Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Giáo án phát triển năng lực: Chủ đề Nhôm và hợp chất của nhôm Hóa học 12.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.87 KB, 12 trang )

Chủ đề: Nhôm và hợp chất của nhôm
Giới thiệu chung chủ đề:
Chủ đề nhôm và hợp chất của nhôm gồm các nội dung chủ yếu sau: Vị trí của nhôm
trong bảng tuần hoàn, tính chất vật lí, tính chất hóa học, ứng dụng, trạng thái tự nhiên, sản
xuất nhôm và một số hợp chất quan trọng của nhôm.
Ở đây tên chủ đề tuy trùng với tên bài trong sách giáo khoa hiện hành nhưng được
thiết kế thành chuỗi các hoạt động cho học sinh theo các phương pháp, kĩ thuật, dạy học tích
cực, giúp học sinh giải quyết trọn vẹn một vấn đề học tập, phù hợp với mục tiêu phát triển
năng lực học sinh. Giáo viên chỉ là người tổ chức, định hướng còn học sinh là người trực tiếp
các nhiệm vụ do giáo viên giao một cách tích cực, chủ động, sáng tạo.
Thời lượng dự kiến chủ đề: 02 tiết.
I. Mục tiêu chủ đề
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ.
Kiến thức
Nêu được:
Vị trí, cấu hình electron nguyên tử.
Tính chất vật lí: màu sắc, nhiệt độ nóng chảy, là một kim loại nhẹ, tính dẫn điện, dẫn
nhiệt.
Tính chất hóa học: tính khử mạnh( tác dụng với phi kim, tác dụng với axit, tác dụng
với oxi kim loại, tác dụng với dung dịch kiềm).
Ứng dụng, trạng thái tự nhiên và sản xuất nhôm.
Đặc điểm, tính chất và ứng dụng của nhôm oxit, nhôm hiđroxit và nhôm sunfat.
Kĩ năng
Quan sát thí nghiệm, mô hình, rút ra được nhận xét về cấu tạo và tính chất.
Dự đoán được tính chất của nhôm, nhôm oxit, nhôm hiđroxit và nhôm sunfat.
Viết các phương trình hóa học minh họa các tính chất hóa học.
Nhận biết ion Al3+ trong dung dịch.
Thái độ
Say mê, hứng thú học tập, trung thực, yêu khoa học.
Có ý thức vận dụng kiến thức đã học về nhôm, các hợp chất của nhôm vào thực tiễn,
phục vụ đời sóng con người.


3. Định hướng các năng lực có thể hình thành và phát triển.
Năng lực tự học. năng lực hợp tác.
Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học.
Năng lực thực hành hóa học.
Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học.
Năng lực tính toán hóa học.
Năng lực vận dựng kiến thức hóa học vào cuộc sống.


II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
1. Giáo viên (GV)
- Dụng cụ thí nghiệm: ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, đèn cồn, giá thí nghiệm, cốc thủy
tinh.
- Hóa chất: nhôm, khí oxi, khí Clo, dung dịch axit HCl, oxit sắt (III), nước, dung dịch
NaOH.
2. Học sinh (HS)
- Ôn lại các kiến thức đã học có liên quan: bảng tuần hoàn, tính chất của kim loại.
- Hoàn thành phiếu học tập số 1 theo yêu cầu của GV ( GV chuẩn bị sẵn phiếu học tập
số 1 và phát cho HS ở cuối buổi học trước).
III. Chuỗi các hoạt động học.
1. Giới thiệu chung:
Do trước khi học bài nhôm và hợp chất của nhôm HS đã được học về nhôm ở hóa học
lớp 9, đại cương về kim loại, GV cần nghiên cứu chú ý khai thác triệt để các kiến thức đã học
của HS để phục vụ cho việc nghiên cứu bài học mới.
Hoạt động trải nghiệm, kết nối( tính huống xuất phát): được thiết kế nhằm huy động
những kiến thức đã được học của HS về vị trí, tính chất vật lí của các kim loại để vận dụng
sang bài nhôm và hợp chất của nhôm. Tuy nhiên học sinh sẽ gặp chút khó khăn về phần
nhôm tác dụng với nước trong phần tính chất hóa học của nhôm, cách nhận biết ion Al 3+
trong dung dịch.
Hoạt động hình thành kiến thức gồm các nội dung chính sau: vị trí, cấu hình electron

