Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------------------------------------------------

TRẦN THỊ VA

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN BA BỂ,
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Thái Nguyên – 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------------------------------------------------

TRẦN THỊ VA

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN BA BỂ,
TỈNH BẮC KẠN

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lan Anh

Thái Nguyên - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
-

Luận văn này là nghiên cứu của riêng tôi, toàn bộ nội dung nghiên

cứu do chính tôi thực hiện.
- Số liệu trong luận văn được thực hiện khảo sát, điều tra trung thực.
- Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Thái Nguyên, tháng

năm 2019

Tác giả

Trần Thị Va


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập
thể và cá nhân. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,
Phòng Đào tạo trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Đại học

Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các Thầy, Cô
giáo trong quá trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa
học. Đặc biệt là cô giáo TS. Nguyễn Thị Lan Anh người trực tiếp hướng
dẫn giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn các cơ quan nơi tôi công tác và nghiên
cứu luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp, học viên lớp cao học quản lý
kinh tế khóa 13F, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tôi
hoàn thành chương trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho
công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2019
Tác giả

Trần Thị Va


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................... iii
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...................................................................... ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................... 2
4. Ý nghĩa đóng góp của luận văn ........................................................ 3

4.1. Về lý luận ..................................................................................... 3
4.2. Về thực tiễn .................................................................................. 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG THANH NIÊN NÔNG THÔN ............................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về việc làm và tạo việc làm cho lao động thanh niên
nông thôn ............................................................................................ 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................ 5
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của công tác tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn ................................................................................................... 13
1.1.3. Nội dung của công tác tạo việc làm cho lao động thanh niên nông
thôn.............................................................................................................. 17
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới tạo việc làm của lao động thanh niên nông
thôn .............................................................................................................. 21
1.2. Kinh nghiệm tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ................... 29
1.2.1. Kinh nghiệm ở Việt Nam về tạo việc làm cho lao động nông thôn . 29


iv
1.2.2. Kinh nghiệm tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Đoàn Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn ....................................................................................... 35
1.2.3. Kinh nghiệm tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Na Rì,
tỉnh Bắc Kạn ................................................................................................ 36
1.2.4. Bài học kinh nghiệm về tạo việc làm cho thanh niên huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn ................................................................................................ 39
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 41
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................... 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 41
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................ 41
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ....................................................... 46
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ...................................................... 47

2.2.4. Kỹ thuật xử lý số liệu ........................................................................ 47
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................... 47
Chương 3: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
NÔNG THÔN .................................................................................. 50
HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN .................................................... 50
3.1. Đặc điểm chung của huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ......................... 50
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 50
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 53
3.1.3. Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện ..................................... 56
3.1.4. Cơ quan quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
tại huyện Ba Bể ........................................................................................... 58
3.1.5. Đánh giá chung ................................................................................. 60
3.2. Thanh niên và lao động thanh niên nông thôn huyện Ba Bể ......... 61
3.2.1. Đặc điểm thanh niên huyện Ba Bể .................................................... 61
3.2.2. Việc làm của thanh niên nông thôn huyện Ba Bể ............................. 66
3.3. Công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Ba Bể ..... 68


v
3.3.1. Các chương trình, chính sách có liên quan đến tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn huyện Ba Bể ....................................................................... 68
3.3.2. Công tác tư vấn, đào tạo nghề cho lao động thanh niên nông thôn
của huyện Ba Bể.......................................................................................... 70
3.3.3. Tạo việc làm thông qua công tác đào tạo nghề cho thanh niên nông
thôn. ............................................................................................................. 71
3.3.4. Tình hình tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Ba Bể ....... 72
3.4. Thực trạng tạo việc làm của lao động thanh niên nông thôn huyện
Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn qua phân tích số liệu điều tra ............................. 75
3.4.1. Thông tin chung về đối tượng điều tra .............................................. 75
3.4.2. Thực trạng đào tạo của đối tượng điều tra ........................................ 78

