Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRIỆU THỊ NGỌC BIỂN

PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
TẠI TỈNH BẮC KẠN TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - NĂM 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRIỆU THỊ NGỌC BIỂN

PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
TẠI TỈNH BẮC KẠN TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Anh Vũ


THÁI NGUYÊN - NĂM 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, và có kế thừa
các công trình nghiên cứu trước đó có liên quan đến đề tài.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận luận văn “Phát triển hợp tác xã
nông nghiệp tại tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng

năm 2019

Tác giả

Triệu Thị Ngọc Biển


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh
Bắc Kạn trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ, động viên của các cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc
nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo - Bộ
phận Sau Đại học, các khoa và các phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong

quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
TS. Lê Anh Vũ.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy các cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi
thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng

năm 2019

Tác giả

Triệu Thị Ngọc Biển


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................................ 1
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.................................................................................................... 5
3.1. Mục tiêu chung .............................................................................................................. 5

3.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................................. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 6
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài......................................................................................................... 7
6. Bố cục luận văn ............................................................................................................................. 7
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆMTHỰC TIỄN PHÁT
TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ .................................................................................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế........................................................................................................................................................... 8
1.1.1. Hợp tác xã nông nghiệp............................................................................................. 8
1.1.2. Khái niệm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ....................................................... 13
1.1.3.Hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển hợp tác xã nông nghiệp ........................... 14
1.1.4. Điều kiện để phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế.................................................................................................................................. 16
1.1.5. Nội dung phát triển hợp tác xã nông nghiệp ......................................................... 17
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hợp tác xã nông nghiệp............................. 21


iv
1.2. Kinh nghiệm phát triển HTX nông nghiệp của một số địa phương trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế.........................................................................................................................24
1.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Nguyên ....................................................................... 24
1.2.2. Kinh nghiệm của tỉnhBắc Giang ............................................................................ 26
1.2.3. Kinh nghiệm của tỉnhHòa Bình .............................................................................. 27
1.2.4 Kinh nghiệm của tỉnh Yên Bái ................................................................................ 28
1.2.5 Kinh nghiệm của tỉnh Hưng Yên ............................................................................ 29
1.2.6. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Bắc Kạn............................................................... 30
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................... 32

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................................32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................32
2.2.1. Phương pháp tiếp cận .............................................................................................. 32
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin.............................................................................. 32
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................................. 33
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin............................................................................ 33
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu..................................................................................................34
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỢPTÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN.......................................................................... 36
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Bắc Kạn................................................36
3.1.1 Điều kiện tự nhiên..................................................................................................................36
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội............................................................................................ 37
3.1.3. Khái quát về hợp tác xã nông nghiệp ở Bắc Kạn. ................................................ 39
3.2. Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn........................40
3.2.1 Kết quả hoạt động triển khai hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn ....................................................................................................................................... 40
3.2.2 Một số chính sách nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn ....................................................................................................................................... 49
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn ..................59
3.3.1.Yếu tố khách quan .................................................................................................... 59
3.3.2.Yếu tố chủ quan ........................................................................................................ 63


v
3.4. Đánh giá chung về phát triển của HTX nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn ..........................66
3.4.1. Kết quả đạt được ...................................................................................................... 66
3.4.2. Hạn chế ..................................................................................................................... 67
3.4.3. Nguyên nhân hạn chế .............................................................................................. 69
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢPTÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠNĐẾN NĂM 2025 ......................................................... 72

4.1. Định hướng, quan điểm, mục tiêu phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Bắc Kạn trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.........................................................................................................72
4.1.1. Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế .......................................................................... 72
4.1.2. Bối cảnh trong nước ................................................................................................ 73
4.2. Quan điểm và mục tiêu về phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn ....................................................................................................................................................75
4.3. Giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ..........................77
4.3.1. Mở rộng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh để HTX nông nghiệp phát
triển lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng ................................................................... 77
4.3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn .... 80
4.3.3. Hoàn thiện hệ thống các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển HTX nông
nghiệp .................................................................................................................................. 83
4.3.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tư vấn cho các HTX nông nghiệp ................. 87
4.3.5. Giải pháp quản lý tài chính trong các hợp tác xã nông nghiệp............................ 88
4.3.6. Tăng cường liên kết chuỗi giá trị nông sản của các hợp tác xã nông nghiệp..... 91
4.4. .Kiến nghị ..................................................................................................................................93
4.4.1. Kiến nghị với Nhà nước .......................................................................................... 93
4.4.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Bắc Kạn ....................................................................... 94
4.4.3. Kiến nghị với sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh Bắc
Kạn ....................................................................................................................................... 94
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 97


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1: Kết quả hoạt động của các HTX nông nghiệp .................................... 41
Bảng 3. 2: Sự gia tăng quy mô các nguồn lực của HTX nông nghiệp ................. 44
Bảng 3. 3: Cơ cấu các loại hình hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn 46
Bảng 3. 4: Cơ cấu sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã nông nghiệp ............ 47

