Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương chi nhánh Lào Cai (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––

PHẠM NHƯ HẢO

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––

PHẠM NHƯ HẢO

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 08.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG THỊ TÌNH



THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thật sự
của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết chung về hoạt động
của NHTM, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tế tại NHTMCP Sài gòn Công thươngchi nhánh Lào Cai và dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Dương Thị Tình.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực. Các giải pháp đưa
ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình
thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi Hội đồng đánh giá luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh Thái Nguyên.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.

Thái Nguyên, ngày

tháng

Học viên

Phạm Như Hảo

năm 2018


ii


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Dương Thị Tình
người hướng dẫn tận tình, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, các cô trong khoa Quản lý- Luật, khoa
Đào tạo sau Đại học, trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên,
các nhà quản lý cùng các bạn đồng nghiệp về những ý kiến đóng góp xác đáng và
hết sức quý báu để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến Saigonbank- chi nhánh Lào Cai đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành
chương trình đào tạo thạc sĩ kinh tế.
Tôi xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ,
động viên tôi vượt qua khó khăn để hoàn thành khóa học.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời kính chúc sức khỏe, hạnh phúc, thành đạt tới các
thầy cô cùng toàn thể quý vị và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng

năm 2018

Học viên

Phạm Như Hảo


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH .................................................................. viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài .............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn ..........................................................................2
2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................2
2.1. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................3
5. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................4
1.1. Tín dụng ngân hàng và vai trò của nó trong nền kinh tế ......................................4
1.1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ................................................4
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng ....................................................4
1.1.1.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng..................................................................6
1.1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế ...........7
1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại ..................................................9
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng ..........................................................................9
1.2.2. Nội dung chất lượng tín dụng ngân hàng ........................................................11
1.2.2.1. Chất lượng tín dụng về mặt định tính ..........................................................11
1.2.2.2. Chất lượng tín dụng về mặt lượng ...............................................................12
1.3. Quản lý chất lượng tín dụng của Ngân hàng......................................................16
1.3.1. Khái niệm và mục tiêu ....................................................................................16
1.3.2. Nguyên tắc quản lý..........................................................................................16
1.3.3. Nội dung quản lý .............................................................................................17


iv
1.3.3.1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch tín dụng....................................................17

1.3.3.2. Xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng .................................................18
1.3.3.3. Xây dựng và thực hiện quy trình tín dụng ...................................................18
1.3.4. Sự cần thiết của quản lý chất lượng tín dụng ....................................................19
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng tín dụng ngân hàng .................21
1.4.1. Nhân tố liên quan đến môi trường kinh tế và chính sách vĩ mô .....................21
1.4.2. Các nhân tố liên quan đến khách hàng ............................................................23
1.4.3. Các nhân tố về phía ngân hàng .......................................................................25
1.5. Kinh nghiệm quản lý chất lượng tín dụng của một số ngân hàng thương mại và
bài học rút ra cho ngân hàng TMCP Sài gòn công thương – chi nhánh Lào Cai .....29
1.5.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) Chi nhánh Sông Công ...............................................................................................29
1.5.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Kỹ thương (Techcombank - Chi nhánh
Quảng Ninh ...............................................................................................................32
1.5.3. Bài học rút ra cho Saigonbank chi nhánh Lào Cai .........................................34
Chương 2:PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................37
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................37
2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ..................................................................37
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................37
2.2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ..........................................................37
2.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................................37
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ...........................................................................38
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................39
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá quản lý chất lượng tín dụng tại Ngân hàng ..39
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng.......................................................39
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý chất lượng tín dụng ...........................43
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH LÀO CAI ..............45
3.1. Khái quát về hoạt động của Saigonbank chi nhánh Lào Cai .............................45
3.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức bộ máy của Saigonbank chi



v
nhánh Lào Cai ...........................................................................................................45
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của SaigonBank chi nhánh Lào Cai .......................................46
3.1.3. Các hoạt động dịch vụ của ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương chi nhánh
Lào Cai. .....................................................................................................................50
3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Saigonbank Lào Cai ................................51
3.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Saigonbank Lào Cai ...................................56
3.2.1. Quy mô tín dụng..............................................................................................56
3.2.2. Cơ cấu tín dụng ...............................................................................................58
3.2.3. Tình hình rủi ro tín dụng tại Saigonbank Lào Cai ..........................................60
3.3. Thực trạng quản lý chất lượng tín dụng tại Saigonbank Lào Cai ......................61
3.3.1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch tín dụng.......................................................61
3.3.2. Xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng ....................................................65
3.3.3. Xây dựng và thực hiện quy trình tín dụng ......................................................69
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý chất lượng tín dụng tại Saigonbank Lào Cai ........72
3.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................72
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................75
3.4.2.1. Hạn chế.........................................................................................................75
3.4.2.2. Nguyên nhân ................................................................................................77
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG – CHI
NHÁNH LÀO CAI ...................................................................................................80
4.1. Định hướng và chiến lược phát triển hoạt động tín dụng tại Saigonbank giai
đoạn 2018 - 2020 .......................................................................................................80
4.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng tín dụng tại Saigonbank
Lào Cai ......................................................................................................................82
4.2.1. Mở rộng quy mô khách hàng ..........................................................................82
4.2.2. Hoàn thiện chính sách tín dụng (sản phẩm, dịch vụ, tài sản bảo đảm) ...........83
4.2.3. Hoàn thiện quy trình tín dụng .........................................................................85
4.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..............................................................86