3.4.3. Đánh giá của đối tượng điều tra về hiệu quả của tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn trong huyện............................................................... 80
3.4.4. Ý kiến đánh giá về công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn 81
3.4.5. Những vấn đề quan tâm của thanh niên nông thôn huyện Ba Bể ..... 82
3.4.6. Nguyện vọng về việc làm của thanh niên nông thôn huyện Ba Bể .. 84
3.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn trên địa bàn huyện Ba Bể .................................................. 85
3.5.1. Các chương trình, chính sách về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn .................................................................................................... 85
3.5.2. Tình hình các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn huyện ....................... 86
3.5.3. Thực trạng vốn cho sản xuất – kinh doanh ....................................... 86
3.5.4. Về bản thân người lao động .............................................................. 86
3.5.5. Chất lượng của lao động thanh niên nông thôn của huyện ............... 87
3.6. Đánh giá chung về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn của
huyện ................................................................................................ 89
3.6.1. Những mặt đạt được .......................................................................... 90
3.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................ 91


vi
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẠO VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC
KẠN ................................................................................................. 95
4.1. Quan điểm định hướng về vấn đề tạo việc làm cho lao động thanh
niên nông thôn ở huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ..................................... 95
4.2. Một số giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn ở
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ................................................................ 96
4.2.1. Tăng cường công tác tư vấn, định hướng, đào tạo nghề cho lao động
thanh niên nông thôn ................................................................................... 96
4.2.2. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động .................................................. 99

4.2.3. Tăng cường hoạt động hỗ trợ lao động thanh niên nông thôn ........ 101
4.2.4. Tăng cường hoạt động của Đoàn thanh niên .................................. 104
4.2.5. Tạo việc làm thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội,
trong đó phát huy chính sách việc làm công ............................................. 105
4.2.6. Tăng cường công tác tư vấn, giới thiệu việc làm, thông tin thị trường
lao động thông qua hệ thống Trung tâm Dịch vụ việc làm....................... 106
KẾT LUẬN .................................................................................... 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................... 111


vii
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

DẠNG ĐẦY ĐỦ

DẠNG VIẾT TẮT

1

BLĐTBXH

Bộ lao động thương binh xã hội

2

BQ

Bình quân


3

HTX

Hợp tác xã

4

LĐBQ

Lao động bình quân

5



Lao động

6

LLLĐ

Lực lượng lao động

7

TN

Thanh niên


8

THCS

Trung học cơ sở

9

THPT

Trung học phổ thông

10

UBND

Ủy ban nhân dân


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng thanh niên được phỏng vấn ................................. 45
Bảng 3.1. Dân số và lao động huyện Ba Bể giai đoạn 2015 - 2017 ..... 54
Bảng 3.2. Dân sô thanh niên huyện Ba Bể phân theo nông thôn và
thành thị ............................................................................................ 62
Bảng 3.3. Lao động thanh niên nông thôn huyện Ba Bể phân theo trình
độ chuyên môn .................................................................................. 63
Bảng 3.4. Lao động thanh niên nông thôn huyện Ba Bể phân theo trình
độ học vấn ......................................................................................... 64
Bảng 3.5. Lao động thanh niên huyện Ba Bể phân theo độ tuổi .......... 64

Bảng 3.6. Lao động thanh niên huyện Ba Bể phân theo giới tính ........ 65
Bảng 3.7. Lao động thanh niên nông thôn huyện Ba Bể phân theo tình
trạng việc làm .................................................................................... 66
Bảng 3.8. Lao đông thanh niên nông thôn huyện Ba Bể phân theo nhóm
ngành ................................................................................................ 67
Bảng 3.9. Thông tin chung về đối tượng điều tra ................................ 75
Bảng 3.10. Thực trạng đào tạo của đối tượng điều tra ........................ 78


ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Đánh giá của thanh niên nông thôn về hiệu quả chương
trình đào tạo, dạy nghề ...................................................................... 80
Biểu đồ 3.2. Đánh giá của học viên thanh niên nông thôn về quá trình
đào tạo .............................................................................................. 81
Biểu đồ 3.3. Nguyện vọng về việc làm của thanh niên nông thôn huyện
Ba Bể ................................................................................................ 84


