Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Nghiệp vụ công tác Đảng, thảo luận lần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.42 KB, 12 trang )

CÂU HỎI THẢO LUẬN – ÔN TẬP
HỌC PHẦN: NHỮNG V/ĐỀ CB VỀ
NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐẢNG Ở CƠ SỞ

B. Thảo luận lần 2
Câu 5: Phân tích quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ? Thực trạng cán bộ và công tác
cán bộ tại đơn vị? Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tại đơn vị?
1. Khái niệm
Cán bộ: Theo từ điển tiếng việt: Cán bộ là người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong
cơ quan nhà nước. Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức. Theo điều 4 luật Cán
bộ-Công chức: Cán bộ: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
Công tác cán bộ: Công tác cán bộ của tổ chức cơ sở đảng là những công việc mà cấp ủy, tổ chức
cơ sở đảng tiến hành nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có chất lượng tốt, đảm bảo cho đường lối chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luât của Nhà nước, các nghị quyết, quyết định của cấp ủy các cấp
được thực hiện nghiêm túc và đem lại hiệu quả thiết thực tại cơ sở.
Nội dung của công tác cán bộ: là việc xây dựng đội ngũ cán bộ bao gồm việc đề ra tiêu chuẩn,
quy hoạch đào tạo đánh giá, bổ nhiệm, đề bạt, luân chuyển, điều động, quản lý, khen thưởng, chính sách
đãi ngộ cán bộ….Bao gồm 6 khâu: Đánh giá cán bộ; Quy hoạch cán bộ; Đào tạo bồi dưỡng cán bộ; Bổ
nhiệm cán bộ; Quản lý cán bộ; Luân chuyển cán bộ
2. Vị trí, vai trò của công tác cán bộ
Vị trí của cán bộ, Hồ Chí Minh cho rằng, cán bộ là giây chuyền của bộ máy Đảng, Nhà nước,
đoàn thể nhân dân, “là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng
hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ,
để đặt chính sách cho đúng”. Như vậy, cán bộ có vị trí chủ thể của sự nghiệp cách mạng nước ta do
Đảng lãnh đạo. Trong mối quan hệ với nhân dân thì cán bộ là những công bộc, là người phục vụ là đầy
tớ của nhân dân.
Vai trò của cán bộ: Thứ nhất, Hồ Chí Minh khẳng định rằng cán bộ là cái gốc của mọi công việc;


muôn việc thành công hay thất bại đều là do cán bộ tốt hay kém. Với ý nghĩa như vậy, chúng ta có thể
hiểu rằng, cán bộ là lực lượng tinh tuý nhất của xã hội, có vị trí vừa tiên phong vừa là trung tâm của xã
hội và có vai trò cực kỳ quan trọng của hệ thống chính trị nước ta. Thứ hai “cán bộ là tiền vốn của Đoàn
thể. Có vốn mới là ra lãi. Bất cứ chính sách, công tác gì nếu có cán bộ tốt thì thành công, tức có lãi.
Không có cán bộ tốt thì hỏng việc, tức là lỗ vốn”.
Theo Hồ Chí Minh, vấn đề cán bộ là một vấn đề rất trọng yếu, rất cần kíp. Nói đến vấn đề cán bộ
bao gồm cả cán bộ và công tác cán bộ. Khi bàn về cán bộ Người khẳng định cán bộ là chủ thể, còn khi
bàn về công lác cán bộ Người nhận định cân bộ lúc này là khách thể, tức là những người chiu đựng cải
kết qua của những người lam công tác cán bộ. Cách mạng có phát triển hay không phụ thuộc rất lớn vào
công tác cản bộ. Trong thực tế nhiều khi cán bộ rèn luyện tốt, đủ đức, đủ tải, tận tụy, hết lòng, hết sức
phục vụ Đảng, phục vụ nhân dân nhưng công tác cản bộ không tốt sẽ không phát huy được năng lực của
cán bộ. Kết quả Đảng mất nhân tài, mất cán bộ. Để thực hiện tốt công tác cán bộ cần phải hiểu và đánh
giá đúng cán bộ; khéo dùng cán bộ; và huấn luyện cán bộ.
3. Quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ
Ngày 19/5/2018, thay mặt Bộ Chính trị, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ
các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ (Nghị quyết số
26-NQ/TW). Nghị quyết có 5 quan điểm về cán bộ:
 Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng; công tác cán bộ là khâu "then chốt"
của công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp
1


chiến lược là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là công việc hệ trọng của Đảng, phải được tiến
hành thường xuyên, thận trọng, khoa học, chặt chẽ và hiệu quả. Đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ
là đầu tư cho phát triển lâu dài, bền vững.
 Thực hiện nghiêm, nhất quán nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo trực tiếp, toàn diện công tác
cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị. Chuẩn hoá, siết chặt kỷ luật, kỷ cương
đi đôi với xây dựng thể chế, tạo môi trường, điều kiện để thúc đẩy đổi mới, phát huy sáng tạo và
bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung. Phân công, phân cấp gắn với

giao quyền, ràng buộc trách nhiệm, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền
lực và xử lý nghiêm minh sai phạm.
 Tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan, thường xuyên đổi mới công tác cán bộ phù
hợp với tình hình thực tiễn. Xây dựng đội ngũ cán bộ phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của
thời kỳ mới; thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân; đặt trong
tổng thể của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng, kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, thu hút, trọng dụng nhân tài.
 Quán triệt nguyên tắc về quan hệ giữa đường lối chính trị và đường lối cán bộ; quan điểm giai
cấp và chính sách đại đoàn kết rộng rãi trong công tác cán bộ. Xử lý hài hoà, hợp lý mối quan hệ
giữa tiêu chuẩn và cơ cấu, trong đó tiêu chuẩn là chính; giữa xây và chống, trong đó xây là
nhiệm vụ chiến lược, cơ bản, lâu dài, chống là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên; giữa đức và
tài, trong đó đức là gốc; giữa tính phổ biến và đặc thù; giữa kế thừa, đổi mới và ổn định, phát
triển; giữa thẩm quyền, trách nhiệm cá nhân và tập thể.
 Xây dựng đội ngũ cán bộ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trực tiếp là của các cấp uỷ, tổ
chức đảng mà trước hết là người đứng đầu và cơ quan tham mưu của Đảng, trong đó cơ quan tổ
chức, cán bộ là nòng cốt. Phát huy mạnh mẽ vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội và cơ quan truyền thông, báo chí trong công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ
cán bộ. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó máu thịt với nhân dân; phải thực sự dựa vào nhân dân
để xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ.
Nghị cuyết cũng đề ra mục tiêu tổng quát là xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến
lược có phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; đủ về số lượng, có chất lượng và cơ cấu phù
hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững
vàng giữa các thế hệ, đủ sức lãnh đạo đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trở thành nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, ngày càng phồn vinh, hạnh
phúc.
Bên cạnh đó Ngị quyết đề ra 3 mục tiêu cụ thể để xây dựng đội ngũ cán bộ đến năm 2020; đến
2025 và đến 2030.
Nghị quyết đề ra 8 nhiệm vụ, giải pháp:

 Nâng cao nhận thức, tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho cán bộ,
đảng viên
 Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ
 Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu trong thời
kỳ mới
 Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược ngang tầm nhiệm vụ
 Kiểm soát chặt chẽ quyền lực trong công tác cán bộ; chống chạy chức, chạy quyền
 Phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ
 Nâng cao chất lượng công tác tham mưu, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận về
công tác tổ chức, cán bộ
 Một số nội dung cơ bản về công tác nhân sự đại hội đảng bộ các cấp và Đại hội Đảng toàn
quốc
4. Liên hệ thực trạng cán bộ và công tác cán bộ
Đội ngũ cán bộ:
Công tác cán bộ: Một số ưu điểm
 Thực hiện tốt, đầy đủ các nội dung của nghiệp vụ công tác cán bộ
 Thực hiện xây dựng đề án vị trí việc làm cho toàn thể cán bộ - viên chức
2





Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ giữ các vị trí lãnh đạo
Thực hiện rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo, chỉ huy. Có kế hoạch bồi dưỡng và
đào tạo lớp cán bộ lãnh đạo kế thừa. Thực hiện các quy trình quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ
đảm bảo dân chủ, khách quan, đúng quy định. Tạo điều kiện cho cán bộ-viên chức, đảng viên
trong các khoa phòng tham gia các lớp học, lớp tập huấn nâng cao trình độ chính trị và
chuyên môn nghiệp vụ.
 Căn cứ các tiêu chí đánh giá cán bộ theo quy định của Bộ Y tế để tiến hành đánh giá cán bộ

hàng năm.
 Sắp xếp, bố trí, điều động, luân chuyển cán bộ ở các vị trí công tác phù hợp với khả năng,
năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
 Tổ chức triển khai thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời các quy định của Nhà nước về chế độ
chính sách cho cán bộ, đảng viên giúp cán bộ, đảng viên an tâm công tác.
Những hạn chế của công tác cán bộ:
 Nhìn chung thì tình hình đội ngũ cán bộ đông nhưng vẫn còn tình trạng thiếu và thừa nhân sự
ở các khoa, phòng.
 Chất lượng của đội ngũ cán bộ chưa đồng đều, nhiều cán bộ chưa được làm việc đúng
chuyên môn, sở trường trong đó có cả cán bộ lãnh đạo khoa phòng.
 Một bộ phận nhỏ làm việc cán bộ hời hợt, chưa chấp hành nghiêm chỉnh về quy định giờ
giấc làm việc, ý thức trách nhiệm chưa cao.
 Khâu đánh giá cán bộ vẫn là khâu yếu, đánh giá còn cào bằng, chưa phản ánh thực chất, chưa
gắn kết quả sản phẩm cụ thể, còn mang cảm tính, nể nang, dễ dãi hoặc định kiến.
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
 Thực hiện đúng các quyết định chỉ đạo của Đảng về công tác cán bộ.
 Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng, ngoài công tác nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ viên chức, còn phải tăng cường
 Tổ chức Hội nghị, các lớp tập huấn nhằm giáo dục chính trị, tư tưởng, rèn luyện phẩm chất
đạo đức cách mạng, lối sống trong sạch, lành mạnh, chống chủ nghĩa cá nhân, chống “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa”.
 Động viên, khuyến khích cán bộ, đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, loại bỏ, bãi miễn những
người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.
 Việc nhận xét đánh giá cán bộ, phân loại đảng viên được thực hiện khách quan, công khai,
minh bạch, thực hiện nghiêm chỉnh chủ trương, quy định về điều động, luân chuyển cán bộ.
 Tăng cường nguồn lực có chất lượng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên. Để có nguồn lực chất
lượng tăng cường cho đội ngũ cán bộ, đảng viên trong giai đoạn cách mạng mới, cần tập
trung thực hiện tốt những nội dung, như đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của các
đoàn thể (Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Công đoàn) để các đoàn thể trở thành nơi thu hút
thanh niên, đoàn viên, hội viên tham gia phong trào lao động, học tập và làm theo tấm gương

đạo đức Hồ Chí Minh.
 Đổi mới hình thức tuyên truyền, nêu gương những cán bộ, đảng viên tốt để quần chúng học
tập, noi theo, qua đó hướng dẫn, động viên họ phấn đấu trở thành đảng viên. Lựa chọn những
quần chúng ưu tú kết nạp vào Đảng, bổ sung cho đội ngũ cán bộ của Đảng.
 Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; trọng dụng người có đức, có tài. Làm tốt công tác
quy hoạch và tạo nguồn cán bộ, đánh giá và sử dụng đúng cán bộ trên cơ sở những tiêu
chuẩn, quy trình đã được bổ sung, lấy hiệu quả công tác thực tế và sự tín nhiệm của quần
chúng, nhân dân làm cơ sở để đề bạt, bổ nhiệm. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, khắc phục tình trạng chạy theo bằng cấp. Làm tốt công tác quy hoạch và tạo
nguồn cán bộ, chú ý xây dựng, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ cấp chiến lược.
 Củng cố và tăng cường thực hiện quy chế dân chủ, nguyên tắc lãnh đạo của Đảng về công
tác cán bộ. Xây dựng hệ thống tổ chức đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức,
chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong sạch, vững vàng, kiên định về chính trị,
có đủ phẩm chất và năng lực hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Câu 6: Nhận thức cơ bản về công tác tư tưởng? Một số vấn đề về công tác tại đơn vị? Đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác tư tưởng?
3


1. Khái niệm
Công tác tư tưởng của đảng là hệ thống các hoạt động của đảng về lý luận, tuyên truyền, cổ
động, văn hóa, nghệ thuật nhằm xây dựng đảng vững mạnh về tư tưởng, tạo sự đồng thuận xã hội, động
viên toàn đảng, toàn dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của đảng.
Công tác tư tưởng là quá trình định hướng tuyên truyền giáo dục thuyết phục, cán bộ đảng viên
kiên định mục tiêu chương trình đường lối chủ trương đoàn kết thực hiện nhiệm vụ chính trị
Công tác tư tưởng của tổ chức cơ sở đảng thể hiện tính tự giác của mỗi đảng viên, của cấp ủy
nhằm xây dựng chỉnh đốn đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức, nhằm khẳng định vai trò lãnh đạo của
đảng, tính tiên phong gương mẫu trong nhận thức và hành động.
Công tác tư tưởng là quá trình bảo vệ đường lối chủ trương chính sách là phương thức lãnh đạo
tạo sự đồng thuận trong xã hội đấu tranh với các biểu hiện suy thoái.