của nhôm trong bảng tuần hoàn, tính chất vật lí, tính chất hóa học, ứng dụng, trạng thái tự
nhiên, phương pháp sản xuất, một số tính chất và ứng dụng của một số hợp chất quan trọng
của nhôm. Các nội dung kiến thức này được thiết kế thành các hoạt động của HS. Thông qua
các kiến thức đã học HS suy luận, quan sát thí nghiệm thí nghiệm kiểm chứng để rút ra các
kiến thức mới. Cụ thể như: thông qua phần cách xác định vị trí của một nguyên tố trong bảng
tuần hoàn, GV hướng dẫn HS suy ra vị trí, cấu hình electron của nhôm, thông qua phần tính
chất vật lí, tính chất hóa học của các kim loại trong bài đại cương kim loại, GV hướng dẫn
HS suy ra một số tính chất vật lí, tính chất hóa học của nhôm. Ngoài ra, thông qua phần tính
chất hóa học của oxit GV hướng dẫn HS suy ra được tính chất hóa học của nhôm oxit, tương
tự với tính chất của bazơ GV hướng dẫn HS suy ra tính chất hóa học của nhôm hiđroxit.
Hoạt động luyện tập được thiết kế thành câu hỏi/ bài tập để củng cố, khắc sâu các nội
dung kiến thức trọng tâm đã học trong bài.
Hoạt động vận dụng tìm hòi mở rộng được thiết kế cho HS về nhà làm, nhằm mục
đích giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong bài để giải quyết các câu hỏi, bài tập
gắn với thực tiễn, thực nghiệm và mở rộng kiến thức( HS có thể tham khảo tài liệu,
internet…) và không bắt buộc tất cả các HS đều phải làm, tuy nhiên GV khuyến khích động


viên HS tham gia, nhất là các HS say mê học tập, nghiên cứu, HS khá, giỏi, và chia sẻ kết
quả với lớp.
2. Thiết kế chi tiết từng hoạt động học.
A. Hoạt động trải nghiệm, kết nối (10 phút)
a. Mục tiêu hoạt động:
Huy động các kiến thức đã được học của HS và tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức
mới của HS.
b. Nội dung HĐ:
Tìm hiểu vị trí, cấu hình electron, tính chất vật lí, ứng dụng, trạng thái tự nhiên của
nhôm.
c. Phương thức tổ chức hoạt động:
- GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK, kết hợp tra tài liệu trên internet để hoàn thành

phiếu học tập số 1.
- GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm để hoàn thiện phiếu học tập số 1.
- Sau đó GV mời hai nhóm bất kì báo cáo, các nhóm còn lại lắng nghe và đóng góp ý
kiến, bổ sung. Đây là hoạt động tạo tình huống nên GV không kết luận lại kiến thức mà liệt
kê những câu hỏi chủ yếu mà HS đã nêu ra, các vấn đề này sẽ được giải quyết ở HĐ hình
thành kiến thức và HĐ luyện tập.
- Dự kiến một số khó khăn, vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trọ.
Dựa vào thông tin đã cho trong phiếu học tập, kết hợp với kiến thức bài học lớp 9, đại
cương về kim loại, HS có thể nêu được vị trí, cấu hình electron, tính chất vật lí của nhôm. HS
còn khó khăn ở phần số oxi hóa của nhôm, tại sao điều kiện thường nhôm kém hoạt động GV
có thể gợi ý HS nghiên cứu trong SGK và tra cứu thêm thông tin.
Đây là hoạt động trải nghiệm kết nối nên không nhất thiết HS phải trả lời đúng được
các câu hỏi, để trả lời đúng hết các câu hỏi, HS phải tìm hiểu tiếp kiến thức ở HĐ hình thành
kiến thức.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
(Đã được GV cho HS chuẩn bị trước ở nhà)
Nghiên cứu SGK, kết hợp tra cứu tài liệu trên internet với kiến thức thực tiễn hoàn
thành các câu hỏi sau:
Câu 1:
a. Nêu vị trí, cấu hình của nhôm trong bảng tuần hoàn.
b. Số oxi hóa trong các hợp chất của nhôm là bao nhiêu, tại sao?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