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo số liệu thống kê của Liên hợp quốc công bố năm 2017, Dân số
nước ta có khoảng hơn 95 triệu người, trong đó có đến 76% dân số sống ở
nông thôn và có đến 1/3 trong độ tuổi thanh niên. Từ thực trạng trên, vấn đề
tạo việc làm, tăng thu nhập cho thanh niên nông thôn có tính chất rất quan
trọng và quyết định chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
Đặc biệt, trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xu
thế chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, thanh niên Việt Nam có
nhiều cơ hội để tìm kiếm việc làm. Thanh niên có thể vươn lên nắm bắt tri

thức và tự do làm giàu bằng tri thức của mình. Tuy nhiên cũng có những
thách thức đặt ra cho thanh niên Việt Nam đó là yêu cầu về chất lượng nguồn
lao động, người lao động không biết nghề, hoặc biết nhưng không đến nơi đến
chốn thì rất khó tìm việc làm. Mặt khác kinh nghiệm các nước cho thấy, khi
hội nhập WTO, ngành dễ bị tổn thương nhất là nông nghiệp, nhóm dân cư dễ
bị tổn thương nhất là nông dân trong đó có thanh niên nông thôn. Chính vì
vậy, quan tâm đến vấn đề tạo việc làm, tăng thu nhập cho thanh niên nông
thôn luôn là vấn đề mang tính cấp bách.
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi, lực lượng lao động làm nông nghiệp,
lâm nghiệp là thanh niên chiếm tỷ lệ khá cao 28.9%, vấn đề tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn những năm gần đây đã được tỉnh quan tâm và đã có một
số chương trình dự án, biện pháp nhằm giải quyết vấn đề này như chương
trình xoá đói giảm nghèo 134, 135, các chương trình vay vốn, Nghị Quyết 70
của tỉnh… nhưng qua thực tiễn cho thấy cũng chưa đáp ứng được nhu cầu
việc làm cho thanh niên nông thôn.
Cũng như một số địa phương khác trong tỉnh Bắc Kạn, huyện Ba Bể là
một huyện có tới 75% dân số với công việc chính là sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp (nguồn số liệu chi cục thống kê huyện Ba Bể). Với sự phát triển


2
nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, cùng với việc áp dụng các thành tựu khoa
học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp ngày càng nhiều và có
hiệu quả, dẫn tới tình trạng giảm rõ rệt về nhu cầu sử dụng lao động. Thêm
vào đó, nguồn lực đất đai hạn chế do nhu cầu phát triển đô thị và một số mục
đích khác đã dẫn tới tình trạng dư thừa lao động trong nông thôn đặc biệt là
lực lượng thanh niên, cùng với những tồn tại của xã hội đang là vấn đề bất
cập cần phải giải quyết.
Xuất phát từ thực tế yêu cầu trên, em lựa chọn đề tài “Giải pháp tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn” để nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng tạo việc làm của thanh niên
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, đề tài nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp chủ
yếu tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn, góp phần nâng cao mức
sống cho người dân, ổn định xã hội nông thôn, thực hiện có hiệu quả chương
trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo của huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn.
- Đánh giá thực trạng lao động và việc làm của lao động thanh niên
nông thôn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác tạo việc làm của thanh niên
vùng nông thôn của huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.


3
3.2. Phạm vi và nội dung nghiên cứu
- Về thời gian Số liệu thứ cấp nghiên cứu trong khoảng thời gian từ
năm 2015 đến năm 2017. Số liệu sơ cấp được thu thập vào tháng 10-11/2018.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại địa bàn nông thôn huyện
Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề chủ yếu về thực
trạng lao động thanh niên nông thôn, tình hình việc làm và công tác tạo việc