4.2.5. Đẩy mạnh huy động vốn .................................................................................88


vi
4.2.6. Phát triển công tác cho vay .............................................................................89
4.2.7. Nâng cao hiệu quả của kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong việc phát hiện ngăn
ngừa rủi ro tín dụng ...................................................................................................90
4.3. Một số kiến nghị.................................................................................................93
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .................................................................................93
4.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam .....................................................................93
4.3.3. Kiến nghị với Saigonbank Việt Nam ..............................................................93
KẾT LUẬN ..............................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................96
PHỤ LỤC .................................................................................................................98


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHCP VN

: Ngân hàng cổ phần


NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NH

: Ngân hàng

TCKT

: Tổ chức kinh tế

TCTD

: Tổ chức tín dụng

ĐCTC

: Định chế tài chính

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

RRTD

: Rủi ro tín dụng

XLRR


: Xử lý rủi ro

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng biểu
Bảng 3.1: Nguồn nhân lực của Saigonbank Lào Cai ................................................46
Bảng 3.2: Nhân sự của Saigonbank Lào Cai năm 2017 ............................................47
Bảng 3.3: Nhân sự phòng Giao dịch ......................................................................... 50
Bảng 3.4: Tình hình huy động vốn của Saigonbank Lào Cai ...................................52
Bảng 3.5: Tình hình sử dụng vốn của Saigonbank Lào Cai .....................................54
Bảng 3.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của Saigonbank Lào Cai .........................55
Bảng 3.7: Hoạt động tín dụng của Saigonbank Lào Cai ...........................................57
Bảng 3.8: Phân loại dư nợ theo kỳ hạn của Saigonbank Lào Cai .............................58
Bảng 3.9: Phân loại dư nợ theo thành phần kinh tế, cơ cấu ngành nghề của
Saigonbank Lào Cai .................................................................................59
Bảng 3.10: Phân loại dư nợ theo nhóm nợ của Saigonbank Lào Cai .......................60
Bảng 3. 11. Xây dựng và thực hiện kế hoạch tín dụng của Saigonbank Lào Cai ..........61
Bảng 3.12: Kết quả điều tra về xây dựng và thực hiện kế hoạch tín dụng của
Saigonbank Lào Cai .................................................................................63

Bảng 3.13: Kết quả điều tra về xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng của
Saigonbank Lào Cai .................................................................................68
Bảng 3.14: Kết quả điều tra về xây dựng và thực hiện quy trình tín dụng của
Saigonbank Lào Cai .................................................................................71
Bảng 3.15: Hiệu quả hoạt động tín dụng ..................................................................73
Bảng 3.16: Thu hồi nợ xấu, nợ xử lý rủi ro...............................................................76
Hình vẽ
Hình 3.1: Dư nợ phân theo kỳ hạn giai đoạn 2015-2017 ..........................................58


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, cùng
sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật, nhu cầu về vốn đầu tư ngày càng tăng cao. Đặc
biệt đối với các nước đang phát triển thì nhu cầu này càng rõ nét. Hoạt động tín
dụng là chiếc cầu nối trung gian giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn, đáp ứng nhu
cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, góp phần quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
xã hội. Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã có những đổi mới
không chỉ về cơ cấu tổ chức, mà còn cả về phương thức hoạt động. Phù hợp với xu
hướng đa dạng hóa hoạt động ngân hàng nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu vốn vay
của mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân
hàng là hoạt động chủ yếu, khẳng định vai trò của hệ thống ngân hàng là trung gian
tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Nó luôn nhận được sự quan tâm không
chỉ của nhà hoạch định chính sách, mà còn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp. Với xu hướng đa dạng hóa trong môi trường hội nhập quốc tế, các ngân
hàng thương mại không ngừng mở rộng đối tượng và mạng lưới phục vụ, đồng thời
luôn tiên phong trong việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ nhằm thỏa mãn tối đa
lợi ích của khách hàng.

