Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Quản lý hoạt động thanh tra tài chính đối với ngân sách cấp huyện của Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ TUẤN ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THANH TRA TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN CỦA SỞ TÀI CHÍNH
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN – 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ TUẤN ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THANH TRA TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN CỦA SỞ TÀI CHÍNH
TỈNH BẮC KẠN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG HỢP

THÁI NGUYÊN – 2019




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những
số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều
đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả

Vũ Tuấn Anh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Đề tài Luận văn: “Quản lý hoạt động thanh
tra tài chính đối với ngân sách cấp huyện của Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn” , tôi
đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Quang Hợp
đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành Luận văn thạc
sỹ ngành Quản lý kinh tế.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban lãnh đạo các
Phòng, Khoa thuộc trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên, cùng tập thể các thầy, cô giáo trong khoa và trực tiếp là các thầy,
cô giáo Bộ môn Quản lý Kinh tế đã giúp đỡ tôi về thời gian cũng như kiến thức
để tôi hoàn thành quá trình học tập và hoàn thiện đề tài.

Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy, Cô trong Hội đồng chấm Luận văn đã
có những góp ý về những thiếu sót của Luận văn này, giúp Luận văn hoàn thiện
hơn.
Xin trân trọng cảm ơn các vị lãnh đạo và tập thể cán bộ công chức Sở
Tài chính Bắc Kạn đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác trong quá trình
thực hiện Luận văn. Đặc biệt, xin được gửi lời cảm ơn đến những cán bộ công
chức thuộc Sở Tài chính Bắc Kạn và một số đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn
đã dành chút ít thời gian để thực hiện Phiếu điều tra, giúp tôi có được dữ liệu
để phân tích, đánh giá.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè, các học viên lớp
cao học Quản lý kinh tế đã bên tôi giúp đỡ tôi về mặt vật chất cũng như tinh thần
trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Trân trọng!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả

Vũ Tuấn Anh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ............................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2

2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ........................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG THANH TRA TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
........................................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thanh tra tài chính đối với ngân
sách cấp huyện .......................................................................................... 5
1.1.1. Ngân sách nhà nước cấp huyện ............................................................... 5
1.1.2. Quản lý hoạt động thanh tra tài chính đối với ngân sách cấp huyện ...... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý hoạt động thanh tra tài chính đối với ngân
sách cấp huyện ........................................................................................ 28
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động thanh tra tài chính đối với ngân sách
cấp huyện từ các địa phương trong nước ........................................................ 28
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý hoạt động thanh tra tài chính
ngân sách cấp huyện tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn ....................................... 33


iv
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 35
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu ............................................... 35
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 37
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 39
Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THANH TRA TÀI

CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN TẠI SỞ TÀI CHÍNH
TỈNH BẮC KẠN ........................................................................................... 42
3.1. Khái quát về Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn ......................................... 42
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 42
3.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn .......................... 42
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn .......... 44
3.1.4. Tình hình nhân sự của Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn ............................... 46
3.2. Thực trạng quản lý hoạt động thanh tra tài chính đối với ngân sách
nhà nước cấp huyện tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn ................................ 49
3.2.1. Lập kế hoạchh và chuẩn bị thanh tra tài chính...................................... 49
3.2.2. Tiến hành hoạt động thanh tra tài chính ................................................ 61
3.2.3. Kết thúc thanh tra và kết quả hoạt động thanh tra tài chính ................. 71
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động thanh tra tài chính đối
với ngân sách cấp huyện tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn ........................ 80
3.3.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 80
3.3.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 85
3.4. Đánh giá về kết quả quản lý hoạt động thanh tra tài chính đối với ngân
sách cấp huyện của Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn ...................................... 87
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 87
3.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ........................................ 88


v
Chương 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG THANH TRA TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BẮC KẠN .................................................... 95
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý hoạt
động thanh tra tài chính đối với ngân sách cấp huyện của Sở Tài Chính
tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................ 95
4.1.1. Quan điểm, định hướng ......................................................................... 95