làm cho lao động thanh niên nông thôn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
4. Ý nghĩa đóng góp của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học, hệ thống hoá những vấn đề lý luận và
thực tiễn, luận văn có những đóng góp sau:
4.1. Về lý luận
Luận văn hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận
và thực tiễn về lao động - việc làm của thanh niên nông thôn, giúp các cơ
quan có liên quan xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, quản lý công tác tạo
việc làm cho lao động thanh niên nông thôn ở huyện Ba Bể nói riêng và
Bắc Kạn nói chung.
4.2. Về thực tiễn
- Luận văn đã phân tích được thực trạng việc làm của lao động thanh
niên nông thôn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Luận văn đã xác định các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm của thanh
niên nông thôn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Luận văn cung cấp một cơ sở thực tiễn giúp cấp ủy, chính quyền, các tổ
chức đoàn thể có những chính sách, cơ chế nhằm tạo việc làm cho thanh niên,
phát huy được lợi thế của lực lượng lao động thanh niên trong huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn.
Luận văn đã đưa ra được một số giải pháp mang tính đột phá trong
công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.


4
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được kết cấu thành
4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm cho lao động thanh
niên nông thôn.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng việc làm của lao động thanh niên nông thôn
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG THANH NIÊN NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về việc làm và tạo việc làm cho lao động thanh niên
nông thôn
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Thanh niên và thanh niên nông thôn
Thanh niên là khái niệm được sử dụng nhiều trong cuộc sống hàng
ngày với nhiều cách hiểu khác nhau. Tùy theo từng trường hợp, có khi thanh
niên dùng để chỉ một con người cụ thể, có khi lại dùng để chỉ tính cách,
phong cách của người nào đó, cũng có khi lại được dùng để chỉ cả một lớp
người trẻ tuổi. Thanh niên còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa
học; tùy theo góc độ tiếp cận của mỗi ngành mà người ta đưa ra các định
nghĩa khác nhau về thanh niên.
Về mặt sinh học, thanh niên được coi là một giai đoạn phát triển trong
cuộc đời con người, bởi từ đây các em bước sang một giai đoạn mới để trở
thành người lớn, người trưởng thành. Các nhà tâm lý học thường nhìn nhận
thanh niên gắn với các đặc điểm tâm lý lứa tuổi và coi đó là yếu tố cơ bản để
phân biệt với các lứa tuổi khác.
Từ góc độ xã hội học, thanh niên lại được nhìn nhận là một giai đoạn
xã hội hóa - thời kỳ kết thúc của tuổi thơ phụ thuộc chuyển sang xác lập vai
trò cá nhân qua các hoạt động độc lập với tư cách đầy đủ của một công dân, là
một trong các chủ thể của các mối quan hệ xã hội.

Các nhà kinh tế học lại nhấn mạnh thanh niên với góc độ là một lực
lượng lao động hùng hậu, là nguồn lực bổ sung cho đội ngũ những người lao
động trên các lĩnh vực sản xuất…
Đặc điểm chung về mặt sinh học của thanh niên là giai đoạn kết thúc
tuổi thiếu niên, đạt tới đỉnh cao của sự trưởng thành. Đây là giai đoạn quan
trọng nhất trong sự phát triển của cá thể con người. Xác định giai đoạn này
thường được biểu hiện một cách tập trung ở việc xác định độ tuổi thanh niên.


6
Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, đặc điểm của từng
thời đại lịch sử, các yếu tố truyền thống của từng quốc gia, dân tộc,… mà quy
định về độ tuổi thanh niên có sự khác nhau giữa các quốc gia. Hiện nay, hầu
hết các nước trên thế giới quy định độ tuổi thanh niên bắt đầu từ 15 tuổi;
nhưng tuổi kết thúc lại khác nhau khá nhiều. Có nước quy định là 25 tuổi (hầu
hết các nước phương Tây), có nước quy định là 30 tuổi (Philippin, Hàn
Quốc…), một số nước khác lại quy định là 35 tuổi (Ấn Độ, Maldives…). Ở
nước ta, theo Luật Thanh niên năm 2005 “Thanh niên là công dân Việt Nam
từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi”.
Tuỳ theo môi trường hoạt động, đặc điểm nghề nghiệp, người ta chia
thanh niên thành các nhóm đối tượng khác nhau Thanh niên công nhân, thanh
niên nông thôn, thanh niên trong lực lượng vũ trang. Như vậy có thể hiểu thanh
niên nông thôn là những người thanh niên sinh sống ở khu vực nông thôn.
1.1.1.2. Khái niệm và phân loại việc làm
a. Khái niệm về việc làm
Việc làm là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi địa phương. Phân tích động thái thay đổi
của việc làm cho phép đánh giá tác động của chuyển đổi kinh tế và đề xuất
các chính sách việc làm phù hợp, tạo điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của
địa phương.