Công tác tư tưởng giúp tham mưu cho cấp ủy, để định hướng xây dựng nghị quyết công tác hành
động, nắm bắt dư luận xã hội, xây dựng kỷ luật phát ngôn.
2. Vị trí, vai trò của công tác tư tưởng: sự thống nhất ý chí và hoạt động.
Từ vai trò của ý thức đối với tồn tại hoạt động của con người là hoạt động có ý thức. C.Mac
khẳng định: “vũ khí của sự phê phán cố nhiên không thể thay thế được sự phê phán của vũ khí, lực
lượng vật chất chỉ có thể đánh đổ bàng lực lượng vật chấ, nhưng lý luận cũng sẽ trở thành lực lượng vật
chất, một khi nó thâm nhập vào quần chúng”. Với đảng cộng sản, V.I.Lenin chỉ rõ: “không có lý luận
cách mạng thì cũng không thể có phong trào cách mạng, và “chỉ đảng nào được một lý luận tiền phong
hướng dẫn thì mới có khả năng làm tròn vai trò chiến sĩ tiền phong”.
Là bộ phận quan trọng của công tác xây dựng đảng. Đảng ta khẳng định: công tác tư tưởng là
một bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng trong toàn bộ hoạt động của đảng; là lĩnh vực trọng yếu để
xây dựng, bồi đắp nền tảng chính trị của chế độ, tuyên truyền, giáo dục, động viên và tổ chức nhân dân
thực hiện các nhiệm vụ cách mạng, khẳng định và nâng cao vai trò tiên phong của Đảng về chính trị, lý
luận, trí tuệ, văn hóa và đạo đức, thể hiện vai trò đi trước, mở đường trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ tổ quốc.
Là phương thức lãnh đạo không thể thiếu của Đảng. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ đi lên XHCN (bổ sung, phát triển năm 2011) nêu rõ: Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược,
các định hướng về chính sách và chủ trương lớn, bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động…”
Là vũ khí sắc bén chống lại luận điệu xuyên tạc của kẻ thù. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII của Đảng đề ra yêu cầu: “Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao hơn nữa tính chiến đấu,
tính thuyết phục, hiệu quả của công tác tư tưởng phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị, phù hợp
với từng giai đoạn, tạo sự thống nhất trong Đảng, đồng thuận trong xã hội.
3. Nhiệm vụ công tác tư tưởng của tổ chức cơ sở đảng
Trong những năm tới, công tác tư tưởng của chi bộ, đảng bộ cơ sở cần tập trung vào những
nhiệm vụ chủ yếu sau:
Một là, tăng cường giáo dục, nâng cao trình độ chính trị, tư tưởng, thống nhất nhận thức và hành
động, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị ở cơ sở. Nâng cao trình độ nhận thức chính trị, tư tưởng
cho cán bộ đảng viên và nhân dân là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của công tác tư tưởng nhằm tạo ra
sự nhất trí cao về chính trị, tinh thần, làm cơ sở cho sự đoàn kết, thống nhất trong hành động, thực hiện
thắng lợi nghị quyết của đảng, nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.

Hai là, công tác tư tưởng phải tuyên truyền, cổ vũ, động viên quần chúng góp phần đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị
Ba là, tăng cường giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Đây là nhiệm
vụ quan trọng và có ý nghĩa đối với sự tồn vong vai trò lãnh đạo của đảng. Nghị quyết trung ương khóa
XI đã chỉ ar: “Một bộ phận không nhỏ cán bộ, quản lý, kể cả một số cán bộ cao cấp, suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ
nghĩa các nhân ích kỷ, cơ hội, tham nhũng, lãnh phí, tùy tiện, vô nguyên tắc… Đồng thời nghị quyết
cũng nhấn mạnh “Nếu không được sữa chữa sẽ là thách thức đối với vai trò lãnh đạo của đảng và sự tồn
vong của chế độ”.
Bốn là, công tác tư tưởng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xây dựng đời sống văn hóa, bồi dưỡng,
xây dựng con người mới những đức tính, phẩm chất tốt đẹp.
Năm là, công tác tư tưởng trực tiếp tham gia đẩy mạnh cuộc vận động, xây dựng, chỉnh đốn
đảng, xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh.
4


Sáu là, chủ động tiến công, triển khai có hiệu quả cuộc đấu tranh trên mặt trận tư tưởng. Trên cơ
sở giáo dục tinh thần cảnh giác cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân, không ngừng nâng cao
bản lĩnh chính trị, vững vàng trước mọi thử thách, khó khăn. Lấy xây dựng nội bộ trong sạch vững mạnh
là phương hướng cơ bản, tuyên truyền, biểu dương cổ vũ những nhân tố mới, những điển hình tiên tiến,
đi đôi với đấu tranh, phê phán những quan điểm và hành vi lệch lạc, sai trái, thù địch.
Công tác tư tưởng ở cơ sở có nhiệm vụ quán triệt sâu sắc những chỉ thị, quy định về bảo vệ chính
trị nội bộ, trước những quy định về những điều đảng viên không được làm, trong đó có quy định đảng
viên không được nói và làm trái với Cương lĩnh, đường lối của đảng, không truyền bá quan điểm cá
nhân trái với quan điểm của đảng, gây hoang mang, hoài nghi trong đảng và nhân dân…
4. Nhận diện những biểu hiện suy thoái về tư tưởng, chính trị:
1. Phai nhạt lý tưởng cách mạng dao động, giảm sút niềm tin, vào mục tiêu độc lập dân tộc và xã
hội chủ nghĩa, hoài nghi, thiếu tin tưởng vào chủ nghĩa Mac-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Xa rời tôn chỉ, mục đính của đảng, không kiên trì đi lên con đường XHCN, phụ họa thêm
những nhận thức lệch lạc, quan điểm sai trái.

