơ cấu phân bổ vốn lưu động có hợp lý không? Từ đó đề ra các giải
pháp, chiến lược kinh doanh mới nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
- Nguồn số liệu phân tích: lấy các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán để phân
tích như: tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn,
các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích cơ cấu vốn lưu động được
thực hiện trên trên cơ sở so sánh, lập biểu phân tích 5 cột, so sánh số bình quân 2
năm để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, tính toán, so sánh
ty trọng của các khoản mục trên tổng số vốn lưu động.
1.2.1.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định
- Mục đích phân tích: Nhằm nhận thức, đánh giá được tình hình tăng giảm và
nguyên nhân tăng giảm, đánh giá cơ cấu phân bổ vốn cố định có hợp lý không, qua
đó cũng đánh giá được chính sách đầu tư và năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

23

SVTH: Hoàng Thị Cúc


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế toán - KIểm toán

- Nguồn số liệu phân tích: lấy các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán như: các
khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài
chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích cơ cấu vốn cố định được
thực hiện trên trên cơ sở so sánh, lập biểu phân tích 5 cột, so sánh số bình quân 2
năm để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, tính toán, so sánh
ty trọng của các khoản mục trên tổng số vốn cố định.
1.2.1.4. Phân tích mối quan hệ bù đắp giữa vốn kinh doanh và tài sản
kinh doanh
- Mục đích phân tích: Phân tích mối quan hệ bù đắp giữa vốn kinh doanh và
tài sản kinh doanh để thấy được khả năng tự chủ về tài chính của công ty và nhu cầu
kinh doanh của công ty đã đáp ứng được chưa
- Nguồn số liệu phân tích: Số liệu về nguồn vốn chủ sở hữu., nợ dài hạn, tài
sản dài hạn, tài sản ngắn hạn trên bảng cân đối kế toán của Công ty CP SX và XNK
Vietland năm 2016-2017.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh và biểu phân tích 5 cột, tính
chênh lệch tuyệt đối và tương đối của các chỉ tiêu phân tích
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được tính toán, phân tích thông qua một hệ
thống các chỉ tiêu bao gồm: hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân, hiệu quả
sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn cố định.

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

24

SVTH: Hoàng Thị Cúc



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - KIểm toán

1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
- Mục đích phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục
đích nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện, hiệu quả sử dụng các chỉ
tiêu vốn kinh doanh. Từ đó, tìm ra những nguyên nhân và đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Nguồn tài liệu phân tích: Phân tích tình hình vốn kinh doanh sử dụng các chỉ
tiêu tổng hợp về tài sản, nguồn vốn kinh doanh trên bảng cân đối kế toán như chỉ
tiêu “tổng tài sản”, “vốn chủ sở hữu” và các chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ” và “lợi nhuận sau thuế” trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ tương ứng.
- Nội dung phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác
định bằng 2 chỉ tiêu: Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân và Hệ số lợi
nhuận trên vốn kinh doanh bình quân
- Vai trò: Nhằm thấy được mối tương quan giữa vốn kinh doanh bỏ ra và kết
quả thu được, hay nói cách khác là tính xem với 1 đồng vốn bỏ ra thì thu được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần và bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế? Từ đó, thấy
được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Mục đích phân tích: Phân tích mối tương quan giữa vốn lưu động bỏ ra với
kết quả đạt được. Từ đó đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn số liệu phân tích: Nguồn tài liệu được sử dụng để phân tích hiệu quả
sử dụng vốn lưu động là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của năm 2016 và năm 2017. Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số liệu chỉ
tiêu tổng hợp “tài sản ngắn hạn”, chỉ tiêu chi tiết “hàng tồn kho”, “các khoản phải

thu ngắn hạn”, “nợ ngắn hạn”. Trên báo cáo kết quả kinh doanh sử dụng số liệu các
chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ”, “giá vốn hàng bán” và
“lợi nhuận sau thuế”.
- Nội dung phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động được xác định
bằng các chỉ tiêu: Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Hệ số vòng quay hàng tồn kho
GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

25

SVTH: Hoàng Thị Cúc


×