Điều 9, Chương II, Bộ Luật lao động 2013 có ghi “Việc làm là hoạt
động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm “Việc làm là những
hoạt động lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật”
Cho dù có nhiều quan niệm về việc làm, song việc làm là dành cho con
người và do con người thực hiện với các điều kiện vật chất, kỹ thuật tương
ứng hay đó chính là nhu cầu sử dụng sức lao động của con người.


7
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội,
phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao động được
coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất
của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá trình
lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân.
Như chúng ta đã biết, hai phạm trù việc làm và lao động có liên quan
với nhau và cùng phản ánh một loại lao động có ích của một người, nhưng hai
phạm trù đó hoàn toàn không giống nhau vì Có việc làm thì chắc chắn có lao
động nhưng ngược lại có lao động thì chưa chắc đã có việc làm vì nó phụ
thuộc vào mức độ ổn định của công việc mà người lao động đang làm.
Như vậy, việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản
xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao
động được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ
thống sản xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện
được quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân.
b. Phân loại việc làm
* Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động
- Việc làm chính Là công việc mà người lao động thực hiện dành
nhiều thời gian nhất và đòi hỏi yêu cầu của công việc cần trình độ chuyên
môn kỹ thuật.

- Việc làm phụ Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều
thời gian nhất sau công việc chính.
* Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động
- Việc làm đầy đủ Với cách hiểu chung nhất là người có việc làm là
người đang có hoạt động nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi
sống bản thân và gia đình mà không bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên, việc
xác định số người có việc làm theo khái niệm trên chưa phản ánh trung thực
trình độ sử dụng lao động xã hội vì không đề cập đến chất lượng


8
của công việc. Trên thực tế, nhiều người lao động đang có việc làm nhưng
làm việc nửa ngày, việc làm có năng suất thấp và thu nhập thấp. Đây chính là
sự không hợp lý trong khái niệm người có việc làm và cần được bổ sung với ý
nghĩa đầy đủ của nó đó là việc làm đầy đủ.
Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là Mức độ sử dụng
thời gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Mọi việc làm đầy đủ đòi
hỏi người lao động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo luật định (Việt
Nam hiện nay quy định 8 giờ một ngày) mặt khác việc làm đó phải mang lại
thu nhập không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu cho người lao động.
Vậy với những người làm việc đủ thời gian qui định và có thu nhập lớn
hơn tiền lương tối thiểu hiện hành là những người có việc làm đầy đủ.
- Người có việc làm
Người có việc làm là người có đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong
các ngành kinh tế quốc dân mà trong tuần lễ liền kề trước thời điểm điều tra
có thời gian làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định cho người được coi là
có việc làm. ở nhiều nước sử dụng mức chuẩn này là một giờ, còn ở nước ta
mức chuẩn này là tám giờ.
- Thất nghiệp Gắn với khái niệm việc làm là khái niệm thất nghiệp.
Thất nghiệp là hiện tượng mà người lao động trong độ tuổi lao động có khả

năng lao động muốn làm việc và đang tích cực tìm việc nhưng lại chưa có
việc làm.
Thất nghiệp được chia thành các loại sau
+ Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành Thất nghiệp tạm
thời, thất nghiệp cơ cấu, thất nghiệp chu kỳ.
Thất nghiệp tạm thời Phát sinh do di chuyển không ngừng của sức lao
động giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.
Thất nghiệp cơ cấu Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao
động, việc làm. Sự không ăn khớp giữa số lượng và chất lượng đào tạo và cơ