Bảng 3. 5: Các HTX được tiếp cận về vốn .......................................................... 51
Bảng 3. 6: Kết quả thự hiện chính sách hỗ trợ về đất .......................................... 53
Bảng 3. 7: Số đơn vị hợp tác xã được hỗ trợ và số tiền được hỗ trợ về KHCN .. 55
Bảng 3. 8: Một số chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường56
Bảng 3. 9: Một số hình thức đào tạo cán bộ và nhân viên tại các đơn vị ............ 57
Bảng 3. 10: Kết quả hoạt động của Liên minh hợp tác xã trong công tác vận
động, tư vấn, phát triển tổ hợp tác, HTX ............................................................. 60
Bảng 3. 11: Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý của HTX nông nghiệp .................. 63
Bảng 3. 12: Tình hình tài chính của HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn... 64


vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3. 1: Bản đồ tỉnh Bắc Kạn ........................................................................... 36
Biểu đồ 3. 1: Số lượng hợp tác xã nông nghiệp ................................................... 40
Biểu đồ 3. 2: Số lượng hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được
tham gia chuỗi liên kết ......................................................................................... 48


viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu


CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nông nghiệp

HTX

Hợp tác xã

TM-DV

Thương mại dịch vụ

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

SL


Số lượng


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012, số lượng hợp tác
xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ngày càng tăng; quy mô và lĩnh vực hoạt động của hợp
tác xã được mở rộng. Toàn tỉnh hiện có 127 hợp tác xã, trong đó có 97 hợp tác xã
nông nghiệp và51 tổ hợp tác có đăng ký chứng thực với chính quyền địa phương và
trên 2.000 tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở các nhóm sở thích. Một số hợp tác
xã được củng cố, đổi mới mô hình tổ chức, hoạt động ngày càng phù hợp, từng bước
khẳng định vai trò, vị trí của mình và góp phần nâng cao thu nhập cho các thành viên,
giúp các thành viên tổ chức sản xuất và cạnh tranh tốt hơn trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, từ đó hỗ trợ kinh tế hộ phát triển,thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, giảm nghèo bền vững.
Tuy nhiên, khu vực HTX vẫn còn tồn tại những yếu kém nhất định, chưa phát
huy được vai trò và vị trí của kinh tế tập thể trong công cuộc giảm nghèo, phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Nhìn chung, quy mô của các hợp tác xã còn nhỏ,
thậm chí một số hợp tác xã có quy mô siêu nhỏ; phạm vi hoạt động hẹp, chưa có
nhiều mô hình hợp tác xã điển hình; nhận thức về tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập của các hợp tác xã còn rất hạn chế.
Nhiều hợp tác xã vẫn trong tình trạng khó khăn, yếu kém kéo dài, năng lực nội tại
của các hợp tác xã còn yếu; cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ công nghệ lạc hậu…Sản
phẩm của các hợp tác xã chủ yếu vẫn chỉ phục vụ nhu cầu của người dân trong tỉnh,
số hợp tác xã mở rộng hoạt động ra thị trường ngoài tỉnh rất ít. Hầu hết, các sản phẩm
của các hợp tác xã chưa có đăng ký nhãn hiệu, quyền bảo hộ; một số sản phẩm chưa
đóng gói bao bì, chất lượng không đồng đều, số lượng hạn chế.Đa số các thành viên
của hợp tác xã vẫn đang phải tự thân vận động tìm nơi tiêu thụ sản phẩm. Cơ sở hạ

tầng, trang thiết bị kỹ thuật của đa số các hợp tác xã thiếu và chưa đồng bộ; thiếu vốn,
đất đai, cây con giống; chưa xây dựng được cửa hàng, đại lý hay siêu thị phân phối
sản phẩm. Cộng thêm trình độ, năng lực điều hành của cán bộ quản lý hợp tác xã còn
thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các hợp tác xã.
Đứng trước bối cảnh nói trên, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ


2

ba (khóa XI) đã ban hành Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 26/4/2016 về xây dựng hợp
tác xã trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 và đề ra mục tiêu chung là: Khuyến
khích phát triển hợp tác xã trên mọi lĩnh vực; tăng tính chủ động để hợp tác xã thực
sự trở thành cầu nối giữa người sản xuất với các doanh nghiệp, nhà khoa học nhằm
tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, giải quyết việc làm và tăng thu nhập, tạo sự
chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi, có lợi thế để phát triển kinh tế nông nghiệp, lâm
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Và chính các hợp tác xã nông nghiệp sẽ là mô
hình phù hợp nhất để khai thác tiềm năng của từng địa phương, tổ chức sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, thay đổi cung cách làm ăn của người nông dân và đem lại hiệu
quả kinh tế cao hơn. Tuy nhiên, hoạt động của các HTX nông nghiệp trên địa bàn còn
nhiều hạn chế khi nhiều HTX nông nghiệp chưa đảm bảo đầy đủ yêu cầu của Luật
HTX và đòi hỏi phát triển của HTX, các xã viên của HTX nông nghiệp chuyển đổi
khi tham gia HTX nhiều nơi không viết đơn và góp vốn mới, nhiều xã viên không
hiểu rõ quyền lợi và trách nhiệm của mình với HTX; xã viên tham gia HTX với ý
thức trông chờ vào sự giúp đỡ của tập thể và Nhà nước; Chính vì vậy, nhiều HTX
nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn không huy động được nguồn lực từ chính xã viên, tính bền
vững và ổn định trong tổ chức và hoạt động chưa cao; chưa thực hiện tốt chế độ hạch
toán và báo cáo tài chính. Hoạt động của nhiều HTX hạn chế, chưa đáp ứng được yêu
cầu về sản xuất, đời sống của xã viên và cộng đồng; năng lực nội tại cả về vốn, cơ sở
vật chất, nguồn nhân lực, trình độ quản lý rất yếu, trình độ công nghệ lạc hậu kéo dài