4.1.2. Những mục tiêu cơ bản ......................................................................... 96
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động thanh tra tài
chính đối với ngân sách cấp huyện của Sở Tài Chính tỉnh Bắc Kạn ...... 97
4.2.1. Tăng cường chất lượng, số lượng đội ngũ thanh tra viên ..................... 97
4.2.2. Đảm bảo thời lượng thanh tra theo quy định ........................................ 99
4.2.3. Tăng cường việc công khai và xử lý các kết luận thanh tra.................. 99
4.2.4. Xây dựng các kênh tương tác để cập nhật thông tin ........................... 101
4.3. Một số kiến nghị............................................................................. 103
4.3.1. Kiến nghị đối với Thanh tra Chính Phủ .............................................. 103
4.3.2. Kiến nghị đối với Thanh tra Bộ Tài Chính ......................................... 105
4.3.3. Kiến nghị đối với Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Kạn ............................. 106
4.3.4. Kiến nghị đối với cơ quan kiểm toán .................................................. 106
KẾT LUẬN .................................................................................................. 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 110
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 112


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BNV

: Bộ Nội vụ

BTC

: Bộ Tài chính

CBCC

: Cán bộ công chức


CP

: Chính phủ

ĐVT

: Đơn vị tính

KTXH

: Kinh tế xã hội



: Nghị định

NSNN

: Ngân sách nhà nước



: Quyết định

QH

: Quốc hội

TL


: Tỷ lệ

TT

: Thanh tra

TTCP

: Thanh tra Chính phủ

TTg

: Thủ tướng

TTLT

: Thông tư liên tịch

UBND

: Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng biểu:
Bảng 2.1: Thang đo Likert .......................................................................... 37
Bảng 3.1: Tình hình nhân sự tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn ...................... 47
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp kế hoạch thanh tra tài chính của Sở Tài chính tỉnh

Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2017 ................................................................... 50
Bảng 3.3: Kết quả đánh giá công tác lập kế hoạch thanh tra tài chính NSNN
cấp huyện của Sở Tài chính Bắc Kạn ......................................................... 55
Bảng 3.4: Kết quả khảo sát về công tác thông báo kế hoạch thanh tra ...... 59
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp số lượng cuộc thanh tra tài chính NSNN cấp huyện
tại Sở Tài chính Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2017 ....................................... 62
Bảng 3.6: Kết quả đánh giá công tác tiến hành thanh tra tài chính ............ 66
Bảng 3.7. Kết quả thanh tra và xử lý sai phạm kinh tế phát hiện qua thanh tra
ngân sách nhà nước cấp huyện .................................................................... 73
Bảng 3.8: Kết quả đánh giá công tác kết thúc thanh tra và công bố kết quả
thanh tra ....................................................................................................... 78
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hệ thống ngân sách nhà nước ............................................ 6
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn......................... 45


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ trước đến nay, hoạt động thanh tra luôn được coi là khâu không thể
thiếu trong quản lý nhà nước nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác
quản lý. Ngay từ những ngày đầu lập nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất chú ý
tới việc sử dụng, phát huy vai trò của công tác thanh tra. Tại cuộc họp Chính
phủ ngày 13/11/1945, Hồ Chủ tịch đề nghị “các Bộ trưởng có thể chia nhau đi
thanh tra một khu vực gần Hà Nội. Bộ Nội Vụ sẽ khảo cứu và lập một chương
trình về việc này”. Ngày 23/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh 64/SL
thành lập Ban Thanh tra đặc biệt, có nhiệm vụ giám sát tất cả công việc và các
nhân viên của Uỷ ban nhân dân và các cơ quan của Chính phủ. Chủ tịch Hồ Chí
Minh cũng từng nói “Thanh tra là tai mắt của trên, là người bạn của dưới”,
thanh tra được coi là tai mắt của các cấp lãnh đạo, quản lý và được tổ chức