3. Nhận thức sai lệch về ý nghĩa, tầm quan trọng của lý luận và học tập lý luận chính trị, lười học
tập chủ nghĩa Mac-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh chủ trương, đường lối, nghị quyết của đảng, chính sách
pháp luật của nhà nước.
4. Không chấp hành nghiêm các nguyên tắc tổ chức của đảng, sa sút ý chí phấn đấu, không
gương mẫu trong công tác, né tránh trách nhiệm, thiếu trách nhiệm, trung bình chủ nghĩa, làm việc qua
loa, đại khái, kém hiệu quả, không còn ý thức hết long vì nước vì dân, không làm tròn chức trách nhiệm
vụ được giao.
5.Trong tự phê bình còn giấu diếm, không dám nhận khuyết điểm, khi có khuyết điểm thì thiếu
thành khẩn, không tự giác nhận kỷ luật. Trong phê bình thì nể nang, né tránh, ngại va chạm, thấy đúng
không bảo vệ, thấy sai không đấu tranh, lợi dụng phê bình để nịnh nọt, lấy long hoặc vu khống, bôi nhọ,
chỉ trích, phê phán người khác với động cơ cá nhân không trong sáng.
6. Nói và viết không đúng với quan điểm, đường lối chính sách của đảng, pháp luật của nhà
nước. Nói không đi đôi với làm, hứa nhiều làm ít; hứa nhiều làm ít; nói một đằng làm một nẻo, nói trong
hội nghị khác, nói ngoài hội nghị khác, nói và làm không nhất quán, giữa khi đương chức với lúc nghỉ
hưu.
7. Duy ý chí, áp đặt, bảo thủ chỉ làm theo ý mình, không chịu học tập, lắng nghe, tiếp thu ý kiến
hợp lý của người khác
8. Tham vọng chức quyền, không chấp hành sự phân công của tổ chức, vị trí công tác; chọn nơi
có nhiều lợi ích, chọn việc dễ, bỏ việc khó, không sẵn sàng nhận nhiệm vụ nơi xa, nơi có khó khăn.
Thậm chí còn tìm mọi cách để vận động, tác động, tranh thủ phiếu bầu, phiếu tín nhiệm cho cá nhân
không lành mạnh.
9. Vướng vào “tư duy nhiệm kỳ” chỉ tập trung giải quyết những vấn đề ngắn hạn trước mắt, có
lợi cho mình, tranh thủ bổ nhiệm người thân, người quen, người nhà dù không đủ tiêu chuẩn, điều kiện
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc bổ nhiệm sắp xếp vào vị trí có nhiều lợi ích.
5. Tình hình thực hiện nghị quyết trung ương 4 về vấn đề công tác tư tưởng của tổ chức đảng tại
đơn vị trong thời gian qua:
* Thuận lợi
Đảng bộ chi bộ nơi tôi công tác thường xuyên tiến hành côn tác tư tưởng xây dựng nghị quyết
chương trình hành động định hướng về mặt tư tưởng cho đảng viên cán bộ công nhân viên, người lao
động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đoàn kết thống nhất lập trường tư tưởng vững vàng kiên định.

Góp phần xây dựng bảo vệ tổ quốc đấu tranh với những vấn đề tư tưởng, âm mưu diễn biến hòa bình.
Thông qua các buổi sinh hoạt đơn vị tổ chức đoàn, công đoàn để nắm bắt tư tưởng và định
hướng tư tưởng cho cán bộ đảng viên.
Định kỳ lắng nghe tư tưởng nguyện vọng giải quyết kịp thời những vấn đề về tư tưởng, phát huy
dân chủ thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở nâng cao tính chiến đấu, tính thuyết phục, hành động trong
công việc, lối sống. Đẩy mạnh việc học tập tư tưởng, đạo đức, phong các của Chủ tịch Hồ Chí Minh gắn
với các chuyên đề hàng năm.
Thường xuyên đánh giá, đề xuất những giải pháp đề khắc phục đấu tranh phòng chống những
biểu hiện suy thoái để xây dựng cơ sở đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của đảng viên, tổ
chức đảng.
* Hạn chế:
5


Do sự phát triển nhanh của công nghệ thông tin làm cho thông tin đến với đảng viên cán bộ công
nhân viên không đúng, có nhiều thông tin sai lệch làm nội bộ mất đoàn kết.
Sự phát triển về kinh tế, sự bất ổn về chính trị của một số nước trong khu vực làm ảnh hưởng
đến tư tưởng của một số cán bộ đảng viên.
Việc thực hiện tư tưởng đạo đức, phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh chưa đi vào chiều sâu,
nói chưa đi đôi với làm, các bảng rèn luyện tu dưỡng chưa nêu rõ các hoạt động và phương hướng thực
hiện.
Một số đảng viên ý thức chưa tốt trong việc thực hiện nghị quyết, học chuyên đề, những buổi
thảo luận, trao đổi và các bài thu hoạch còn sao chép.
Đảng viên phụ trách công tác tuyên giáo chưa kịp thời tham mưu nắm bắt dư luận xã hội, kỹ
năng còn hạn chế.
Giữa cán bộ và chính quyền, đoàn thể chưa có sự đồng bộ dẫn đến nội dung dàn trải, chồng
chéo, phương pháp không phù hợp.
* Giải pháp
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, vai trò của chính quyền cơ sở, đẩy mạnh công tác tư
tưởng trong tình hình mới. Cấp ủy, trước hết là bí thư, người đứng đầu cơ quan, chính quyền đoàng thể

hằng năm cần xây dựng chương trình, kế hoạch lãnh đạo, chỉ đạo, tiến hành công tác tư tưởng. Định kỳ
đại diện lắng nghe ý kiến phản ánh về tình hình tư tường, chính trị trong cán bộ, đảng viên và nhân dân
của cán bộ có trách nhiệm trong chính quyền, mặt trận và các tổ chức, đoàn thể. Từ đó, cấp ủy chủ động
nắm bắt đánh giá, dự báo diễn biến tình hình tư tưởng, có chủ trương, biện pháp lãnh đạo về tư tưởng và
chỉ đạo triển khai thực hiện thống nhất trong đơn vị. Thường xuyên nâng cao chất lượng phê bình và tự
phê bình trong sinh hoạt đảng, khắc phục tình trạng nể nang mơ hồ về tư tưởng trong cán bộ đảng viên.
Mở rộng dân chủ phát huy tự do tư tưởng, đồng thời giữ nghiêm kỷ cương kỷ luật phát ngôn
theo quy định.
 Tôn trọng, lắng nghe ý kiến, mở rộng dân chủ.
 Xác định rõ nội dung, hình thức và biện pháp.
 Động viên và tạo điều kiện.
 Thực hiện nghiêm các quy định về kỷ luật phát ngôn. Kịp thời phát hiện và xử lý…
Nêu cao vai trò gương mẫu của cán bộ, đảng viên, thực hiện nói đi đôi với làm, nói và làm đúng
đường lối, chính sách pháp luật.
Cấp ủy cơ sở cần khai thác và sử dụng có hiệu quả các kênh thông tin để giáo dục chính trị, tư
tưởng.
Đổi mới hình thức, biện pháp công tác tư tưởng.
Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền và đội ngũ báo cáo viên ở tổ chức
cơ sở đảng.
Thực hiện tốt công tác chính trị tư tưởng, tự phê bình và phê bình:
 Nâng cao nhận thức về chủ trương Mac-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh
 Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng
 Xây dựng Đảng về đạo đức
 Nêu gương cán bộ, đảng viên
 Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ
 Chấn chỉnh hoạt động báo cáo, xuất bản, internet, mạng xã hội
 Chủ động chuẩn bị các phương án, biện pháp cụ thể, sát với tình hình.
 Hoàn thiện quy chế và kỷ luật phát ngôn
 Khắc phục tình trạng quan liêu, xa dân
 Thực hiện tốt công tác cán bộ.