Tuy nhiên, chất lượng tín dụng còn thấp, hệ quả là hiệu quả kinh doanh thấp,
tình trạng nợ xấu chiếm tỷ lệ cao và luôn là nguy cơ tiềm ẩn của khủng hoảng và
các NHTM. Chất lượng tín dụng không chỉ là vấn đề ngân hàng mà còn ảnh hưởng
trực tiếp tới tình hình kinh tế xã hội của địa phương, của đất nước. Đảm bảo được
chất lượng tín dụng là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò trung tâm thanh toán
và chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân. Chất lượng tín dụng
góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc
gia. Tín dụng là công cụ để thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát
triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực.
Tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn công thương- Chi nhánh Lào
Cai, việc tăng trưởng tín dụng và quản lý chất lượng tín dụng luôn được ban lãnh
đạo chi nhánh quan tâm và thực tế đã đạt được kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, bên


2
cạnh những mặt đã đạt được vẫn còn những hạn chế cần được giải quyết để để góp
phần thúc đẩy tăng trưởng tín dụng cùng với nâng cao chất lượng tín dụng tại chi
nhánh nhằm tạo ra sự tăng trưởng tín dụng bền vững. Tăng trưởng tín dụng bền
vững là yếu tố tiên quyết góp phần thúc đẩy chi nhánh phát triển, mở rộng qui mô
hoạt động, đặc biệt là hoạt động tín dụng để có thể sánh kịp với các NHTM Nhà
nước khác trên địa bàn. Do đó, tôi chọn đề tài “Quản lý chất lượng tín dụng tại
ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công thương- Chi nhánh Lào Cai" làm
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại tại ngân hàng thương mại cổ
phẩn Sài Gòn Công thương (Saigonbank)- Chi nhánh Lào Cai, đánh giá những
thành công, hạn chế để từ đó có cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý chất lượng tín dụng tại ngân hàng trong thời gian tới.
2.1. Mục tiêu cụ thể

- Đề tài nghiên cứu những vấn đề cơ bản lý luận và thực tiễn về hoạt động tín
dụng, vai trò tín dụng của NHTM và quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng, quản lý chất lượng tín
dụng tại Saigonbank - Chi nhánh Lào Cai để đánh giá thành tựu, hạn chế, tìm ra
nguyên nhân chủ quan và khách quan của những hạn chế đó.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng tín dụng tại
Saigonbank- Chi nhánh Lào Cai
- Kiến nghị với Ngân hàng Sài gòn công thương, Ngân hàng nhà nước,
Chính phủ về công tác chỉ đạo điều hành, giải pháp hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý chất lượng tín dụng tại chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý chất lượng tín dụng của
Saigonbank - Chi nhánh Lào Cai.
- Phạm vi nội dung: Các nội dung liên quan đến quản lý chất lượng tín dụng
tại Saigonbank- Chi nhánh Lào Cai.


3
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu công tác quản lý chất lượng tín dụng tại
Saigonbank- Chi nhánh Lào Cai.
- Phạm vi thời gian: giai đoạn 2015 – 2017. Đề xuất giải pháp đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Với mục tiêu phân tích thực trạng và nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý chất lượng tín dụng tại Saigonbank - Chi nhánh Lào Cai, luận
văn có một số đóng góp như sau:
Hệ thống và phân tích một số vấn đề lý luận cơ bản về ngân hàng thương
mại, tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại, nâng cao chất
lượng tín dụng và kinh nghiệm tổ chức quản lý chất lượng tín dụng tại một số ngân
hàng thương mại.
Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh nói chung,

chất lượng tín dụng và quản lý chất lượng tín dụng nói riêng tại Saigonbank - Chi
nhánh Lào Cai trong thời gian qua. Từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại chi nhánh.
Kiến nghị và đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý chất lượng tín dụng tại Saigonbank - Chi nhánh Lào Cai.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
trình bày gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất lượng tín dụng của
NHTM.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý chất lượng tín dụng tại Saigonbank - Chi
nhánh Lào Cai
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng tín dụng tại
Saigonbank - Chi nhánh Lào Cai


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng ngân hàng và vai trò của nó trong nền kinh tế
1.1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hóa, có quá trình hình thành và phát
triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Tín dụng là một phạm trù ra
đời và tồn tại nhiều hình thái kinh tế xã hội. Từ “tín dụng” có nguồn gốc từ tiếng
Latinh là credtium có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm, dựa trên sự tin tưởng tín
nhiệm đó sẽ thực hiện các quan hệ vay mượn một lượng giá trị biểu hiện dưới hình
thái tiền tệ hoặc vật chất trong một thời gian nhất định. Trong quá trình phát triển