thành một hệ thống từ Trung ương đến địa phương, cũng là hoạt động hỗ trợ
các đơn vị triển khai thực hiện công việc xem xét, nắm bắt những yếu điểm của
mình, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức. Xuyên suốt trong quá
trình xây dựng, phát triển đất nước, thanh tra luôn là chức năng thiết yếu của
quản lý, là công cụ phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước.
Thanh tra luôn gắn liền với quản lý, là một nội dung của quản lý và là phương
thức phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế, phát hiện và xử lý những biểu
hiện quan liêu, tham ô, lãng phí và những hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt
động quản lý.
Là một trong những nội dung của công tác thanh tra, thanh tra tài chính
ngân sách là một hoạt động quan trọng trong việc ngăn ngừa, phát hiện và xử
lý những hành vi vi phạm pháp luật, hành vi tham nhũng của các tổ chức, cá
nhân trong quản lý, sử dụng Ngân sách Nhà nước. Trong những năm qua, công
tác thanh tra tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đã có những thay
đổi phù hợp với thực tế; kết quả thanh tra đã góp phần quan trọng vào việc nâng
cao năng lực quản lý tài chính của các đơn vị chịu sự quản lý của nhà nước.
Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Kạn, Sở Tài chính Bắc


2
Kạn thực hiện nhiệm vụ tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí... Trong
những năm gần đây, cùng với sự thay đổi chung trong công tác thanh tra tài
chính của cả nước, công tác thanh tra tài chính của Sở Tài chính Bắc Kạn cũng
đã có nhiều thay đổi tích cực trong việc tổ chức thực hiện công tác thanh tra tài
chính. Tuy nhiên, cũng có nhiều biểu hiện chưa hoàn thiện như việc lập kế
hoạch thanh tra còn chưa được quan tâm, việc tổ chức rà soát, kiểm tra thông
tin chưa được thực hiện thường xuyên, nhiều đơn vị trong thời gian dài chưa
được thanh tra để kịp thời uốn nắn, sửa chữa các vi phạm... Các tồn tại này đòi
hỏi công tác thanh tra tài chính phải ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp với yêu

cầu quản lý, góp phần đẩy nhanh tiến trình đổi mới cơ chế hoạt động, nhằm
tăng cường hiệu suất của việc sử dụng các nguồn lực tài chính của nhà nước.
Xuất phát từ thực tế trên cho thấy, hoàn thiện công tác quản lý hoạt động
thanh tra tài chính đối với Sở Tài chính Bắc Kạn là một vấn đề thiết thực và
cần thiết hiện nay. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động thanh tra tài
chính đối với ngân sách cấp huyện của Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài
luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động thanh tra đối
với các đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện của Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn
trong giai đoạn 2015-2017, luận văn đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý hoạt động thanh tra tài chính đối với ngân sách cấp huyện của
Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ngân sách cấp huyện và quản lý hoạt
động thanh tra tài chính đối với ngân sách cấp huyện
- Phân tích thực trạng quản lý hoạt động thanh tra tài chính đối với đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước cấp huyện của tỉnh Bắc Kạn. Trên cơ sở đó phân


3
tích, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn
chế trong quản lý hoạt động thanh tra tài chính đối với các đơn vị này.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý
thanh tra tài chính đối với đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước cấp huyện tại Sở
Tài chính tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý hoạt động thanh tra

tài chính của Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn đối với ngân sách nhà nước cấp huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý
thanh tra hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước theo các nội dung được nhà
nước quy định của Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn đối với những đơn vị thực hiện
quản lý thu, chi ngân sách nhà nước cấp huyện. Từ đó đi sâu nghiên cứu những
sai phạm, gian lận chủ yếu của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong
thời gian vừa qua, từ đó chỉ ra các hạn chế trong quản lý hoạt động thanh tra
thu, chi ngân sách nhà nước của Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại Sở Tài chính
tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ Sở Tài
chính tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2015 - 2017; số liệu sơ cấp thông qua
điều tra, khảo sát được thực hiện năm 2018.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,
là tài liệu giúp công tác thanh tra của Sở Tài chính Bắc Kạn nói riêng và cả
nước nói chung nhìn nhận những hạn chế, yếu điểm, từ đó xây dựng kế hoạch
nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra tài chính ngân sách dựa trên cơ sở