Câu 7: Phân tích hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát? Liên hệ việc thực trạng tại chi bộ
(Đảng bộ)? Đề xuất nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát?
1. Khái niệm
Công tác kiểm tra: là hoạt động của các tổ chức đảng, xem xét, đánh giá, kết luận những ưu
điểm, khuyết điểm của tổ chức đảng và Đảng viên trong việc chấp hành chương lĩnh, điều lệ, quyết
định, chỉ thị, nghị quyết của đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, góp phần thực hiện nhiệm vụ
chính trị và công tác xây dựng đảng.
6


Chủ thể công tác kiểm tra là chi bộ, đảng ủy bộ phận, đảng ủy cơ sở, cấp ủy, ban thường vụ cấp
ủy từ cơ sở trở lên, ủy ban kiểm tra, các ban đảng, văn phòng cấp ủy, cơ quan ủy ban kiểm tra, ban cán
sự đảng, đảng đoàn, BCHTW, bộ chính trị, ban bí thư.
Đối tượng của kiểm tra: các tổ chức đảng nói trên và thêm thường vụ cấp ủy, tất cả các đảng viên
của Đảng.
Mục đích kiểm tra: để nắm bắt tình hình mọi mặt hoạt động của đảng, khuyến khích, khen
thưởng, biểu dương những tập thể và đảng viên chấp hành tốt nội quy của đảng, ngăn ngừa sai phạm,
khuyết điểm, đồng thời xử lý những đảng viên và tổ chức đảng vi phạm đến mức phải xử lý để giữ
nghiêm kỷ luật đảng, kiểm tra còn nhằm hoàn thiện các quyết định lãnh đạo và góp phần giữ gìn kỷ luật
đảng.
Công tác giám sát: là hoạt động của các tổ chức đảng theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của
tổ chức đảng và Đảng viên, chịu sự giám sát trong việc chấp hành cương lĩnh, điều lệ, quyết định, chỉ
thị, nghị quyết của đảng và đạo đức, lối sống, góp phần thực hiện mục tiêu, yêu cầu đã được xác định,
nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng đảng.
Chủ thể giám sát: chi bộ, đảng ủy bộ phận và đảng ủy cơ sở, ban thường vụ cấp ủy cơ sở, cấp ủy,
ban thường vị cấp ủy từ cơ sở lên trên, ủy ban kiểm tra, các ban đảng, văn phòng cấp ủy, cơ quan ủy ban
kiểm tra, đảng viên được tổ chức phân công, cũng thực hiện nhiệm vụ giám sát.
Đối tượng giám sát: chi bộ, đảng ủy bộ phận, đảng ủy cơ sở, ban thường vụ đảng ủy cơ sở, cấp
ủy, ban thường vụ cấp ủy từ cấp trên cơ sở trở lên, ủy ban kiểm ra, các cơ quan tham mư, giúp việc của
cấp ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn và tất cả đảng viên.

Mục đích giám sát: giám sát nhằm nhắc nhở, đôn đốc đối tưởng thực hiện tốt nội quy, đồng thời
giám sát có tác dụng ngăn chặn cảnh báo việc vi phạm, kịp thời phản ánh, báo cáo cấp có thầm quyền
xử lý, kết quả giám sát là căn cứ để tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định có tiến hành kiểm tra đối
tượng được giám sát hay không.
2.Vị trí vai trò của công tác kiểm tra, giám sát
Kiểm tra, giám sát là một tất yếu khách quan, là một biểu hiên nghiêm túc của hoạt động có ý
thức của mọi tổ chức và con người trong xã hội.
Kiểm tra, giám sát là một trong những chức năng lãnh đạo của đảng, là bộ phận quan trọng trong
toàn bộ công tác xây dựng đảng.
Kiểm tra, giám sát là nhiệm vụ trực tiếp, thường xuyên của toàn đảng. Trong lãnh đạo sự nghiệp
đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh phải coi trọng và tiến hành tốt công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.
3. Quan điểm chỉ đạo về công tác kiểm tra giám sát của đảng:
Nghị quyết Hội nghị lần 5 Ban chấp hành Trung ương khóa X về tăng cường công tác giám sát
kiểm tra xác định 5 quan điểm sau:
Một là, kiểm tra, giám sát là nội dung rất quan trọng trong quá trình lãnh đạo của đảng, là chức
năng lãnh đạo, nhiệm vụ thường xuyên của đảng, trước hết là nhiệm vụ của cấp ủy và người đứng đầu
cấp ủy, do cấp ủy trực tiếp tiến hành. Công tác kiểm tra, giám sát phải được tiến hành công khai, dân
chủ, khách quan, thận trọng và chặc chẽ theo đúng nguyên tắc, phương pháp công tác đảng. Tổ chức
đảng và đảng viên phải chịu sự giám sát, kiểm tra của Đảng và chịu sự giám sát của nhân dân.
Hai là, Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát phải gắn chặt với công tác tư tưởng, công tác tổ
chức và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, phải thực hiện toàn diện, đồng bộ, có hiệu lực, hiệu
quả, góp phần xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ của Đảng.
Ba là, thực hiện đồng bộ giữa công tác kiểm tra và công tác giám sát, giám sát phải mở rộng,
kiểm tra phải trọng tâm trọng điểm để chủ động phòng ngừa vi phạm, kịp thời phát hiện những nhân tố
mới để phát huy, khắc phục thiếu sót, khuyết điểm, vi phạm ngay từ lúc mới manh nha.
Bốn là, Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của đảng phải kết hợp chặt chẽ giữa xây và chống,
lấy xây là chính. Khi các vụ việc vi phạm được phát hiện, phải kiên quyết xử lý nghiêm minh để răn đe,
giáo dục.

Năm là, đề cao tinh thần trách nhiệm của tổ chức đảng và đảng viên, phát huy vai trò, trách
nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị và của nhân dân trong công tác kiểm tra giám sát.
Từ thực trạng công tác kiểm tra giám sát của nhiệm kỳ vừa qua, Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII của Đảng chủ trương Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật
Đảng trên bảy phương hướng nhiệm vụ chủ yếu sau:
7


Một là, Nâng cao nhận thức của các cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên, cán bộ trước hết là người
đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng về công tác kiểm tra giám sát.
Hai là, tập trung chỉ đạo xây dựng, hoàn thiện các quy định của Đảng để nâng cao chất lượng,
hiệu lực công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng.
Ba là, Đổi mới, tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của các cấp
ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp và các chi bội, xử lý kịp thời, nghiêm minh những tổ chức
đảng, đảng viên vi phạm Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Bốn là, chú trọng kiểm tra, giám sát người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, tổ chức nhà nước, mặt
trận tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội trong việc thực hiện trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn và việc
giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống.
Năm là, Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với ban cán sự đảng, đảng đoàn, các tổ chức đảng ở
các cơ quan nhà nước, các đơn vị kinh tế và các lĩnh vực dễ xảy ra sai phạm.
Sáu là, Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, phương pháp, quy trình kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật và
giải quyết khiếu nại trong Đảng.
Bảy là, Nghiên cứu việc tăng thầm quyền kiểm tra, thi hành kỷ luật đảng cho ủy ban kiểm tra các
cấp. Kiện toàn ủy ban kiểm tra, tổ chức bộ máy và cán bộ cơ quan uỷ ban kiểm tra tương xứng, ngang
tầm với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Các hình thức và phương pháp kiểm tra, giám sát
Hình thức kiểm tra của Đảng có các hình thức chủ yếu sau: Kiểm tra thường xuyên; kiểm tra
theo chương trình, kế hoạch; kiểm tra bất thường.
 Kiểm tra thường xuyên rất quan trọng, nó giúp cho chủ thể nắm chắc tình hình mọi mặt một