9
cấu về yêu cầu của việc làm, mất cân đối giữa cung và cầu lao động.
Thất nghiệp chu kỳ Phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp và
không ổn định. Những giai đoạn mà cầu lao động thấp nhưng cung lao động
cao sẽ xảy ra thất nghiệp chu kỳ.
+ Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp bao gồm thất
nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện.
+ Ở các nước đang phát triển, người ta chia thất nghiệp thành thất
nghiệp hữu hình và thất nghiệp vô hình.
Thất nghiệp hữu hình Xảy ra khi người có sức lao động muốn tìm kiếm
việc làm nhưng không tìm được trên thị trường.
Thất nghiệp vô hình Hay còn gọi là thất nghiệp trá hình là biểu hiện
chính của tình trạng chưa sử dụng hết lao động ở các nước đang phát triển.
Họ là những người có việc làm trong khu vực nông thôn hoặc thành thị không
chính thức nhưng việc làm đó có năng suất thấp, những người này đóng góp
rất ít hoặc không đáng kể vào phát triển sản xuất.
- Người thất nghiệp
Người thất nghiệp là người đủ từ 15 tuổi trở lên thuộc nhóm dân số
hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ tham khảo không có việc làm nhưng có

nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc nhưng không tìm được việc.
Căn cứ vào thời gian thất nghiệp, người thất nghiệp được chia thành:
Thất nghiệp ngắn hạn và thất nghiệp dài hạn.
Thất nghiệp ngắn hạn: là người thất nghiệp liên tục dưới 12 tính từ
ngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ thời điểm điều tra trở về trước.
Thất nghiệp dài hạn: Là người thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên
tính từ ngày đăng ký thất nghiệphoặc từ thời điểm điều tra trở về trước.
Phần lớn các nước đều sử dụng khái niệm trên để xác định người
thất nghiệp. Tuy nhiên cũng có sự khác biệt khi xác định mức thời gian
không có việc làm.


10
- Thiếu việc làm: Là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất
nghiệp. Như vậy, thiếu việc làm được hiểu là trạng thái việc làm không tạo
điều kiện cho người tiến hành nó sử dụng hết thời gian quy định và mang lại
thu nhập thấp hơn mức tiền lương tối thiểu.
Theo Tổ chức Lao động Thế giới thì khái niệm thiếu việc làm được
biểu hiện dưới hai dạng sau:
+ Thiếu việc làm vô hình: Là trạng thái những người có đủ việc làm,
làm đủ thời gian, thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu
nhập thấp. Trên thực tế, họ vẫn làm việc nhưng sử dụng rất ít thời gian trong
sản xuất do vậy thời gian nhàn rỗi nhiều và thường có mong muốn tìm công
việc khác có mức thu nhập cao hơn.
+ Thiếu việc làm hữu hình: Là hiện tượng người lao động làm việc với
thời gian ít hơn thường lệ, họ không đủ việc làm, đang tìm kiếm thêm việc
làm và sẵn sàng làm việc.
1.1.1.3. Khái niệm và vai trò của tạo việc làm
- Khái niệm tạo việc làm
Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực của Khoa kinh tế và Quản lý

nguồn nhân lực – Trường Đại học KT&QTKD Hà Nội “ Tạo việc làm được
hiểu là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất, số lượng và
chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội khác để kết hợp tư
liệu sản xuất và sức lao động”.
Tạo việc làm cho người lao động theo nghĩa chung nhất được hiểu là đưa
người lao động vào làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và
tư liệu sản xuất nhằm tạo ra hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của thị trường.
Do đó để khái quát một cách đầy dủ về tạo việc làm cần bao hàm các
hoạt động sau:
Thứ nhất là tạo ra tư liệu sản xuất tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu
sản xuất, biểu hiện rõ nhất là vốn.