4
khoa học.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ
yếu nhằm hoàn thiện công tác thanh tra tài chính ngân sách tại Sở Tài chính
Bắc Kạn, có ý nghĩa thiết thực đối với công tác thanh tra của Sở Tài chính Bắc
Kạn nói riêng và cả nước nói chung.
Báo cáo kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo có giá trị khoa
học cho các tổ chức, cá nhân tham khảo trong quá trình nghiên cứu về công tác
thanh tra tài chính NSNN cũng như một số công tác thanh tra khác có cùng quy

trình.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo
luận văn được chia làm 4 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động thanh tra tài
chính đối với ngân sách cấp huyện.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý hoạt động thanh tra tài chính đối với ngân
sách cấp huyện tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động thanh
tra tài chính đối với ngân sách cấp huyện tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THANH TRA TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thanh tra tài chính đối với ngân
sách cấp huyện
1.1.1. Ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.1.1. Khái niệm Ngân sách nhà nước
Thuật ngữ "ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống
kinh tế - xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa
thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo
các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu, tuy nhiên, hầu hết các khái niệm
và định nghĩa về NSNN chỉ mới thể hiện hình thức hoạt động của NSNN và
tính chất pháp lý của nó, còn chưa đầy đủ về mặt xác định khái niệm và về mặt
tìm hiểu bản chất của NSNN.

Khái niệm NSNN phải thể hiện được nội dung kinh tế - xã hội của NSNN,
phải được xem xét trên các mặt hình thức, thực thể và quan hệ kinh tế chứa
đựng trong NSNN.
Xét về hình thức: NSNN là một bản dự toán thu và chi do Chính phủ lập
ra, đệ trình Quốc hội phê chuẩn và giao cho Chính phủ tổ chức thực hiện. Hoạt
động của NSNN được thể hiện thông qua thu, chi của Nhà nước. Trong thực tế
hoạt động các hình thức thu, chi của NSNN hết sức phong phú và đa dạng,
nhưng chúng không hề mang tính tự phát hoặc nằm ngoài sự kiểm soát của Nhà
nước mà chúng bị ràng buộc bởi những nội dung bên trong hết sức chặt chẽ.
Các khoản thu NSNN hầu hết đều mang tính chất bắt buộc, còn các khoản chi
lại mang tính cấp phát không hoàn trả một cách trực tiếp.
Xét về thực thể vật chất: NSNN bao gồm những nguồn thu và những
khoản chi cụ thể và được định lượng. Các nguồn thu đều được nộp vào một


6
quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước; các khoản chi đều được xuất ra từ quỹ tiền
tệ tập trung ấy.
Xét về nội dung kinh tế: Các khoản thu chi của NSNN đều phản ánh
những mối quan hệ kinh tế nhất định giữa Nhà nước với các chủ thể hoạt động
trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế - xã hội.
Từ sự phân tích trên có thể đưa ra khái niệm về NSNN như sau:“NSNN
là bản dự toán thu - chi tài chính tổng hợp của Nhà nước, phản ánh các quan
hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà
nước trên cơ sở luật định”.
Luật NSNN số 01/2002/QH11 ban hành ngày 16/12/2002, có hiệu lực thi
hành từ năm ngân sách 2004. Theo tinh thần của luật NSNN, hệ thống NSNN
được tổ chức theo mô hình lồng ghép được mô tả theo sơ đồ 1.1 dưới đây.
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
NGÂN

NGÂN SÁCH TỈNH

SÁCH

NGÂN SÁCH HUYỆN

TRUNG

NGÂN SÁCH XÃ

ƯƠNG

Nguồn: Luật Ngân sách 01/2002/QHXI
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hệ thống ngân sách nhà nước
Theo đó, NSNN gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có
HĐND và UBND theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND, bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân
sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;


7
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường,
thị trấn;
- Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).