dẫn đến sức cạnh tranh kém.
Do đó, nghiên cứu thực trạng phát triển của hợp tác xã nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạnđể tìm ra giải pháp nhằm củng cố, phát triển các loại hình hợp tác
xã tại địa phương là vấn đề có tính cấp thiết và có tầm quan trọng đặc biệt. Xuất phát
từ thực tiễn trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phát triển Hợp tác xã nông
nghiệp tại tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”làm luận văn tốt
nghiệp.
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Phát triển kinh tế tập thể, trong đó nòng cốt là phát triển HTX nông nghiệp đã


3

được nhiều đề tài nghiên cứu, công bố trên các góc độ tiếp cận và chuyên ngành khác
nhau, điển hình trong số đó là:
Bùi Giang Long (2013), Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển HTX nông
nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay, luận văn thạc sỹ đại học Thái
Nguyên. Trong nghiên cứu, tác giả đã hệ thống hoá các vấn đề lý luận về kinh tế hợp
tác, HTX nói chung và HTX nông nghiệp nói riêng. Đánh giá thực trạng về tổ chức
và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX nông nghiệp trước và sau
Luật HTX năm 2003 trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của
HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đưa ra các giải pháp chủ yếu, định hướng phát
triển nhằm xây dựng mô hình các HTX nông nghiệp trên địa bàn phù hợp với đặc
điểm, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên.
Lương Xuân Quỳ (2015), Phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn
Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, luận văn thạc sỹ đại học Cần Thơ.Nghiên cứu dựa trên cơ sở
lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin; tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối quan điểm, tổng
kết kinh nghiệm của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước để khảo sát, đánh
giá hoạt động của HTX nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên từ
năm 2010 đến nay và đề xuất một số phương hướng, giải pháp tiếp tục phát triển HTX

nông nghiệp kiểu mới ở Tuy Hòa trong thời gian tới.
Đoàn Thị Tâm (2009), Phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở ngoại thành Hà
Nội trong kinh tế thị trường, luận văn thạc sỹ trường đại học Quốc Gia.Nghiên cứu
làm rõ tính tất yếu khách quan của kinh tế hợp tác, những nét đặc thù của hợp tác
trong nông nghiệp; tổng hợp các nội dung phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong bối
cảnh kinh tế thị trường.Công trình nghiên cứu đã phân tích thực trạng mô hình tổ
chức quản lý các hợp tác xã nông nghiệp và thực trạng phát triển hợp tác nông nghiệp
khu vực ngoại thành Hà Nội.Trên cơ sở đó đưa ra phương hướng, giải pháp lựa chọn
xây dựng mô hình tổ chức và quản lý đẻ nâng cao hiệu quả quá trình phát triển các
hợp tác xã nông nghiệp phù hợp với thực tiễn địa bàn và bối cảnh kinh tế thị trường.
Chu Hoàng Hiệp (2015), Phát triển các loại hình Hợp tác xã ở tỉnh Hà Giang,
luận văn thạc sỹ Đại học Quốc Gia. Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề có liên
quan đến việc phát triển các loại hình hợp tác xã, trong đó nhấn mạnh đến công tác


4

tổ chức quản lý điều hành, họat động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã. Trên cơ sở
nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển các loại hình hợp tác xã ở tỉnh Hà Giang,
làm rõ những thành công, những tồn tại và nguyên nhân, luận văn đã đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm củng cố, phát triển các loại hình hợp tác xã trên địa bàn tỉnh
Hà Giang
Phạm Tất Thắng (2017), Một số vấn đề phát triển hợp tác xã trong giai đoạn
hiện nay, Tạp chí cộng sản số 32. Nghiên cứu khẳng định phát triển kinh tế tập thể có
nhiều hình thức hợp tác đa dạng mà nòng cốt là các HTX với nhiệm vụ trọng tâm của
Đảng và Nhà nước ta qua nhiều thời kỳ. Trong những năm qua, HTX đã dần được
phục hồi, phát triển trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xuất
hiện những mô hình HTX kiểu mới hoạt động hiệu quả, nâng cao thu nhập của các
thành viên. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc phát triển HTX vẫn
chưa thoát khỏi được những yếu kém kéo dài, những hạn chế, yếu kém của khu vực