cách có hệ thống theo trình tự thời gian. Quan kiểm tra thường xuyên cấp ủy đánh giá được
tình hình triển khai thực hiện các quyết định có biện pháp bổ sung, uốn nắn kịp thời. Kiểm
tra thường xuyên thúc đẩy sự hoạt động bền vững và phát huy vai trò tiên phong gương mẫu,
phấn đấu vươn lên, chủ động sáng tạo trong công tác, hương tới chất lượng và hiệu quả cao
nhất.
 Kiểm tra theo chương trình kế hoạch giúp chủ thể nắm bắt tình hình đều đặn trong từng giai
đoạn nhất định để có biện pháp chỉ đạo xử lý kịp thời. Đây là hình thức kiểm tra tốt, nhưng
nến không có biện pháp tiến hành thì kết quả kiểm tra rất thấp, bởi tượng được kiểm tra đã
biết trước kế hoạch để chuẩn bị, hoặc che chắn khuyết điểm nếu có.
 Kiểm tra bất thường giúp chủ thể kiểm tra, đánh giá, kết luận sự việc, hiện tượng một cách
nhanh chóng, chính xác, nó làm cho đối tượng kiểm tra khó che đậy bản chất và giúp chủ thể
kiểm tra kịp thời phát hiện ra những khuyết điểm, lệch lạc từ phía đối tượng kiểm tra.
Phương pháp kiểm tra: công tác kiểm tra của đảng chủ yếu sự dụng các phương pháp chủ yếu
sau
Một là, dựa vào tổ chức đảng để kiểm tra
Hai là, phát huy tính tiên phong gương mẫu của đảng viên trong kiểm tra
Ba là, phát huy vai trò quyền chúng tham gia xây dựng đảng
Bốn là, dựa vào sự phối hợp hoạt động của các tổ chức, các lực lượng trong HTCT tham gia
công tác kiểm tra
Năm là, dựa vào thẩm tra, xác minh.
Hình thức giám sát: có hai hình thức, giám sát thường xuyên và giám sát chuyên đề
 Giám sát thường xuyên là hình thức giám sát phổ biến, là hoạt động của chủ thể giám sát
thường xuyên theo dõi, xem xét, đánh giá đảng viên và tổ chức đảng, đối tượng giám sát,
chấp hành Cương lĩnh, Điều lệ, đường lối, chính sách, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp
luật của nhà nước, hoạt động đó diễn ra thường xuyên, liên tục.
 Giám sát chuyên đề là hình thức giám sát mà chủ thể giám sát thực hiện giám sát đối tượng
tập trung một số nhiệm vụ cụ thể nào đó, có thời gian cụ thể. Khi tiến hành giám sát có ban
hành quyết định, tổ chức lực lượng, có kế hoạch và chương trình giám sát.
Phương pháp giám sát: công tác giám sát của đảng sử dụng hai phương pháp chủ yếu sau
Một là, giám sát trực tiếp là phương pháp chủ thể giám sát trực tiếp tiếp xúc với đối tượng giám

sát, trực tiếp đối thoại, trực tiếp quan sát, nghe, xem đối tượng giám sát phát biểu, trình bày ý kiến để có
nhận thức đúng về đối tượng.
8


Hai là, giám sát gián tiếp là phương pháp chủ thể giám sát nắm thông tin về đối tượng giám sát
qua nghiên cứu tài liệu, báo cáo và nghe phản ánh về đối tượng giám sát từ người khác.
5. Đánh giá việc thực hiện kiểm tra giám sát tại Đảng bộ BV Nhân dân Gia Định
Ưu điểm
Đảng ủy, chi bộ bệnh viện hàng năm xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát theo nhiệm vụ toàn
khóa để đánh giá, xem xét, theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, chương trình, quyết định, điều lệ
đảng, thực hiện các nguyên tắc hoạt động của đảng và việc tu dưỡng rèn luyện đảng viên, ngăn chặn đẩy
lùi những biểu hiện sai phạm.
Dựa trên yêu cầu tình hình cụ thể lập đoàn kiểm tra, xác minh đối tượng, mục đích, nội dung
phương thức làm việc.
Qua các hoạt động kiểm tra giám sát sẽ phát huy những ưu điểm, đôn đốc thúc đẩy việc thực
hiện nghị quyết xây dựng sự đoàn kết trong nội bộ.
Tiến hành kiểm tra giám sát thông qua sinh hoạt thường kỳ, qua phân tích chất lượng đảng viên,
thông sau số liệu tổng kết đánh giá để đưa ra những kết luận đúng dân chủ, công khai minh bạch.
Khi tiến hành kiểm tra giám sát phải nắm bắt thông tin phối hợp với cơ quan đoàn thể để có
những kết luận về việc tu dưỡng, rèn luyện, tinh thần trách nhiện ý thức kỷ luật.
Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm của công tác kiểm tra giám sát còn một số hạn chế như sau: Kế hoạch
kiểm tra chưa rõ về mục đích, đối tượng tham gia, thời gian kéo dài làm ảnh hưởng tư tưởng của đảng
viên, chi bộ, đảng viên ph5u trách công tác kiểm tra giám sát còn thiếu nghiệp vụ, kỹ năng. Nội dung
kiểm tra giám sát chồng chéo, việc xác minh thông tin chưa kịp thời, đảng viên chưa thực hiện tính tự
giác.
Các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát
Bám sát chương trình kiểm tra, giám sát năm 2018 của Ủy Ban Kiểm tra Đảng ủy và các kế
hoạch của UBKT Đảng ủy, đồng thời căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị để xây dựng chương trình, kế