của nền kinh tế tất yếu xuất hiện quan hệ tín dụng giữa các cá nhân, tổ chức trong
nền kinh tế. Sự luân chuyển dòng vốn giữa một bên cần vốn và một bên có vốn
nhàn rỗi đã xuất hiện quan hệ tín dụng (Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. & Berry,
L. L, 1988).
Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó
sẽ được hoàn lại vào một ngày xác định trong tương lai. Tín dụng là sự vận động
của giá trị từ người cho vay sang người đi vay và sẽ quay về với người cho vay cả
vốn và lãi trong kỳ hạn xác định. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử
dụng một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng sau một thời gian nhất
định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Tóm lại, tín dụng là quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền kinh tế
trong đó chủ thể này chuyển nhượng cho chủ thế khác quyền sử dụng một lượng giá
trị (có thể dưới hình thức hàng hóa hoặc tiền tệ) với những điều kiện và trong một
thời gian nhất định mà hai bên đã thỏa thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
Theo Mác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người
sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một lượng
giá trị lớn hơn giá trị ban đầu (Ngân hàng Nhà nước, 2005).


5
Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu kinh tế, tín dụng là quan hệ sử dụng
vốn lẫn nhau giữa những người đi vay và những người cho vay, dựa trên nguyên tắc
hoàn trả nhằm thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tài sản xuất và đời sống.
Tín dụng ra đời từ rất sớm với các quan hệ tín dụng ban đầu hầu hết là tín
dụng bằng hiện vật và một phần nhỏ là tín dụng hiện kim, tồn tại dưới tên gọi là tín
dụng nặng lãi. Cơ sở của quan hệ tín dụng lúc bấy giờ là sự phát triển bước đầu của
quan hệ hàng hóa - tiền tệ trong nền sản xuất hàng hóa kém phát triển.
Các quan hệ tín dụng phát triển trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ và chế độ
phong kiến phản ánh thực trạng của một nền kinh tế sản xuất tư bản chủ nghĩa xuất
hiện, tín dụng bằng hiện vật được thay thế bằng tín dụng hiện kim và tín dụng nặng

lãi đã nhường chỗ cho các loại tín dụng khác ưu việt hơn như tín dụng ngân hàng,
tín dụng nhà nước.
Xét về bản chất, tín dụng là một loại quan hệ phát sinh từ nhu cầu thực tế của
con người. Với một bên là người đang có lượng vốn tạm thời nhàn rỗi sẽ nảy sinh
nhu cầu làm cho lượng vốn đó đem lại một số lợi ích nào đó cho bản thân, với một
bên là những người tạm thời thiếu vốn. Họ sẵn sàng bỏ ra một khoản chi phí phụ
thêm để có được lượng vốn cần thiết phục vụ cho các nhu cầu của mình. Khi hai
nhu cầu này gặp nhau thì tín dụng tự nhiên hình thành. Vì vậy, có thể nói tín dụng là
một hiện tượng kinh tế khách quan.
Về lý thuyết, những hành vi tín dụng có thể được diễn ra trực tiếp giữa người thừa
vốn cần đầu tư với người cần vốn để sử dụng. Nhưng thực tế hai người này khó có thể
phù hợp được với nhau về quy mô, về thời gian nhàn rỗi và thời gian sử dụng vốn; hoặc
nếu có phù hợp thì cũng phải tốn kém chi phí tìm kiếm. Vì vậy, để thỏa mãn được nhu
cầu của cả hai thì cần thiết phải có một bên thứ ba đứng ra tập trung tất cả số vốn tạm
thời dư thừa, cần đầu tư kiểm lãi sau đó phân phối lại cho những người cần vốn. Bên thứ
ba đó không ai khác chính là tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu là các NHTM - người
môi giới tài chính trên thị trường tài chính.Việc các NHTM tập trung vốn dưới hình thức
huy động và phân phối dưới hình thức cho vay được gọi là tín dụng nhân hàng. Như vậy,
tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng. Đó là quan hệ tin cậy lẫn
nhau trong việc vay và cho vay giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các pháp
nhân và cá nhân, được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả gốc và có lãi.


6
1.1.1.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú
với nhiều hình thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý tín dụng hiệu quả cũng như
để thực hiện cân đối giữa vốn và sử dụng vốn thì cần thiết phải tiến hành phân loại
tín dụng. Trên cơ sở các tiêu thức phân loại khác nhau thì có các hình thức tín dụng
khác nhau (Nguyễn Đức Trung, 2009).