kinh tế này còn chậm được khắc phục.
Mai Xuân Hà (2014), Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức và phát triển hợp tác
xã thương mại ở nông thôn nước ta hiện nay, Đề tài NCKH mã số 2014-78-011. Đề
tài đã làm rõ một số vấn đề lý luận về tổ chức và phát triển HTXTM ở nông thôn; đã
phân tích và làm rõ hiện trạng tổ chức và tác động của khung khổ pháp lý đến sự phát
triển HTXTM ở nông thôn Việt Nam và đề xuất hệ thống giải pháp về tổ chức và phát
triển HTXTM ở nông thôn nước ta đến năm 2020 bao gồm: Hoàn thiện mô hình tổ
chức HTXTM; Hoàn thiện nội dung, phương thức hoạt động của các HTXTM; hoàn
thiện mô hình pháp lý; hoàn thiện chính sách và biện pháp hỗ trợ của Nhà nước nhằm
phát triển HTXTM ở nông thôn.
Ngô Văn Lương - chủ nhiệm đề tài (2014), Các hình thức kinh tế hợp tác trong
nông nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng ở nước ta hiện nay, thực trạng,
xu hướng và giải pháp phát triển, Đề tài khoa học cấp Bộ, Phân viện Báo chí và
Tuyên truyền – Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Đề tài đã đi sâu
phân tích làm rõ cơ sở lý luận về hợp tác và các hình thức kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp, nông thôn, từ đó đề xuất một số phương hướng và giải pháp phát triển các
hình thức kinh tế hợp tác vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020. Có thể nói đây


5

là một công trình có nội dung nghiên cứu khá toàn diện, bao gồm cả lý luận và thực
tiễn về HTX, phát triển HTX.
Phan Văn Hiếu (2015), Điều tra, đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Đề tài khoa
học cấp tỉnh, Trường Chính trị tỉnh Quảng Ngãi.Đề tài tiếp cận bằng phương pháp
nghiên cứu, tổng kết thực tiễn và rút ra các bài học kinh nghiệm về các loại hình HTX,
từ đó đề xuất mô hình HTX hoạt động hiệu quả trong giai đoạn tới ở Quảng Ngãi. Đề
tài góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về quan điểm, đường lối, chủ trương
của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển HTX trong nền kinh tế

thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
Những khoảng trống nghiên cứu
Nhận thấy, có khá nhiều nghiên cứu được thực hiện liên quan đến hợp tác xã
nông nghiệp và phát triển hợp tác xã nông nghiệp. Mỗi nghiên cứu đạt được những
thành công và hạn chế nhất định. Những hạn chế cũng như khoảng trống nghiên cứu
cơ bản còn tồn tại như sau:
- Các công trình nghiên cứu chưa tổng hợp được lý thuyết về nội dung phát
triển của hợp tác xã nông nghiệp theo hướng tiếp cận về số lượng, chất lượng và cơ
cấu trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Các nghiên cứu chưa làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hợp
tác xã nông nghiệp cả về lý luận và thực tiễn.
- Chưa có nghiên cứu nào thực hiện một cách có hệ thống và toàn diện về thực trạng
sự phát triển của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017.
Trên cơ sở những hạn chế, khoảng trống nghiên cứu như trên, tác giả lựa chọn
đề tài Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế với hy vọng giải quyết toàn bộ những vấn đề còn tồn tại, bổ sung
nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cả về lý luận và thực tiễn cho những nghiên cứu
đi sau.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung
- Làm rõ thực trạng phát triển của các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc


6

Kạn; chỉ ra những những hạn chế trong quá trình sản xuất kinh doanh của các HTX.
Từ đó, đề xuất những giải pháp thúc đẩy sự phát triển của các HTX nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, cải thiện thu nhập
và nâng cao mức sống của người dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn hướng tới sản xuất
kinh doanh bền vững.

3.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm phát triển HTX nông nghiệp trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
- Làm rõ thực trạng phát triển của các HTX nông nghiệp;các nhân tố ảnh hưởng
tới sự phát triển của HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Đồng thời chỉ ra
những hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh
Bắc Kạn
- Đề xuất được các giải pháp chủ yếu thúc đẩy sự phát triển của các HTX
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cải thiện
đời sống của người dân, hướng tới sản xuất kinh doanh bền vững.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự phát triển của HTX nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng, nguồn lực, các yếu
tố ảnh hưởng đến sự phát triển HTX nông nghiệp và thực trạng sản xuất kinh doanh
của các HTX nông nghiệp. Đi sâu vào các nội dung phát triển HTX nông nghiệp gồm:
phát triển về số lượng; phát triển về chất lượng; thay đổi cơ cấu và tăng cường liên
kết chuỗi giá trị.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Về thời gian: Đánh giá thực trạng phát triển của các HTX nông nghiệp trong
thời gian từ năm 2015– 2017; đề xuất giải pháp thúc đẩy các HTX nông nghiệp phát
triển trong giai đoạn từ 2019-2025.


7

5. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Phân tích những nhân tố tác động đến hoạt động phát triển kinh doanh của
HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Đề ra các giải pháp có tính khoa học,
thực tiễn về phát triển HTX nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn nhằm khắc phục những khó
khăn, yếu kém trong công tác tổ chức, điều hành hoạt động của các HTX nông nghiệp
trong giai đoạn hiện nay. Đưa ra những nhận định chủ quan và những đề xuất về cơ
chế, chính sách nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo, ổn định kinh tế xã hội khu vực
nông thôn, giảm khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, phát huy lợi
thế, tiềm năng sản phẩm nông nghiệp của địa phương trên thị trường trong và ngoài
nước.
Đề tài được thực hiện thành công sẽ góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho
lãnh đạo, chính quyền tỉnh Bắc Kạn hoạch định chủ trương, chính sách phát triển
HTX nông nghiệp.
6. Bốcục luận văn
Ngoài 2 phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn phát triển hợp tác xã nông
nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn
Chương 4: Giải pháp phát triển HTX nông nghiệp trên tỉnh Bắc Kạn đến năm
2025.