hoạch và tổ chức thực hiện có kết quả công tác kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm. Tăng cường công tác kiểm tra đối với đảng viên trong việc chấp hành
Nghị quyết, Chỉ thị, Quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Quy định của ngành, Quy
định về những điều đảng viên không được làm, triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 Khoá XII
về tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; Chỉ thị 05 – CT/TW ngày
15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh và Đề án 01-ĐA/TU, ngày 29/02/2016 của ban Thường vụ thành ủy về tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát của chi bộ góp phần ngăn chặn suy thoái về chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ đảng
viên.
Nâng cao nhận thức trách nhiệm Ủy Ban Kiểm tra Đảng ủy nhằm tạo sự chuyển biến thực sự về
nhận thức và hành động với công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.
Có kế hoạch cụ thể trong việc kiểm tra các chuyên đề và duy trì việc kiểm tra thường xuyên theo
quy định của điều lệ đảng.
Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban kiểm tra Đảng ủy SYT thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát
đối với đảng viên thuộc phạm vi phụ trách.
Phối hợp chặt chẽ với các Phòng Thanh tra để thu thập, cập nhật kịp thời thông tin, tài liệu về
cán bộ, đảng viên tham nhũng để phục vụ công tác quản lý, giám sát, kiểm tra.
Câu 8: Phân tích chất lượng sinh hoạt chi bộ? Liên hệ tại chi bộ đồng chí? Giải pháp nâng cao
chất lượng sinh hoạt chi bộ?
1. Khái niệm, hình thức sinh hoạt chi bộ
“Sinh hoạt” được hiểu là “những hoạt động tập thể của một tổ chức”. Sinh hoạt đảng là sự gắn
kết và trách nhiệm chính trị và tình đồng chí của người đảng viên Đảng CSVN.
Sinh hoạt đảng bộ, chi bộ ở cơ sở là các hoạt động tập thể của toàn thể đảng viên hoặc đại biểu
để thảo luận và quyết định chủ trương, giải pháp thực hiện nhiệm vụ xây dựng nội bộ đảng và thực hiện
nhiệm vụ chính trị của chi bộ, đảng bộ.
Có 2 hình thước sinh hoạt đảng bộ, chi bộ ở cơ sở:
9



Một là, sinh hoạt đảng thường kỳ gồm các cuộc họp chi bộ (Thường gọi là sinh hoạt chi bộ
thường kỳ), hội nghị đảng bộ, sinh hoạt cấp ủy, chi uỷ cơ sở. Là hoạt động tập thể
Hai là, sinh hoạt đảng bất thường: Gồm có các cuộc họp chi bộ, hội nghị đảng bộ, sinh hoạt cấp
ủy, chi ủy cơ sở mà các cuộc sinh hoạt này không có trong chương trình, kế hoạch trước, chỉ được thực
hiện khi có công việc đột xuất cần phải giải quyết ngay trong phạm vi thẩm quyền của đảng bộ, chi bộ
cơ sở và được phép của cấp ủy cấp trên.
2. Vai trò của sinh hoạt chi bộ
Đối với tổ chức cơ sở đảng: Sinh hoạt chi bộ ở cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc xây
dựng nội bộ đảng trong sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng, đảm
bảo cho tổ chức và toàn đảng giữ vững vị trí lãnh đạo cách mạng đi đến thắng lợi vẻ vang. Sinh hoạt chi
bộ là nguyên tắc xây dựng đảng trong hoạt động lãnh đạo của đảng va là yêu cầu bắt buộc đối với mọi
đảng viên, là điều kiện để giữ vững và phát huy tính tập thể trong hoạt động lãnh đạo của đảng và phát
huy nguyên tắc dân chủ tập trung. Sinh hoạt chi bộ có chất lượng là nhân tố quan trọng hàng đầu là cơ
sở để củng cố, tăng cường sự đoàn kết thống nhất trong đảng, khẳng định và phát huy những mặt mạnh,
chỉ ra những sai lầm, khuyết điểm của cán bộ, đảng viên và của cấp ủy, đảng bộ, chi bộ.
Đối với nhiệm vụ chính trị: Sinh hoạt chi bộ ở cơ sở có vai trò rất to lớn trong việc thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và đường lối nghị quyết của đảng, pháp luật của nhà
nước, nghị quyết, chỉ thị của tổ chức cấp trên. Để triển khai đưa đường lối, nghị quyết của đảng, chính
sách pháp luật của nhà nước đến với nhân dân, giáo dục, động viên và tổ chức nhân dân thực hiện; để
xây dựng và triển khai chủ trương, giải pháp về thực hiện nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ. Thông
qua sinh hoạt đảng bộ, chi bộ ở cơ sở để giải quyết những nảy sinh, khắc phụ những hạn chế, yếu kém;
kịp thời phát hiện, khẳng định và tạo thuận lợi cho những nhân tố mới, điển hình tiên tiến phát triển, đúc
rút kinh nghiệm về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Đối với quan hệ với nhân dân: sinh hoạt chi bộ là hoạt động không thể thiếu nhằm tăng cường
mối quan hệ mật thiết giữa đảng bộ, chi bộ, chính quyền cơ sở với nhân dân, là một nguyên tắc xây
dựng đảng được bổ sung vào Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, được Đại hội đại biểu lần thứ XII
tiếp tục khẳng định “Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tăng cường mối quan hệ mật
thiết với nhân dân”. Các đảng bộ là cầu nối giữa đảng và nhân dân trực tiếp nắm bắt tâm tư tình cảm,
nguyện vọng chính đáng của nhân dân để giải quyết kịp thời hoặc phản ảnh lên cấp trên để giải quyết;
trực tiếp đưa đường lối chủ trương của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước đến với nhân dân. Các

đảng bộ, chi bộ thực thiện tốt điều đó thì mối quan hệ mật thiết giữa đảng và nhân dân ngày càng được
tăng cường và bền chặt, đảng được nhân dân tin, dân phục, dân yêu.
Đối với đảng viên: sinh hoạt chi bộ là cơ sở để giáo dục, rèn luyện, nâng cao trình độ trí tuệ,
năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho đội ngũ đảng viên là cơ sở để đảng viên
phát huy năng lực sáng tạo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
3. Tính chất của sinh hoạt chi bộ, đảng bộ
Tính lãnh đạo: Tính lãnh đạo của sinh hoạt đảng bộ, chi bộ thể hiện trong sinh hoạt là đảng viên
phải bàn bạc, thảo luận một cách dân chủ những vấn đề cần giải quyết và ra những quyết nghị về những
hoạt động của đảng bộ, chi bộ, tính lãnh đạo thể hiện ở:
 Định hướng được những hoạt động chủ yếu của địa phương, đơn vị trên các mặt kinh tế,
chính trị, văn hóa xã hội, đảm bảo cho đơn vị phát triển trong một thời gian nhất định cũng
như giải quyết kịp thời những ván đề mới nảy sinh trong thực tiễn.
 Chỉ rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng tổ chức, từng cán bộ, đảng viên.
 Chỉ rõ chủ trương, biện pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ về chính trị, tư tưởng và tổ chức, đảm
bảo lãnh đạo đơn vị thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị.
Để đảm bảo tính lãnh đạo của sinh hoạt chi bộ, cần thực hiện nghiêm chỉnh nguyên tắc tập trung
dân chủ, mở rộng dân chủ trong sinh hoạt đảng phải đi liền vời tăng cường sự lãnh đạo tập trung thống
nhất.
Tính giáo dục: thể hiện qua mỗi kỳ sinh hoạt đảng bộ, chi bộ, trình độ mọi mặt của đảng viên
dần dần được nâng lên, ngày càng nhận thức sâu sắc hơn đường lối, chính sách của đàng, mỗi đảng viên
có thêm những kiến thức mới bổ ích, những kinh nghiệm thiết thực trong hoạt động thực tiễn. Qua mỗi
kỳ sinh hoạt, người đảng viên tự nhận thấy vững vàng hơn trong công tác. Đó là điều kiện quan trong để
họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Để đạt được điều đó, trong sinh hoạt đảng bộ, chi bộ cần chú trọng nghiên cứu, thảo luận nghiêm
túc các quan đển, đường lối, chính sách của đảng, pháp luật cảu nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết của
10


cấp trên, tránh lối sinh hoạt qua loa, đại khái hoặc chỉ giao nhiệm vụ nhưng không chú ý đến việc cung
cấp thông tin, hạn chế phát huy dân chủ, sáng tạo của đảng viên.