- Căn cứ vào thời hạn tín dụng: người ta chia tín dụng thành ba loại:
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm (một số nước
quy định dưới 2 năm). Tín dụng ngắn hạn được dùng để bổ sung sự thiếu hụt tạm
thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của các cá
nhân và doanh nghiệp.
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại tín
dụng, này được cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đối mới kỹ thuật, mở
rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có loại thời hạn trên 5 năm, được sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công
trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn.
- Căn cứ vào đối tượng tín dụng: tín dụng được chia thành hai loại:
+ Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn
lưu động của các tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho vay bù đắp vốn lưu động thiếu hụt
tạm thời, bao gồm: cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất….
+ Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản
cố định, có nghĩa là đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: tín dụng gồm hai loại:
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cấp cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng như: mua sắm nhà cửa, vật dụng gia đình,…và thường được thu hồi theo
thu nhập của người vay vốn.
- Căn cứ vào mức độ bảo đảm: tín dụng được chia thành


7
+ Tín dụng có đảm bảo: là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc người bảo
lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay

+ Tín dụng không có đảm bảo: là hình thức tín dụng không có tài sản hoặc
người bảo lãnh đảm bảo cho khoản nợ vay.
- Căn cứ theo hình thức cấp tín dụng:
+ Cho vay: là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
là ngân hàng sang người sử dụng với cam kết của khách hàng là sẽ hoàn trả cả gốc
và lãi trong khoảng thời gian xác định.
+ Chiết khấu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng
với giá trị của chứng từ có giá trừ đi phần thu nhập của ngân hàng (mức chiết khấu)
để sở hữu một chứng từ có giá chưa đến hạn.
+ Bảo lãnh: là việc ngân hàng (bên bảo lãnh) cam kết thức hiện các nghĩa vụ
tài chính hộ khách hàng của mình (bên được bảo lãnh) trong trường hợp khách hàng
không có khả năng thanh toán hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với bên yêu
cầu bảo lãnh (bên nhận bảo lãnh).
+ Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung, dài hạn trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là ngân hàng với khách hàng thuê. Khi kết
thúc thời hạn thuê, khách hàng có thể mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo điều
kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng.
1.1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế
- Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa cung và cầu về vốn trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế, thường xuyên có một số các doanh nghiệp có một bộ phận
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi được tách ra khỏi quá trình tái sản xuất như: tiền khấu
hao tài sản cố định để tái tạo lại tài sản cố định nhưng chưa mua vì có sự chênh
lệch về thời gian giữa việc bán sản phẩm và việc mua nguyên vật liệu; tiền trả lương
cho người lao động nhưng chưa đến hạn trả; khoản tiền tích lũy để tái sản xuất mở
rộng nhưng chưa đủ điều để đầu tư…..Các khoản tiền tệ trên đây luôn được các
doanh nghiệp tìm cách đầu tư kiếm lời. Ngoài ra còn có các khoản tiền để dành của
dân cư, khi chưa có nhu cầu sử dụng, họ cũng muốn đầu tư để kiểm lời. Tất cả tạo
thành nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế. Trong khi có một số doanh nghiệp, cá
nhân thiếu vốn để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình: một số cá nhân trong



8
xã hội cần vốn để cải thiện sinh hoạt hoặc đối phó với nhưng rủi ro trong cuộc sống;
Ngân sách Nhà nước bị thâm hụt, Nhà nước cần vốn để bù đắp sự thâm hụt đó đảm
bảo cân đối thu chi nền kinh tế.
Như vậy, trong xã hội luôn có một số người thừa vốn cần đầu tư và một số số
người thiếu vốn muốn đi vay. Song những người này khó có thể trực tiếp gặp nhau,
hoặc có thể gặp nhau thì chi phí rất cao và không kịp thời. Và khi đó, các NHTM
đứng ra làm trung gian nhận tiền gửi từ tất cả các thành phần kinh tế và cho vay lại
các đơn vị, cá nhân trong nền kinh tế. Hay nói cách khác "tín dụng ngân hàng là cầu
nối để những người có vốn và những người cần vốn gặp nhau".
- Tín dụng ngân hàng là công cụ mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình tập trung,
điều hóa vốn trong nền kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế.
Như trên đã trình bày, thông qua hoạt động "đi vay để cho vay" tín dụng
ngân hàng đã làm nhiệm vụ đưa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Điều này được thể
hiện ở việc tín dụng thu hút các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức,
cá nhân để cho vay đầu tư phát triển kinh tế. Vì vậy, có thể nói tín dụng ngân hàng
là công cụ mạnh mẽ thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn trong nền kinh tế.
Mặt khác, điều kiện để các doanh nghiệp có thể vay vốn của ngân hàng là
doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Vì thế, các doanh nghiệp phải
không ngừng đổi mới, năng động tìm kiếm thị trường, áp dụng công nghệ sản xuất
tiên tiến,….từ đó nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
chất lượng sản phẩm, làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng và
nền kinh tế nói chung.
- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa,
luân chuyển tiền tệ, điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông và kiểm soát lạm phát.
Thông qua hoạt động tín dụng, khối lượng tiền trong lưu thông sẽ tăng lên
khi thực hiện hoạt động cho vay và ngược lại sẽ giảm xuống khi thực hiện hoạt
động thu nợ, do đó sẽ góp phần điều tiết khối lượng trong toàn bộ nền kinh tế.