Câu 2: Theo em, nhôm có những tính chất vật lí gì, dựa vào tính chất vật lí hãy đưa ra
một số ứng dụng của nhôm trong thực tế.
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu 3: Nhôm là một kim loại có hoạt tính hóa học cao chỉ đứng sau kim loại kiềm và
kiềm thổ, nhưng ở điều kiện thường nhôm tỏ ra kém hoạt động tại sao?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu 3: Hãy kể tên một số hợp chất của nhôm mà em biết, từ đó đưa ra các ứng dụng
của từng hợp chất.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
d. Sản phẩm.
HS hoàn thành các nội dung trong phiếu học tập số 1.
e. Đánh giá kết quả.
- Thông qua quan sát: trong qua trinh HS HĐ nhóm, GV cần quan sát tất cả các nhóm,
kịp thời phát hiện những khó khăn, GV có thể gợi ý cho HS nhớ lại kiến thức.
- Thông qua báo cáo các nhóm và sự góp ý, bổ sung của các nhóm khác, GV biết được
HS đã có được những kiến thức nào, những kiến thức nào cần phải điều chỉnh, bổ sung ở
hoạt động tiếp theo.
B. Hoạt động hình thành kiến thức.
Hoạt động 1 (10 phút): Tìm hiểu vị trí trong bảng tuần hoàn, cấu hình electron nguyên
tử, tính chất vật lí của nhôm.
a. Mục tiêu hoạt động:
- Nêu được vị trí của nhôm trong bảng tuần hoàn hóa học, cấu hình electron nguyên
tử, tính chất vật lí của nhôm.
- Rèn năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học.

b. Nội dung HĐ:
Tìm hiểu về vị trí trong bảng tuần hoàn, cấu hình electron nguyên tử, tính chất vật lí
của nhôm.
c. Phương thức tổ chức HĐ:


- GV cho HS hoạt động các nhân: Nghiên cứu SGK để tiếp tục hoàn thiện câu 1, câu 2
trong phiếu học tập.
- HĐ nhóm: GV cho HS HĐ nhóm để chia sẻ, bổ sung cho nhau kết quả câu 1, câu 2.
- HĐ chung: GV mời một số nhóm lên trình bày kết quả, các nhóm khác góp ý, bổ
sung.
- Dự kiến một số khó khăn, vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trợ:
+ HS có thể khó khăn trong việc giải thích số oxi hóa của nhôm, sự liên hệ giữa tính
chất vật lí với ứng dụng của nhôm trong đời sống.
d. Sản phẩm.
HS ghi câu trả lời vào vở để hoàn thiện các câu hỏi trong phiếu học tập số 1.
Câu 1:
a. Vị trí và cấu hình electron của nhôm trong bảng tuần hoàn:
- Vị trí: Ô số 13, chu kì 3, thuộc nhóm IIIA.
- Cấu hình electron: 1s22s22p63s23p1 hay [Ne] 3s23p1
b. Số oxi hóa của nhôm là +3
Do nhôm là kim loại hoạt động, dễ dàng nhường cả 3 electron.
Câu 2:
Tính chất vật lí của nhôm:
- Là kim loại màu trắng bạc, nóng chảy ở 660oC, mềm, dễ kéo sợi, dễ dát mỏng.
- Là kim loại nhẹ, dẫn điện và dẫn nhiệt tốt.
Từ tính chất vật lí của nhôm, nhôm có một số ứng dụng thực tế:
- Do tính mềm, dễ dát mỏng nên những lá nhôm mỏng 0,01 mm dùng làm giấy gói
kẹo, gói thuốc lá.
- Nhôm là kim loại mềm, nhẹ nên được dùng làm vật liệu chế tạo máy bay.