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆMTHỰC TIỄN
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong bối cảnh

hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1. Hợp tác xã nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp
a. Khái niệm hợp tác xã
Một trong những hình thức liên kết giữa các chủ thể là thành lập HTX. HTX
được tổ chức trên cơ sở đóng góp cổ phần và sự tham gia lao động trực tiếp của xã
viên, phân phối theo kết quả lao động và theo cổ phần.
Theo Liên minh HTX quốc tế: “Hợp tác xã là một tổ chức chính trị của những
người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ
về kinh tế, xã hội và văn hoá thông qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân
chủ”. Còn Tổ chức Lao động quốc tế cho rằng: “ Hợp tác xã là sự liên kết của những
người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết nhau lại
trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã chuyển giao
vào hợp tác xã phù hợp với các nhu cầu chung và giải quyết những khó khăn đó chủ
yếu bằng sự tự chủ chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh
trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần chung”
Sự giống nhau ở hai khái niệm trên đều cho rằng HTX là một tổ chức được hình
thành trên cơ sở sự liên kết tự nguyện của các thành viên, được vận hành và quản lý
trên cơ sở dân chủ và sự đồng thuận nhằm đạt mục tiêu mang lại lợi ích chung cho các
thành viên. Tuy vậy, với khái niệm do Liên minh HTX quốc tế nhấn mạnh đến yếu tố
hợp tác giữa các thành viên trong quá trình thành lập và điều hành các HTX để phục
vụ lợi ích chung, còn với khái niệm HTX do Tổ chức Lao động quốc tế lại nhấn mạnh
cơ sở của sự hợp tác giữa các thành viên là để khắc phục sự khó khăn khi hoạt động
riêng lẻ, với sự liên kết này đã mang lại lợi ích chung cho tập thể.
Ở nước ta, trong Luật HTX có định nghĩa như sau: “Hợp tác xã là tổ chức kinh


9

tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện

góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của
từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động
sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước”. Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp,
có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong
phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định
của pháp luật. Từ các khái niệm về HTX, có thể khái quát một số đặc điểm cơ bản về
HTX như sau:
Hợp tác xã là hình thức thực hiện các quá trình hợp tác trong hoạt động kinh
tế. Mục tiêu của HTX là phát triển được sức sản xuất xã hội, tiết kiệm lao động, tăng
hiệu quả kinh tế, phải thích hợp với các mối quan hệ kinh tế mới trong điều kiện mới.
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân
(sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn xã viên,
cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản..
Nhiều nước trên thế giới cũng đưa ra định nghĩa về hợp tác xã cho phù hợp
với điều kiện nước mình, nhưng về cơ bản HTX có thể được hiểu là một tổ chức kinh
tế của những cá nhân, tập thể trên tinh thần tự nguyện liên kết với nhau nhằm mục
đích chung, thỏa mãn nhu cầu chung nhằm hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau tiến hành công
việc kinh doanh có hiệu quả nhất theo nguyên tắc liên kết tự nguyện.
b. Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp
Sự liên kết tự nguyện giữa các chủ thể kinh tế là nền tảng cơ bản hình thành
HTX. Sự liên kết được thực hiện ở tất cả các hoạt động sản xuất và kinh doanh. Từ
đó hình thành HTX ở hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân trong đó phải
kể đến sự liên kết tự nguyện trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp và hình thành các
HTX nông nghiệp.
Cũng giống như bất cứ quá trình sản xuất nào trong nền kinh tế thị trường,
hoạt động sản xuất nông nghiệp đều diễn ra các khâu như: bắt đầu từ việc nghiên cứu
xác định nhu cầu thị trường, đến việc chuẩn bị và kết hợp các yếu tố đầu vào trong
quá trình sản xuất, kết thúc bằng việc phân phối sản phẩm để thu tiền về. Chính vì
thế là đơn vị sản xuất kinh doanh tự chủ và độc lập, các HTX nông nghiệp vẫn phải