Ngân hàng sử dụng công cụ lãi suất, hạn mức tín dụng để thay đổi khối
lượng tiền vay, từ đó điều tiết được khối lượng tiền trong nền kinh tế và kiểm soát


9
được lạm phát, bởi vì tín dụng ngân hàng khi điều tiết được khối lượng tiền tức là
khống chế được khối lượng tiền cần thiết cho nhu cầu trao đổi và lưu thông hàng
hóa, nhờ kiểm soát được giá cả. Mặt khác, một công cụ quan trọng mà chính phủ
các nhà nước vẫn sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế là chính sách tiền tệ. Thông
qua hoạt động tín dụng NHTM, Ngân hàng trung ương có thể biết được phạm vi,
phương hướng đầu tư, hiệu quả đầu tư vào các ngành kinh tế cao thì Ngân hàng
trung ương sẽ thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng tức là bơm thêm tiền vào lưu
thông. Ngược lại, nếu nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái thì Ngân hàng Trung ương
sẽ thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt tức là rút bớt tiền từ lưu thông về.
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển kinh tế với các nước.
Mỗi một quốc gia muốn phát triển nền kinh tế của mình thì không thể dựa
trên tiềm năng của đất nước mà còn phải mở rộng quan hệ kinh tế ra bên ngoài,
tham gia vào nền kinh tế thế giới, bởi lẽ các nước đều chỉ có lợi thế so sánh của
mình, do đó nó thường phát sinh quan hệ vay mượn lẫn nhau mà chủ yếu là vốn đầu
tư. Vì vậy, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền
kinh tế các nước với nhau.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh
tế đất nước. Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn để
giải quyết nhu cầu thỏa đáng này, từ đó thúc đẩy tái sản xuất mở rộng tạo điều kiện
thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững, thông qua tín dụng ngân hàng có thể
kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông, thực hiện yêu cầu của
quy luật lưu thông tiền tệ. Mặt khác, tín dụng ngân hàng còn góp phần giúp các
doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế
trong hoạt động kinh doanh.
1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng là vấn đề đặt ra đối với mọi nền sản xuất và mọi loại hình hoạt
động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Chất lượng phản ánh giá trị về mặt lợi ích
của sản phẩm hàng hóa dịch vụ và là khái niệm phức tạp, phụ thuộc vào trình độ


10
của nền kinh tế và tùy những góc độ của người quan sát. Chất lượng tín dụng là
mức độ ngân hàng thực hiện hoạt động tín dụng đáp ứng vốn cho sự phát triển kinh
tế của đất nước và đạt được những mục tiêu đề ra về quy mô, an toàn, sinh lời phù
hợp với quy định pháp luật hiện hành trong nước và thông lệ quốc tế. Nâng cao chất
lượng tín dụng là cơ sở để ngân hàng phân loại dư nợ, trích lập dự phòng chung và
dự phòng cụ thể theo từng món vay; phân chia giới hạn rủi ro hoặc phân tán rủi ro
theo từng ngành nghề kinh doanh đối với từng đối tượng khách hàng phù hợp với
xu thế phát triển và mức độ tăng trưởng tại môi trường địa phương; Dự đoán yếu tố
môi trường kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh như lạm
phát, chính trị, tỷ giá hối đoái… là cơ sở phòng ngừa, hạn chế và xử lý rủi ro, đảm
bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng an toàn hiệu quả.
Do đó, chất lượng tín dụng được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng
(người gửi tiền và người vay tiền), phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng (Nguyễn Văn Tiến, 2012)
Chất lượng tín dụng được thể hiện trên nhiều khía cạnh:
- Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở chỗ khoản tín dụng được
cấp phải phù hợp với mục đích sử dụng vốn của khách hàng, với lãi suất và kỳ hạn hợp
lý, thủ tục đơn giản thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo
được nguyên tắc tín dụng. Đáp ứng được nhu cầu vốn của khách hàng, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Đối với ngân hàng: Chất lượng tín dụng được hiểu ở phạm vi, mức độ, giới
hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được
tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi, hạn chế

đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động, mang lại lợi nhuận và đảm bảo
thanh khoản cho ngân hàng.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Chất lượng tín dụng là sự phục vụ đáp ứng
nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai
thác khả năng tiềm tàng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản
xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng tín dụng.
Như vậy, chất lượng tín dụng ngân hàng là một khái niệm vừa cụ thể (thể