- Đặc điểm màu trắng bạc nên nhôm dùng làm trong xây dựng nhà cửa, nội thất: của
sổ...
- Dẫn điện tốt nên được dùng là dây điện, dẫn nhiệt tốt nên dùng là dụng cụ nhà bếp:
nồi, xoong…
- Nhôm siêu tinh khiết dùng trong công nghiệp điện từ, sản xuất đĩa CD, tản nhiệt
trên máy tính...
e. Đánh giá kết quả hoạt động:
- Thông qua quan sát: trong quá trình HS HĐ các nhân, GV quan sát kịp thời để phát
hiện những khó khăn vướng mắc của HS và hỗ trợ hợp lí.
- Thông qua báo cáo của các nhóm và sự góp ý, bổ sung của các nhóm GV hướng dẫn
HS chốt được các kiến thức về vị trí, cấu hình electron và tính chất vật lí của nhôm.
Hoạt động 2 (30 phút): Nghiên cứu tính chất hóa học của nhôm.
a. Mục tiêu hoạt động:
- Nêu được tính chất hóa học của nhôm.
- Rèn năng lực hợp tác, năng lực thực hành hóa học, năng lực tư duy logic.


b. Nội dung HĐ:
Tìm hiểu về tính chất hóa học của nhôm.
c. Phương thức tổ chức HĐ:
- HĐ nhóm:
Từ vị trí của nhôm trong bảng tuần hoàn, từ cấu hình electron kết hợp với các kiến thức đã
học ở bài nhôm lớp 9, bài đại cương kim loại. GV yêu cầu các nhóm tiếp tục nghiên cứu
SGK hoàn thiện câu 3 trong phiếu học tập số 1 và dự đoán tính chất hóa học của nhôm.
- HĐ chung:
GV mời một số nhóm lên báo cáo kết quả, dự đoán tính chất hóa học của nhôm. Các nhóm
khác góp ý, bổ sung.
GV: Thông báo các dụng cụ, hóa chất thí nghiệm có thể có, các video về thí nghiệm còn lại,
trên cơ sở đó các nhóm lựa chọn và đề xuất các thực hiện thí nghiệm để kiểm chứng tính chất
hóa học của nhôm.

Các nhóm tiến hành thí nghiệm, GV mời một số nhóm báo cáo quá trình thí nghiệm, nêu hiện
tượng, giải thích và viết PTHH xảy ra. Từ đó kết luận tính chất hóa học của nhôm.
d. Sản phẩm:
- Nêu được cách tiến hành, kết quả thí nghiệm theo bảng sau( Các thí nghiệm HS có
thể làm: Nhôm bột tác dụng với oxi, nhôm tác dụng với axi, phản ứng nhiệt nhôm,
nhôm tác dụng với dung dịch kiềm.
Trả lời câu 3:
Nhôm là kim loại có hoạt tính hóa học cao nhưng ở điều kiện thường tỏ ra kém hoạt
động vì bề mặt của nhôm đã được một màng oxit bền Al2O3 che phủ.
- HS hoàn thành bảng:
ST
Tên thí nghiệm
Cách tiến hành
Hiện tượng
T
1
2
3
4
5
Rút được ra tính chất hóa học chung của nhôm:
- Tác dụng với phi kim
Nhôm khử dễ dàng các phi kim thành ion âm.
+ Tác dụng với halogen:
2 Al + 3Cl2  2AlCl3
+ Tác dụng với oxi tạo nhôm oxit:
4Al + 3 Oto2  2Al2O3
+ Tác dụng với axit tạo muối và giải phóng khí:

Giải thích,

viết PTHH


Khử dễ dàng ion H+ trong dung dịch HCl và H2SO4 loãng:
Al + HCl  AlCl3 + H2
• Tác dụng với dung dịch HNO3 loãng, đặc nóng và H2SO4 đặc nóng.
Al + 4HNO3  Al(NO3)3 + NO + 2H2O
• Nhôm bị thụ động bởi dung dịch axit HNO3 đặc nguội hoặc H2SO4 đặc nguội.
+ Tác dụng với oxit kim loại:
2Al + Fe2O3  Al2O3 + 2Fe
(phản ứng nhiệt nhôm)
+ Tác dụng với nước:
2Al + 6H2O  2Al(OH)3 + H2
+ Tác dụng với dung dịch kiềm:
2Al + 2NaOH + 2H2O  2NaAlO2 + 3H2
- Dự kiến một số khó khăn, vướng mắc của HS:
Thí nghiệm về phản ứng nhôm tác dụng với nước, ở điều kiện thường nhôm tác dụng không
đáng kể với nước do có lớp màng oxit nhôm che phủ bên ngoài vì vậy GV hướng dẫn HS
trước khi cho nhôm tác dụng với nước cần cạo sạch lớp màng oxit bên ngoài, hoặc cho HS
quan sát video TN.
e. Đánh giá kết quả HĐ:
- Thông qua quan sát, GV chú ý quan sát khi các nhóm tiến hành thí nghiệm, kịp thời
phát hiện những thao tác, khó khăn, vướng mắc của HS và có giải pháp hỗ trợ kịp
thời.
- Thông qua HĐ chung của lớp: Đánh giá bằng nhận xét. GV nhận xét, đánh giá
chung.
Hoạt động 3 (10 phút) Tìm hiểu về ứng dụng, trạng thái tự nhiên và sản xuất nhôm.
a. Mục tiêu hoạt động:
- Nêu được các ứng dụng của nhôm trong đời sống.
- Các trạng thái tự nhiên mà nhôm tồn tại và phương pháp sản xuất nhôm.

b. Nội dung HĐ:
- Tìm hiểu về ứng dụng của nhôm, trạng thái tự nhiên và phương pháp sản xuất.
c. Phương thức tổ chức HĐ:
Dựa vào nghiên cứu SGK, GV yêu cầu các nhóm hoàn thiện lại câu 2 trong phiếu học tập số
1.
-Hoạt động nhóm:
+ Nêu các ứng dụng của nhôm trong đời sống mà em biết.
+ Nghiên cứu SGK và cho biết trong tự nhiên nhôm tồn tại ở những trạng thái nào?
+ Phương pháp sản xuất nhôm.
-Hoạt động chung cả lớp:



GV yêu cầu một số nhóm lần lượt trình bày về ứng dụng của nhôm trong đời sống, trạng thái
tự nhiên và phương pháp sản xuất nhôm. Các nhóm còn lại lắng nghe và góp ý. GV hướng
dẫn HS chuẩn hóa kiến thức.
d. Sản phẩm:
Báo cáo của nhóm về các ứng dụng của nhôm trong đời sống, trạng thái tự nhiên, phương
pháp sản xuất nhôm.
HS kết luận được:
- Ứng dụng của nhôm:
+ Làm vật liệu chế tạo máy bay, ô tô, tên lửa, tàu vũ trụ.
+ Dùng trong xây dựng nhà cửa, trang trí nội thất.
+ Dùng làm dụng cụ nhà bếp: xoong, nồi…
+ Phản ứng nhiệt nhôm dùng hàn đường ray.
+ Công nghiệp điện từ, sản xuất đĩa CD.
- Trạng thái tự nhiên:
Nhôm tồn tại ở dạng hợp chất: đất sét, mica, boxit, criolit…
- Sản xuất nhôm:
Phương pháp điện phân nhôm oxit nóng chảy.

+ Nguyên liệu: quặng boxit Al2O3.2H2O đã loại bỏ tạp chất Fe2O3 và SiO2.
+ Điện phân nhôm nóng chảy: nhiệt độ 20500C
Cực âm xảy ra quá trình: Al3+ + 3e  Al
Cực dương xảy ra quá trình: 2O2-  O2 + 4e
e. Đánh giá kết quả:
+ Thông qua quan sát: GV chú ý quan sát khi các nhóm tìm hiểu về phương pháp sản
xuất nhôm để kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc của HS.
+ Thông qua sản phẩm học tập: Báo cáo của các nhóm về phương pháp sản xuất
nhôm, GV giúp HS tìm lỗi sai và chuẩn hóa kiến thức.
Hoạt động 4 ( 20 phút): Tìm hiểu một số hợp chất quan trọng của nhôm.
a. Mục tiêu hoạt động:
- Nếu được một số hợp chất quan trọng của nhôm, tính chất hóa học đặc trưng và một
số ứng dụng của chúng.
- Nêu được cách nhận biết Al3+ trong dung dịch.
b. Nội dung HĐ:
Tìm hiểu về một số hợp chất quan trọng của nhôm, tính chất và ứng dụng của chúng.
Cách nhận biết ion Al3+ trong dung dịch.
c. Phương thức tổ chức HĐ:
GV chia HS thành 3 nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu một hợp chất của nhôm.
Nhóm I: tìm hiểu về nhôm oxit, cách nhận biết ion Al3+.
Nhóm II: tìm hiểu về nhôm hiđroxit, cách nhận biết ion Al3+.