10

tiến hành đầy đủ các khâu trong quá trình kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cho mình.
Tuy vậy, khi tham gia vào thị trường để nâng cao sức cạnh tranh thì HTX phải phát
huy thế mạnh của mình từ sự liên kết và hợp tác. Do đó, xét về mặt tổ chức sản xuất
các HTX sẽ phân chia các khâu của quá trình sản xuất để tiến hành chuyên môn hoá
sản xuất và kinh doanh. Trên cơ sở chuyên môn hoá sẽ hình thành một hệ thống các
HTX nông nghiệp, trong đó bao gồm các HTX thực hiện một hoặc một số khâu hoặc
toàn bộ quá trình sản xuất để tạo ra lương thực - thực phẩm để đáp ứng nhu cầu thị
trường. Vì vậy, có thể có các HTX tiến hành nghiên cứu, dự báo thị trường nông sản
- thực phẩm, HTX cung ứng các yếu tố phục vụ sản xuất như: vốn, máy móc thiết bị,
điện, nước, phân bón, thuốc trừ sâu… và các HTX phục vụ việc bán hàng và phân
phối hàng hoá thậm chí cả các HTX cung cấp lao động.
Như vậy có thể hiểu: Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tự chủ do nông
dân và những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn, góp
sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh tập thể và của từng xã viên
nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ gia
đình các xã viên và kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và các ngành-nghề khác; cải thiện đời sống xã viên; góp
phần phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
1.1.1.2. Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp
- HTXNN đóng vai trò trung gian, là cầu nối giữa doanh nghiệp và hộ nông
dân cá thể. HTXNN giúp cho sản xuất sản phẩm có chất lượng đồng đều, áp dụng các
quy trình kỹ thuật có chứng nhận chất lượng và với kinh tế quy mô, có thể giảm chi
phí sản xuất, tăng giá bán sản phẩm. Từ đó tăng tính cạnh tranh của sản phẩm nông
nghiệp với tác nhân khác.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế hộ, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ trang trại
liên kết, hợp tác thành lập, góp phần nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm được nhiều

khoản chi phí trong đầu tư cho sản xuất kinh doanh; Huy động được nhiều vốn, nhân
lực, chế ngự được thiên tai, dịch bệnh, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh; cung cấp
sản phẩm cho xã hội, góp phần tăng trưởng kinh tế, đóng góp vào ngân sách nhà nước.
- Hỗ trợ người nghèo, giúp đỡ họ cùng phát triển. Bởi lẽ, HTXNN không chỉ
gắn bó với các thành viên về kinh tế mà còn được hình thành và phát triển trên cơ sở


11

tình làng nghĩa xóm, góp phần thực hiện các chính sách xã hội trên địa bàn cũng như
cung ứng các mặt hàng chính sách cho các vùng miền núi, dân tộc, vùng thiên tai bão
lũ, tham gia xóa đói giảm nghèo, khắc phục bần cùng hóa, phòng chống các tệ nạn xã
hội.
- HTXNNtạo điều kiện cho những người lao động, nông dân, những người sản
xuất nhỏ có điều kiện để phát triển, có khả năng mở rộng thị trường cạnh tranh.
- HTXNN tạo điều kiện thuận lợi đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật, quản lý, công
nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp; tiến hành chuyên môn hóa, tập trung hóa, phát
triển hợp lý các ngành sản xuất, dịch vụ; khai thác tiềm năng về vốn, lao động, công
nghệ, bảo đảm môi trường sinh thái, có khả năng đào tạo và bồi dưỡng để nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế
thị trường.
- HTXNN không chỉ hỗ trợ kinh tế hộ nông dân trên cơ sở các tính chất của
nó mà còn là trung gian tiếp nhận sự hỗ trợ của nhà nước đối với nông dân. Việc hỗ
trợ của nhà nước đối với người nông dân thông qua tổ chức này rất đa dạng, có thể là
các khoản đầu tư hoặc các cơ chế chính sách, định hướng của nhà nước đối với khu
vực này. Về cơ chế, chính sách, định hướng, nhà nước có thể thông qua HTX để điều
tiết giá trên thị trường từ đó hỗ trợ người nông dân…. Về chính sách đầu tư cho nông
nghiệp, nông thôn, mỗi nước có những chính sách khác nhau và phương thức khác
nhau đa dạng và phong phú. Ở nhiều nước,HTXNN luôn là một tổ chức thích hợp để
thực hiện các hoạt động này. Nhà nước có thể đầu tư các hệ thống cơ sở hạ tầng và

cơ sở vật chất kỹ thuật khác phục vụ cho sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn
như hệ thống điện, hệ thống kênh mương… và giao cho HTX NN khai thác, sử dụng
để phát triển kinh tế cũng như phục vụ dân sinh trên địa bàn.
Mặt khác, nhiều hộ gia đình không tự tiếp cận với đăng ký kinh doanh, mã số
thuế và hoá đơn chứng từ tiêu thụ hàng hoá nông sản, do đó thường bị thua thiệt trong
việc tiếp cận các chính sách kinh tế hỗ trợ. Bởi vậy rất ít hộ gia đình được hưởng lợi
thông qua những chính sách hỗ trợ lãi suất, kích cầu đầu tư và tiêu dùng hiện nay.
Thực tế cho thấy, ở đâu có HTX, ở đó hộ xã viên dễ dàng tiếp cận hơn với chính sách
của Nhà nước, và do đó sẽ có lợi hơn trong sản xuất, kinh doanh nói chung, tiêu thụ
hàng nông sản nói riêng.