11
Thứ hai là tạo ra số lượng và chất lượng sức lao động số lượng sức lao
động phải phù hợp, chất lượng sức lao động không ngừng được nâng cao để
đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế.
Thứ ba là hình thành môi trường kinh tế- chính trị- xã hội cho sự kết hợp
hai yếu tố sức lao động và tư liệu sản xuất. Môi trường cho sự kết hợp các yếu
tố này bao gồm hệ thống các chính sách phát triển kinh tế xã hội, chính sách
về khuyến khích và thu hút lao động, chính sách bảo hộ sản xuất, trợ giúp thất
nghiệp, thu hút và khuyến khích đầu tư....
Thứ tư là thực hiện các giải pháp nhằm duy trì việc làm ổn định và có
hiệu quả cao. Các giải pháp có thể kể tới trong nhóm này là các giải pháp về
quản lý điều hành, các biện pháp khai thác có hiệu quả các nguồn lực, duy trì
và nâng cao chất lượng của sức lao động, kinh nghiệm quản lý của người sử
dụng lao động...
- Vai trò của việc làm và tạo việc làm
Việc làm và tạo việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội.
Nó không thể thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt

lõi và xuyên suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với
kinh tế và xã hội. Nó chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.
Đối với từng cá nhân, có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi sống
bản thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của
cá nhân. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề
của từng cá nhân. Thực tế cho thấy, những người không có việc làm thường
tập trung vào những vùng nhất định (vùng đông dân cư khó khăn về điều kiện
tự nhiên, cơ sở hạ tầng,...), vào những nhóm người nhất định (lao động không
có trình độ tay nghề, trình độ văn hoá thấp,...). Thất nghiệp sẽ làm mất cơ hội
trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp, làm hao mòn và
mất đi kiến thức, kỹ năng vốn có.


12
Đối với nền kinh tế, lao động là một trong những nguồn lực quan trọng
nhất, là đầu vào không thể thay thế, vì vậy nó là nhân tố tạo nên tăng trưởng kinh
tế và thu nhập quốc dân. Nền kinh tế luôn phải đảm bảo tạo cầu về việc làm cho
từng cá nhân nhằm duy trì mối quan hệ hài hoà giữa việc làm và tăng trưởng
kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu hướng phát triển bền vững,
ngược lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng của người lao động.
Đối với xã hội, mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên
xã hội. Vì vậy, vấn đề việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội cả về mặt
tích cực và tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì xã hội đó
được duy trì và phát triển do không có mâu thuẫn nội sinh trong xã hội, giảm
thiểu các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con người được dần hoàn thiện về nhân
cách và trí tuệ… Ngược lại, khi nền kinh tế không đảm bảo đáp ứng nhu cầu
về việc làm cho người lao động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống
xã hội và ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nhân cách con người. Con người có
nhu cầu lao động, ngoài việc đảm bảo nhu cầu đời sống còn đảm bảo các nhu
cầu về phát triển và tự hoàn thiện. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi không

có việc làm sẽ ảnh hưởng đến lòng tự tin của con người, sự xa lánh cộng đồng
và là nguyên nhân của các tệ nạn xã hội. Ngoài ra, không có việc làm trong xã
hội sẽ tạo ra các hố ngăn cách giàu nghèo là nguyên nhân nảy sinh ra các mâu
thuẫn và ảnh hưởng đến tình hình chính trị.
Vai trò việc làm đối với từng cá nhân đối với phát triển kinh tế, ổn định
chính trị xã hội là rất quan trọng. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu việc làm
của toàn xã hội đòi hỏi nhà nước và từng địa phương phải có những chiến
lược, kế hoạch cụ thể đáp ứng được nhu cầu này.
Tạo việc làm là tạo ra cơ hội để người lao động có việc làm và có thu
nhập nhằm tái sản xuất sức lao động xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp và do đó
hạn chế được những phát sinh tiêu cực do thiếu việc làm gây ra.
Tạo việc làm đáp ứng nhu cầu tìm việc, nhu cầu lao động của con
người vì lao động là phương tiện để tồn tại chính của con người.