Nhóm III: tìm hiểu về nhôm sunfat, cách nhận biết ion Al3+.
Các nhóm nghiên cứu SGK và hoàn thành thông tin và phiếu học tập từng nhóm.
- Hoạt động nhóm: GV tổ chức HĐ nhóm để hoàn thành thông tin vào phiếu học tập
trong thời gian 10 phút.
- Hoạt động chung: GV mời lần lượt 3 nhóm trình bày bài làm của mình. Các nhóm
còn lại lắng nghe và góp ý.
GV có thể biên soạn câu hỏi khác phù hợp hơn với từng đối tượng học sinh tuy nhiên vẫn

đảm bảo các mục tiêu chuẩn kiến thức kĩ năng theo yêu cầu của chương trình.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Tìm hiểu về nhôm oxit
Câu 1:
Tính chất vật lí của nhôm oxit là gì?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 2:
Nhôm oxit thuộc loại oxit gì? Hãy nêu tính chất hóa học của nhôm oxit.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Câu 3:
Ngoài ứng dụng để sản xuất nhôm, nhôm oxit còn những ứng dụng nào khác?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Câu 4:
Cách nhận biết ion Al3+ trong dung dịch.( Nêu rõ cách tiến hành và thuốc thử)
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Tìm hiểu về nhôm hiđroxit
Câu 1:
Tính chất vật lí của nhôm hiđroxit là gì?



…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 2:
Nhôm hiđroxit thuộc loại hợp chất gì? Hãy nêu tính chất hóa học của nhôm hiđroxit.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Câu 3:
Cách nhận biết ion Al3+ trong dung dịch.( Nêu rõ cách tiến hành và thuốc thử).
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
Câu 1:
Tính chất vật lí của nhôm sunfat.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 2:
Hãy nêu ứng dụng của muối nhôm sunfat.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 3:
Cách nhận biết ion Al3+ trong dung dịch. (Nêu rõ cách tiến hành, thuốc thử)
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
d. Sản phẩm:
- Kết quả trả lời các câu hỏi trong các phiếu học tập.
e. Đánh giá kết quả HĐ:
+ Thông qua quan sát: khi các nhóm HĐ, GV chú ý quan sát kịp thời phát hiện những
khó khăn, vướng mắc kịp thời hỗ trợ HS.
+ Thông qua các phiếu học tập, bài trình bày của HS GV tổ chức cho HS chia sẻ, thảo
luận và tìm ra chỗ sai để điều chỉnh.


Hoạt động 5( 10 phút) Luyện tập
a. Mục tiêu hoạt động:
- Củng cố, khắc sâu các kiến thức vừa học về vị trí, cấu hình, tính chất vật lí, tính chất
hóa học, phương pháp sản xuất nhôm, một số hợp chất quan trọng của nhôm.
- Tiếp tục phát triển năng lực: tự học, sử dụng ngôn ngữ hóa học, phát hiện và giải
quyết vấn đề thông qua môn học.
b. Nội dung HĐ:
Hoàn thành các câu hỏi, bài tập trong phiếu học tập số 5.
c. Phương thức tổ chức HĐ:
- Ở HĐ này GV cho HS hoạt động cá nhân là chủ yếu, bên cạnh đó có thể cho HS HĐ
cặp đôi hoặc trao đổi nhóm nhỏ để chia sẻ kết quả giải quyết các câu hỏi, bài tập trong
phiếu học tập số 5.
- HĐ chung cả lớp: GV mời một số HS lên trình bày kết quả/ lời giải, các HS khác góp
ý và bổ sung. GV giúp HS nhận ra chỗ sai xót cần chỉnh sửa và chuẩn hóa kiến thức,
phương pháp giải bài tập.
GV có thể biên soạn câu hỏi/ bài tập khác, phù hợp với đối tượng HS, tuy nhiên phải đảm
bảo mục tiêu chuẩn kiến thức, kĩ năng theo yêu cầu của chương trình.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5
Câu 1: Nhận định không phù hợp với nhôm là:

A. Ở ô thứ 13, chu kì 2, nhóm IIIA.
B. Cấu hình electron [Ne] 3s2 3p1.
C. Tinh thể cấu tạo lập phương tâm diện.
D. Mức oxi hóa đặc trưng +3.
Câu 2: Phản ứng hóa học xảy ra trong trường hợp nào dưới đây không thuộc loại phản ứng
nhiệt nhôm?
A. Al tác dụng với Fe2O3 nung nóng
B. Al tác dụng với Cr2O3 nung nóng.
C. Al tác dụng với Fe3O4 nung nóng
D. Al tác dụng với axit H2SO4 đặc
nóng.
Câu 3: Điều chế Al người ta điện phân Al2O3 nóng chảy mà không điện phân AlCl3 nóng
chảy là do:
A. AlCl3 nóng chảy ở nhiệt độ cao hơn Al2O3.
B. AlCl3 là hợp chất cộng hoá trị, không nóng chảy mà thăng hoa.
C. Điện phân AlCl3 tạo ra Cl2 rất độc.
D. Điện phân Al2O3 cho ra Al tinh khiết hơn.
Câu 4: Hoà tan m gam Al vào dung dịch HNO3 rất loãng chỉ thu được hỗn hợp khí gồm
0,015 mol N2O và 0,01 mol NO. Giá trị của m là:
A. 8,1 gam.
B. 1,53 gam.
C. 1,35 gam.
D. 13,5 gam.
Câu 5: Cho 2,7 gam Al tác dụng hoàn toàn với dung dịch NaOH dư. Sau khi phản ứng kết
thúc, thể tích khí H2 (ở đktc) thoát ra là:
A. 3,36 lít.
B. 2,24 lít.
C. 4,48 lít.
D. 6,72 lít.



d. Sản phẩm:
Kết quả trả lời trong phiếu học tập số 5.
e. Kiểm tra đánh giá HĐ:
+ Thông qua quan sát: Khi HS HĐ cá nhân, GV chú ý quan sát, kịp thời phát hiện
những khó khăn, vướng mắc của HS và có giải pháp hỗ trợ hợp lí.
+ Thông qua sản phẩm học tập GV tổ chức cho HS chia sẻ, thảo luận tìm ra chỗ sai
cần điều chỉn và chuẩn hóa kiến thức.
Hoạt động 5: Vận dụng, tìm tòi.
a. Mục tiêu hoạt động:
HĐ vận dụng và tìm tòi mở rộng kiến thức được thiết kế cho HS về nhà làm, nhằm
giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng, đã học trong bài để giải quyết các câu hỏi, bài tập gắn
với thực tiễn và mở rộng kiến thức của HS, không bắt buộc tất cả HS đều phải làm tuy nhiên
GV nên khuyến khích HS tham gia.
b. Nội dung HĐ:
HS giải quyết các câu hỏi và bài tập sau:
1. Phèn chua và ứng dụng trọng thực tiễn.
Em hãy tìm hiểu qua tài liệu, internet... và cho biết các ứng dụng của phèn chua.
2. Sản xuất nồi, xoong bằng nhôm.
Em hãy tìm hiểu tài liệu và internet cho biết quá trình sản xuất tạo ra nồi, xoong bằng nhôm.
Ưu điểm và nhược điểm của nồi, xoong bằng nhôm so với nồi xoong bằng gang, hợp kim...
c. Phương thức tổ chức HĐ:
GV: hướng dẫn HS về nhà làm và hướng dẫn HS tìm nguồn tài liệu tham khảo.
Gợi ý: GV có thể sưu tầm tài liệu sẵn và để ở thư viện nhà trường, góc học tập của lớp và
hướng dẫn HS đọc.
d. Sản phẩm:
Bài trình bày bằng powerpoint của HS.
e. Đánh giá kết quả HĐ:
GV có thể cho HS báo cáo kết quả HĐ vận dụng và tìm tòi mở rộng vào đầu giờ của
buổi học kế tiếp, GV cần kịp thời động viên, khích lện HS.




×