12

1.1.1.3. Những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức hoạt động hợp tác xã nông nghiệp
HTX nông nghiệp tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau:
- Tự nguyện gia nhập và ra HTX; tất cả nông dân và người lao động có điều
kiện theo quy định của Luật HTX, tán thành Điều lệ HTX nông nghiệp đều có thể trở
thành xã viên HTX nông nghiệp; xã viên có quyền ra HTX theo quy định của Điều lệ
từng HTX nông nghiệp.
- Quản lý dân chủ, bình đẳng và công khai: Xã viên HTX nông nghiệp có
quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của HTX và có quyền ngang
nhau trong biểu quyết; thực hiện công khai phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính,
phân phối và những vấn đề khác quy định trong Điều lệ HTX nông nghiệp.
- Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: HTX tự chủ và tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về phân phối thu
nhập, bảo đảm HTX và xã viên cùng có lợi.
Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản lỗ của HTX;
lãi được trích một phần vào các quỹ của HTX, một phần chia theo vốn góp và công
sức đóng góp của xã viên, phần còn lại chia cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ

của HTX.
- Hợp tác và phát triển cộng đồng: Xã viên phải có ý thức phát huy tinh thần
xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong HTX, trong cộng đồng xã hội; HTX giữa
các HTX trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1.1.1.4 Phân loại Hợp tác xã nông nghiệp
Dựa vào ngành nghề kinh doanh có thể phân loại HTXNN thành:
Hợp tác xã trồng trọt: Là hợp tác xã có hoạt động sản xuất trồng trọt (trồng
cây hàng năm, cây lâu năm; nhân và chăm sóc cây giống nông nghiệp) và dịch vụ
trồng trọt có liên quan; dịch vụ sau thu hoạch; xử lý hạt giống để nhân giống.
Hợp tác xã chăn nuôi: Là hợp tác xã có hoạt động sản xuất chăn nuôi (trâu, bò,
ngựa, lừa, la, dê, cừu, lợn, gia cầm và chăn nuôi khác); dịch vụ chăn nuôi có liên
quan; săn bắt, đánh bẫy và hoạt động dịch vụ có liên quan.
Hợp tác xã lâm nghiệp: Là hợp tác xã có hoạt động sản xuất lâm nghiệp (trồng
và chăm sóc rừng; khai thác gỗ và lâm sản khác; thu nhặt sản phẩm từ rừng không
phải gỗ và lâm sản khác) và dịch vụ lâm nghiệp có liên quan.


13

Hợp tác xã thủy sản: Là hợp tác xã có hoạt động nuôi trồng thuỷ sản (nuôi
trồng thuỷ sản biển, nội địa; sản xuất giống thuỷ sản); khai thác thủy sản (khai thác
thủy sản biển và nội địa, bao gồm cả bảo quản thuỷ sản ngay trên tàu đánh cá).
Hợp tác xã diêm nghiệp: Là hợp tác xã có hoạt động khai thác muối (khai thác
muối mỏ, đập vụn muối và sàng muối; sản xuất muối từ nước biển, nước mặn ở hồ
hoặc nước mặn tự nhiên khác; nghiền, tẩy rửa, và tinh chế muối phục vụ cho sản xuất)
và dịch vụ có liên quan đến phục vụ khai thác muối.
Hợp tác xã nông nghiệp tổng hợp: Là hợp tác xã có hoạt động từ hai lĩnh vực
hoạt động của các hợp tác xã được phân loại nêu trên trở lên.
1.1.2. Khái niệm phát triển hợp tác xã nông nghiệp
Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều hướng

tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn. Do đó, phát triển HTX nông nghiệp là quá trình thay đổi theo hướng tiến bộ về
mọi mặt của các HTX nông nghiệp bằng việc gia tăng quy mô hoạt động của các
HTX, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng trình độ tổ chức quản lý, điều hành.
Phát triển HTX nông nghiệp được hiểu là mở rộng các tổ chức kinh tế tự chủ,
do nông dân và những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp
vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật đề phát huy sức mạnh của tập thể và
của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ hỗ trợ
cho kinh tế hộ gia đình của xã viên và kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và kinh doanh các ngành
nghề khác ở nông thôn, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp góp phần phát huy vai trò
của kinh tế tập thể, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Sự phát triển HTX nông nghiệp được thể hiện trên 3 phương diện là phát triển
về số lượng, phát triển về chất lượng và phát triển về cơ cấu, cụ thể như sau:
+ Phát triển HTX nông nghiệp về số lượng: là việc gia tăng tuyệt đối quy mô
cung ứng các sản phẩm, dịch vụ với chất lượng như cũ nhằm đáp ứng nhiều hơn cho
nhu cầu của xã viên và xã hội trong những khoảng thời gian nhất định.
+ Phát triển HTX nông nghiệp về chất lượng: là việc gia tăng về hiệu quả hoạt
động của hợp tác xã (doanh thu và lợi nhuận); gia tăng về quy mô các nguồn lực và
năng lực quản lý điều hành của hợp tác nông nghiệp


14

+ Phát triển HTX nông nghiệp về cơ cấu: là việc gia tăng cung ứng các sản
phẩm, dịch vụ theo hướng hợp lý, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng cho xã viên và
cộng đồng.
1.1.3.Hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển hợp tác xã nông nghiệp
Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra những thuận lợi và khó khăn đối với phát
triển hợp tác xã nông nghiệp, cụ thể như sau:

Thứ nhất về thuận lợi
Thứ nhất, thị trường rộng mở hơn và dễ tiếp cận hơn: Hội nhập kinh tế quốc
tế là một hiện tượng khách quan, một xu thế lớn của thế giới hiện đại và được diễn ra
chủ yếu trên lĩnh vực kinh tế, đặc biệt về thương mại, do trong thương mại, tác động
qua lại và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia diễn ra thường xuyên và rõ nét
nhất. Nhờ đó, tạo điều kiện mở rộng thị trường, phát triển thương mại và các quan hệ
kinh tế khác, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội; tạo động lực thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tiến bộ hơn; cải thiện môi trường đầu tư-kinh doanh,
trên cơ sở đó nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của sản phẩm và của
doanh nghiệp; tăng cường nguồn nhân lực; chuyển giao công nghệ - kỹ thuật; tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp từng nước tiếp cận thị trường quốc tế…Đây là môi trường
có ý nghĩa quan trọng và đặc biệt thúc đẩy các hợp tác xã nông nghiệp phát triển cả
ở thị trường trong nước và nước ngoài.
Thứ hai, các hợp tác xã nông nghiệp có môi trường, điều kiện để học hỏi kinh
nghiệm: Tham gia hội nhập quốc tế, mở ra cho các hợp tác xã nông nghiệp những địa
bàn và cách thức hoạt động mới, thị trường mới, đối tác mới; đặc biệt, khi được hoạt
động trong một môi trường cạnh tranh cao hơn, năng động hơn, sẽ tạo cơ hội để các
hợp tác xã nông nghiệp đẩy mạnh cải cách, đổi mới tư duy, và vươn lên mạnh mẽ
hơn, chấp nhận cạnh tranh không chỉ ở địa phương, trong nước mà cả ở phạm vi thế
giới. Hơn nữa, nó còn tạo ra cơ hội để các hợp tác xã nông nghiệp từ bỏ cách làm cũ,
lạc hậu để hướng tới kinh doanh văn minh, hiện đại hơn.
Thứ ba, các hợp tác xã nông nghiệp có điều kiện được đối xử bình đẳng trong
quan hệ quốc tế: Có thể khẳng định các hợp tác xã nông nghiệp của nước ta hiện nay
còn ở một trình độ thấp trong quá trình tham gia hội nhập quốc tế, điều này khá tương


15

đồng với các nước trong khu vực có điều kiện phát triển các sản phẩm nông nghiệp
giống nhau; tính chất tương đồng này sẽ làm tăng mức độ gay gắt của tình trạng cạnh

tranh. Khi thực hiện hội nhập quốc tế và tham gia váo các hiệp định kinh tế khác, các
hợp tác xã nông nghiệp sẽ được đối xử bình đẳng hơn trong thương mại quốc tế, đặc
biệt là trong các tranh chấp thương mại quốc tế.Bên cạnh đó, khi tham gia hội nhập
quốc tế sẽ tạo điều kiện để các hợp tác xã nông nghiệp được tiếp cận với nhiều nguồn
vốn và công nghệ sản xuất - kinh doanh tiên tiến.
Thứ hai về khó khăn
Thứ nhất, Hội nhập kinh tế quốc tế, đồng nghĩa với việc dần xóa bỏ hàng rào
thuế quan, xóa bỏ sự bảo hộ của Nhà nước sẽ tạo nên sức ép cạnh tranh gay gắt đối
với các hợp tác xã ngay trên thị trường nội địa. Trong điều kiện vốn ít; còn non trẻ về
kinh nghiệm quản lý, thương trường; thiếu hiểu biết về nhu cầu luật lệ, nhu cầu, thị
hiếu, hệ thống phân phối, kinh doanh ở thị trường nước ngoài, đây là những khó khăn
rất lớn đối với các hợp tác xã nông nghiệp tham gia hội nhập quốc tế. Thêm vào đó,
đến thời điểm này, sự liên kết, hợp tác giữa các hợp tác xã nông nghiệp với nhau và
với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác còn rất hạn chế. Điều này làm
tăng nguy cơ phải chịu rủi ro thị trường đối với các hợp tác xã nông nghiệp.
Thứ hai, cạnh tranh gia tăng, nếu không có cách khắc phục thì HTX nông
nghiệp sẽ gặp khó khăn, thậm chí phá sản, nền kinh tế không phát triển được, thậm
chí giảm sút; sự phụ thuộc vào thị trường bên ngoài tăng lên, do đó nền kinh tế dễ bị
tổn thương trước những biến động của tình hình quốc tế; khoảng cách giàu nghèo mở
rộng nếu phân phối không công bằng; bản sắc văn hóa có thể bị xói mòn; chuyển dịch
cơ cấu khó khăn...
Thứ ba, tham gia hội nhập quốc tế sẽ làm tăng sự rủi ro đối với sự tồn tại của
hợp tác xã nông nghiệp; bên cạnh đó là phát sinh thêm các vấn đề kinh tế - xã hội tiêu
cực như phá sản, thất nghiệp, ô nhiễm môi trường, bệnh tật, nghèo đói, tệ nạn xã hội...
thêm vào đó là những ảnh hưởng tiêu cực của thời tiết, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi
khí hậu ảnh hưởng đến mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh của hợp tác xã nông
nghiệp. Đây chính là những yếu tố chủ yếu tác động đến sự tồn tại và phát triển của
hợp tác xã nông nghiệp trong hội nhập quốc tế.



×