13
Do đó, mọi chủ trương chính sách đúng đắn là phải phát huy cao độ
khả năng nguồn lực con người, nếu có sai phạm thì nguồn lao động sẽ trở
thành gánh nặng, thậm chí gây trở ngại, tổn thất lớn cho nền kinh tế cũng
như xã hội. Vì vậy, một quốc gia giải quyết tốt vấn đề việc làm cho người
lao động sẽ thành công lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và ổn
định chính trị.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
1.2.1. Đặc điểm thanh niên nông thôn
Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ vùng, khu vực hành chính phân biệt
với thành phố, thị xã là khu vực lãnh thổ rộng lớn nằm ngoài thành thị. Nông
thôn Việt nam là danh từ để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ Việt Nam, ở đó
người dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp.
Thanh niên nông thôn là lực lượng lao động chính đóng vai trò xung
kích, sáng tạo trong phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn.

Về ưu điểm phần đông thanh niên nông thôn ở độ tuổi trẻ nên có sức
khỏe, năng động, cần cù, chịu khó, có khả năng chịu đựng khó khăn gian khổ
vì họ đã quen với những điều kiện khó khăn và phải buộc đương đầu với
những vất vả trong cuộc sống ngay từ nhỏ. Bên cạnh đó thanh niên nông thôn
cũng được tiếp thu nhiều đức tính quý báu của con người Việt Nam như thông
minh, khéo léo, sáng tạo, ham học hỏi, đoàn kết, tiết kiệm,...Bên cạnh đó,
thanh niên nông thôn cũng đứng trước không ít hạn chế như: Lực lượng lao
động thanh niên phân bố không đồng đều giữa các vùng kinh tế, các ngành
kinh tế. Do điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc làm ăn sinh sống, vùng
đồng bằng đất chật người đồng thiếu việc làm trong khi vùng núi dân cư
thưa thớt, sống khó khăn nên lực lượng lao động thanh niên thiếu để phát
triển nghề rừng; Lực lượng lao động thanh niên nông thôn thường có trình
độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhận thức hạn chế; Sự phát
triển kinh tế xã hội nông thôn ở nước ta chưa phát triển, năng xuất lao động


14
trong nông nghiệp còn thấp, xã hội nông thôn còn tồn tại nhiều phong tục, tập
quán lạc hậu, nhiều vùng kinh tế lại dựa quá nhiều vào điều kiện tự nhiên.
Nên một bộ phận thanh niên nông thôn còn tồn tại cách suy nghĩ lạc hậu, có
tư tưởng ỉ lại, thụ động không dám đột phá, có tâm lý thỏa mãn với hiện tại
nên thiếu động lực vươn lên trong cuộc sống.
1.1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Thứ nhất, tạo việc làm cho thanh niên nông thôn có vai trò quan trọng
trong đời sống xã hội. Thiếu việc làm, không có việc làm hoặc việc làm với
năng suất và thu nhập thấp sẽ không thể giúp thanh niên bảo đảm cuộc sống
và phát triển bền vững. Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn là tiền
đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động này, có việc làm đi đôi
với thu nhập để nuôi sống bản thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi
phối toàn bộ đời sống của cá nhân.

Thứ hai, tạo việc làm cho thanh niên nông thôn là yếu tố quyết định sự
thành công của công cuộc xóa đói, giảm nghèo bền vững ở địa bàn nông thôn,
đồng thời là nhân tố quyết định sự thành công của công cuộc xây dựng nông
thôn mới ở nước ta. Hiện nay thanh niên là lao động chính trong nhiều gia
đình, là lực lượng lao động có nhận thức và trình độ cao hơn các đối tượng
lao động khác ở nông thôn, là lực lượng chủ yếu tiếp thu khoa học, kỹ thuật,
công nghệ mới phục vụ cho phát triển nông nghiệp nông thôn.
Thứ ba, tạo việc làm cho thanh niên nông thôn là yếu tố cơ bản để nâng
cao thu nhập cải thiệu đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân nói chung
và thanh niên nói riêng, từng bước làm giảm khoảng cách chênh lệch về mức
sống và điều kiện sống của khu vực nông thôn so với khu vực thành thị.
Thứ tư, tạo việc làm cho thanh niên nông thôn góp phần quan trọng giữ
vững ổn định chính trị xã hội, hạn chế những tác động xấu về mặt xã hội do
tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm gây ra


×