11
hiện qua các chỉ tiêu có thể tính toán được như: nợ quá hạn, hiệu quả sử dụng vốn
vay…), vừa mang tính trừu tượng (thể hiện: thu hút được khách hàng tốt, thủ tục
đơn giản, thuận tiện…). Do đó, hiểu đúng bản chất và xác định chính xác các
nguyên nhân tồn tại sẽ giúp ngân hàng nâng cao được chất lượng tín dụng, thực
hiện thắng lợi chiến lược kinh doanh và đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
1.2.2. Nội dung chất lượng tín dụng ngân hàng
Có rất nhiều phương pháp tiếp cận chất lượng tín dụng. Căn cứ vào khái niệm và
vai trò thực tế của hoạt động tín dụng ngân hàng , để thuận tiện cho việc nghiên cứu cũng
như đánh giá một cách toàn diện về chất lượng tín dụng của ngân hàng, người ta thường
xét trong mối quan hệ giữa hai mặt chất và mặt lượng.
1.2.2.1. Chất lượng tín dụng về mặt định tính
Về mặt định tính chất lượng tín dụng thường được xem xét qua việc chấp
hành luật pháp của Ngân hàng như luật NHNN, luật Tổ chức tín dụng (TCTD), việc
chấp hành văn bản chỉ đạo của Nhà nước, Chính phủ và của Ngân hàng, chấp hành
quy chế, quy trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ tín dụng trong quá trình thực hiện quy
trình cho vay. Khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng, các Ngân hàng phải tuân thủ các
điều kiện, các nguyên tắc theo quy định của Nhà nước và của thống đốc NHNN.
Các nguyên tắc và điều kiện tín dụng không tách rời nhau do đó coi nhẹ bất kỳ một
nguyên tắc nào, một điều kiện nào cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Nói đến chất lượng tín dụng, trước hết phải xem xét đến việc thực hiện

nghiệp vụ tín dụng có chấp hành tốt pháp luật, các chỉ đạo của Nhà nước, của ngành
cũng như tuân thủ quy trình, quy chế nghiệp vụ tín dụng hay không.
Ngoài ra, người ta còn xem xét đến các yếu tố như khả năng thu hút khách
hàng, yếu tố con người… Trước hết, con người chính là các cán bộ Ngân hàng
trong nền kinh tế thị trường đặc biệt với cán bộ tín dụng phải khẳng định được rằng:
“Chất lượng tín dụng xuất phát từ chất lượng cán bộ tín dụng”. Việc đào tạo, sử
dụng, đánh giá và đề bạt cán bộ tín dụng trước hết phải xem xét về tư cách đạo đức.
Tiếp đó là trình độ và năng lực của cán bộ tín dụng, phải dựa trên chất lượng của
khoản tín dụng được cấp ra để đánh giá đúng mức trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng
hiện có, tránh trường hợp đánh giá sai khả năng thực của cán bộ tín dụng. Cao hơn


12
nữa là trình độ quản lý, nhận thức, chỉ đạo điều hành của người lãnh đạo vì họ chính
là người đề ra các quy định, thể lệ và đưa ra các quyết định.
Khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng cần phải xem xét và họ chính là
một phần trong quan hệ tín dụng, góp phần vào sự thành công của Ngân hàng.
Nhưng đánh giá khách hàng về mặt định tính rất khó, vì nó chính là sự thiện chí
trong việc trả nợ của khách hàng, trách nhiệm của người vay…
Việc xác định chất lượng tín dụng về mặt định tính chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm của người cán bộ tín dụng và người quản lý cũng như mối quan hệ của họ
với khách hàng. Do vậy, trên thực tế khi nói đến chất lượng tín dụng thường người
ta chỉ chú ý đến các chỉ tiêu mang tính định lượng
1.2.2.2. Chất lượng tín dụng về mặt lượng
Khi xem xét chất lượng tín dụng về mặt lượng, người ta thường sử dụng kết quả
hoạt động của ngân hàng qua các thông số có thể lượng hóa sau đây.
Thứ nhất, tình hình nợ tín dụng.
- Tổng dư nợ và kết cấu dư nợ.
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn,

dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu kém, không có khả
năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân viên
thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng
càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà
ngân hàng phải gánh chịu.
Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín của
Ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh với thị
phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của ngân
hàng là cao hay thấp.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân
tích kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay
theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu dư nợ khi so với
kết cấu nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là nhiều nhất.