Tính giáo dục của sinh hoạt đảng bộ, chi bộ còn thể hiện ở việc nêu gương điển hình tiên tiến,
gương đảng viên tiên phong gương mẫu và phê bình những sai lầm, khuyết điểm của chi bộ, tổ chức
đảng và đảng viên.
Tính chiến đấu: thể hiện ở chỗ: phải nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá ưu điểm, thành tựu, phê
phán nghiêm khắc những sai lầm, khuyết điểm của đảng ủy, đảng bộ, chi bộ và từng cán bộ, đảng viên
và đề ra được biện pháp phát huy ưu điểm, sửa chữa khuyết điểm.
Để nâng cao tính chiến đấu trong sinh hoạt đảng bộ, chi bộ cần phát huy dân chủ nội bộ khi bàn
bạc và quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vị, quyền hạn của đảng bộ, chi bộ, thực hiện nghiêm túc
quyền của đảng viêm, duy trì thành nền nấp chế độ tự phê bình và phê bình trên tinh thần thẳng thắn,
trung thực, khách quan, công tâ, và trên tình đồng chí, tôn trọng lẫn nhau giữa những người cộng sản.
Cần tránh tình trạng nể nang, né tránh, lựa chiều khi phê bình và tình trạng đoàn kết một chiều.
Cần xử lý kịp thời và nghiêm minh những người lợi dụng dân chủ tiến hành phê bình đả kích, gây chia
rẽ hoặc lợi dụng phê bình để trả thù cá nhân.
4. Đánh giá chất lượng sinh hoạt đảng bộ, chi bộ tại bệnh viện Nhân dân Gia Định
Ưu điểm
Đảng bộ sinh hoạt thường kỳ 1 năm/2 lần.
Chi bộ định kỳ họp một tháng một lần vào ngày thứ 5 của tuần đầu tháng.
Chi bộ tiến hành sinh hoạt chuyên đề một quý một lần căn cứ chỉ thị, nghị quyết và định hướng
của cấp trên vừa gắn với nhiệm vụ chính chị của từng chi bộ.
Chi bộ duy trì nề nếp sinh hoạt định kỳ và chuyên đề để nắm bắt tình hình thực hiện nhiệm vụ,
chấp hành đường lối chủ trương chính sách, quyết định, Điều lệ Đảng cho đảng viên và tổ chức đảng.
Trước mỗi kỳ hợp cấp ủy chỉ đạo thảo luận nội dung thông tin cụ thể các nội dung cho đảng viên
được nắm và chủ động trong phát biểu thảo luận đóng góp ý kiến.
Ở mỗi kỳ họp cấp ủy phân công đảng viên chuyên trách điều hành sinh hoạt luân đảm bảo tính
dân chủ, gợi mở tinh thần, phát huy vai trò trách nhiệm.
Chi bộ cũng tăng cường chỉ đạo kiểm tra về tinh thần trách nhiệm, phân công làm việc và tính tự
giác của đảng viên.
Chi bộ phát huy vai trò và tính lãnh đạo, tính giáo dục, tính chiến đấu trong mỗi kỳ họp.
Hạn chế
Thời gian sinh hoạt chưa đúng với quyết định do tính chất chuyên môn do công việc đột xuất.

Nội dung chưa được cấp ủy, chi ủy thông báo trước.
Nội dung sinh hoạt định lỳ, chuyên đề còn chồng chéo
Các đảng viên chưa thể hiện tính chiến đấu, công tác tự phê bình và phê bình còn mang tính hình
thức.
Giải pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ
Để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Chi bộ, cần thực hiện một số giải pháp sau đây:
Giữ vững nề nếp sinh hoạt chi bộ: Tổ chức họp chi bộ định kỳ một tháng một lần, đúng ngày
theo quy định. Việc tổ chức họp chi bộ định kỳ hàng tháng cần đảm bảo số lượng đảng viên chính thức
đạt trên 50%. Các cuộc họp quan trọng khác (đề nghị kết nạp đảng, kết nạp đảng, xử lý kỷ luật…) thì số
lượng đảng viên chính thức phải đảm bảo có từ 2/3 đảng viên chính thức trở lên mới tiến hành cuộc họp.
Ngoài cuộc họp định kỳ, khi cần thiết sẽ triệu tập cuộc họp bất thường theo sự chỉ đạo của Đảng ủy cấp
trên hoặc do yêu cầu công tác của chi bộ. Cấp ủy chi bộ họp định kỳ trước cuộc họp chi bộ ít nhất 01
ngày để chuẩn bị trước nội dung sinh hoạt chi bộ và thống nhất ngày giờ, địa điểm họp chi bộ. Đồng
thời thông báo trước cho đảng viên về thời gian, địa điểm và những nội dung trọng tâm cần thảo luận để
đảng viên chuẩn bị ý kiến đóng góp. Tổ chức họp chi bộ linh động, đảm bảo tạo mọi điều kiện để mọi
đảng viên tham gia sinh hoạt đầy đủ nhất.
Đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt của chi bộ: Gắn nội dung sinh hoạt thường kỳ của chi bộ
với tình hình, nhiệm vụ của đơn vị. Tăng cường sinh hoạt chuyên đề, giải quyết những vấn đề liên quan
đến công tác chuyên môn, chú trọng những vấn đề liên quan đến chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống của
cán bộ đảng viên, đưa nội dung Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào sinh hoạt đảng.
11


Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt chi bộ: Thực hiện tập thể lãnh đạo,
cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, nêu
cao tinh thần tự phê bình và phê bình; chi bộ quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình,
những vấn đề quan trọng của chi bộ phải được đưa ra bàn bạc và thảo luận trước tập thể chi bộ, công
khai, dân chủ và quyết định theo ý kiến của đa số. Các ý kiến thuộc về thiểu số sẽ được bảo lưu, chi bộ
có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến Đảng ủy cấp trên, trong khi chờ ý kiến đảng viên vẫn phải phục tùng

theo quyết định của chi bộ.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.
Chi ủy, đảng viên nghiêm túc, thực sự cầu thị khi tự phê bình và phê bình.
Sinh hoạt bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục, tính chiến đấu. Cương quyết chống bệnh thành
tích, dĩ hòa vi quý, nể nang, né tránh, ngại va chạm, thấy đúng không dám bảo vệ, thấy sai không dám
đấu tranh.

12



×