13
- Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đó quá
hạn. Chỉ tiêu này biểu hiện tỷ lệ phần trăm giữa dư nợ tín dụng được cấp ra mà
không thu hồi được đúng hạn chia cho tổng dư nợ cho vay, cho thuê đến một thời điểm.
Theo quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số
điêu của quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo
Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2005 của thống đốc NHNN, khoản 4
Điều 1 quy định: “Đối với các khoản nợ vay không trả nợ đúng hạn, được tổ chức
tín dụng đánh giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn và không chấp thuận cho cơ
cấu lại thời hạn trả nợ, thì số dư gốc của hợp đồng tín dụng đó là nợ quá hạn và tổ
chức tín dụng thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ; việc phạt chậm trả đối với nợ
quá hạn và nợ lãi vốn vay do hai bên thỏa thuận trên cơ sở quy định của pháp luật”.
Mục tiêu phấn đấu của NHTM là không để xảy ra nợ quá hạn, tuy nhiên trong
thực tế điều này rất khó thực hiện, vì vậy khi đánh giá về chất lượng tín dụng cần phải

xem xét đến nợ quá hạn. Các ngân hàng có chỉ số này thấp đó chứng minh được chất
lượng tín dụng cao của mình và ngược lại. Trên thực tế việc kiểm soát, duy trì nợ quá
hạn ở một mức độ hợp lý vẫn có thể chấp nhận được và chưa gây nguy hiểm cho hoạt
động ngân hàng. Thông thường tỷ lệ này nhỏ hơn hoặc bằng 5%, và hiện nay tỷ lệ này
giảm xuống 3%. Tỷ lệ nợ quá hạn ngầm chỉ ra rủi ro đối với khoản vay và hậu quả có
thể xảy ra của các khoản nợ quá hạn, vì nó chỉ xem xét đến việc hoàn trả khi đó quá
hạn chứ không xem xét đến tổng dư nợ có nguy cơ quá hạn hay không. Chính vì
vậy, nếu tổng dư nợ cho vay tăng nhanh thì việc sử dụng tỷ lệ nợ quá hạn có thể
phản ánh rủi ro không chính xác. Do đó, các NHTM phải thận trọng khi xem xét
chất lượng tín dụng bằng việc phân tích kỳ hạn như thế nào thì coi là quá hạn.
- Tỷ lệ nợ xấu
Trong các khoản nợ quá hạn thì có một phần là các khoản nợ “có vấn đề”
hay các khoản nợ xấu, đây là các khoản nợ có nhiều khả năng dẫn đến việc mất toàn
bộ vốn mà ngân hàng đó cho vay cho nên các ngân hàng hàng thương mại cần quan
tâm tới chỉ số nay.
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng dư nợ thì có bao nhiêu phần trăm có thể bị
mất không.


14
Theo quyết định 18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều
của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc NHNN Việt Nam có quy định
là: Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5:
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày
đến 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản
này; các khoản nợ được miễn giảm hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng; các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy

định tại khoản 3 Điều này.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần
thứ hai; các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đó quá hạn; các
khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy
định tại Khoản 3 Điều này.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức
tín dụng. Nợ xấu có độ rủi ro rất cao, khả năng thu hồi vốn là tương đối khó, khoản
vốn của ngân hàng lúc này không còn là rủi ro nữa, mà đó gây thiệt hại cho ngân
hàng. Đây là kết quả trực tiếp biểu hiện chất lượng của khoản tín dụng cấp cho khách
hàng. Một ngân hàng có tỷ lệ xấu cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng là
rất thấp và lúc này cần phải xem xét lại toàn bộ hoạt động tín dụng của mình nếu không
hậu quả khó lường trước được.
Tóm lại, Ngân hàng hoạt động có chất lượng tốt thì tổng dư nợ phải cao, kết
cấu dư nợ phù hợp, nợ quá hạn thấp và tránh trường hợp bị nợ xấu


15
Thứ hai, tình hình sử dụng vốn tín dụng
- Vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng tính toán hàng năm để đánh giá
khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng
nhu cầu của khách hàng.
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín

dụng càng cao chứng tỏ nguồn vay ngân hàng đó luân chuyển nhanh, tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất là lưu thông hàng hóa. Với một số vốn nhất định, nhưng do
vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đó đáp ứng được nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác.
Như vậy, hệ số này càng tăng thì phản ánh tình hình tổ chức vốn tín dụng càng tốt,
chất lượng tín dụng càng cao.
- Hiệu suất sử dụng vốn
Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô, khả năng tận dụng nguồn vốn trong cho vay
của các ngân hàng thương mại, nó cho ta biết trong một đồng vốn huy động được
thì bao nhiêu đồng được sử dụng trong cho vay. Hiệu suất sử dụng càng cao thì hoạt
động kinh doanh ngày càng có hiệu quả và ngược lại.
Thứ ba, hiệu quả hoạt động tín dụng
Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem lại
khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ
yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng mang lại chứng tỏ các
khoản vay không những thu hồi được gốc mà cũng có lợi, đảm bảo được độ an toàn
của đồng vốn vay.
Hiệu quả hoạt động tín dụng thể hiện ở khoản lợi nhuận từ hoạt động tín
dụng. Chỉ tiêu đánh giá cụ thể như sau:
Ta thấy rằng nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng việc giảm và duy trì
một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ
lệ nợ quá hạn thấp đó cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng được nâng cao
chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.
- Mức sinh lời từ hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng, cứ một đồng vốn đầu


×