Trong văn bản cập nhật mới nhất về Luật Ngân sách nhà nước năm 2015,
khái niệm cơ bản về ngân sách nhà nước được định nghĩa tại Khoản 14 Điều 4
Luật Ngân sách nhà nước 2015 như sau:
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được
dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước gồm 2 loại đó là:
Ngân sách địa phương: là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp
cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của
cấp địa phương.
Ngân sách trung ương: là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp
cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm
vụ chi của cấp trung ương.
Khái niệm mới được quy định tại Luật NSNN 2015 đã thể hiện rõ được
các tính chất của ngân sách nhà nước trong mối quan hệ về kinh tế, xã hội, chủ
thể cũng như ý nghĩa của NSNN trong việc hoạt động kinh tế, chính trị của
nước ta hiện nay.
1.1.1.2. Khái niệm Ngân sách nhà nước cấp huyện
Căn cứ nội dung được đề cập đến trong Luật NSNN số 01/2002/QH11
ban hành ngày 16/12/2002, có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004 và Luật
NSNN năm 2015 mới ban hành, có thể hiểu rằng ngân sách nhà nước cấp huyện
là một cấp ngân sách địa phương thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của


8
NSNN trên phạm vi địa bàn huyện. Ngân sách huyện mang bản chất của
NSNN, đó là mối quan hệ giữa chính quyền Nhà nước cấp huyện với các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn huyện trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng

quỹ ngân sách của huyện. Trên cơ sở đó mà đáp ứng các nhu cầu chi nhằm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nước cấp huyện. Mối quan
hệ đó được điều chỉnh, điều tiết sao cho phù hợp với bản chất Nhà nước XHCN.
Đó là Nhà nước của dân, do dân và vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
1.1.1.3. Vai trò ngân sách nhà nước cấp huyện
Theo nội dung được đề cập trong Giáo trình Luật Ngân sách Nhà nước
của Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2008 do Tiến sỹ Nguyễn Văn Tuyến làm
chủ biên về ngân sách nhà nước cấp huyện, NSNN cấp huyện có hai vai trò
chính, cụ thể:
- Một là, NSNN cấp huyện là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm
bảo thực hiện chức năng nhà nước ở địa phương
Sự hoạt động của chính quyền địa phương trong các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, xã hội luôn đòi hỏi phải có quỹ tài chính tập trung để phục vụ nhu cầu
chi tiêu cho những mục đích xác định, quỹ tài chính tập trung đó chính là ngân
sách huyện. Mặc dù không lớn như ngân sách Trung ương, nhưng ngân sách
huyện đã thể hiện vai trò nhất định trong việc thực hiện chức năng Nhà nước tại
địa phương. Trong các chức năng của Nhà nước, chức năng đảm bảo quốc phòng
- an ninh đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Đây là công cụ quyền lực của Nhà
nước nhằm bảo vệ ý chí của Nhà nước, tạo môi trường chính trị bền vững, an
toàn để huyện phát triển về mọi mặt trong cả mặt kinh tế lẫn xã hội.
- Hai là, NSNN cấp huyện là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội
tại địa phương
Vai trò này xuất hiện trước nhu cầu cần khắc phục những khuyết điểm
của kinh tế thị trường, giúp cho nền kinh tế phát triển cân đối và hợp lý. Nhà


9
nước thực hiện vai trò này trong hoạt động thu chi NSNN, cụ thể trong các lĩnh
vực kinh tế, xã hội như sau:

+ Về mặt kinh tế: NSNN cấp huyện có vai trò rất quan trọng trong việc
định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh
doanh và chống độc quyền. Thông qua các khoản chi kinh tế và chi cho các
công trình kết cấu hạ tầng kinh tế; đồng thời chính quyền cấp huyện có thể tạo
điều kiện và hướng nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào những lĩnh
vực, những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao, ưu tiên những ngành mũi nhọn có
khả năng cạnh tranh trên thị trường.
+ Về mặt xã hội: Đầu tư của NSNN để thực hiện các chính sách xã hội:
Giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, chi đảm bảo xã hội nhằm giúp đời
sống của nhân dân ngày càng được nâng cao hơn. Việc đầu tư này nhằm khắc
phục và bù đắp khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường như thất nghiệp, phân
hóa giàu nghèo, ô nhiễm môi trường....
1.1.1.4. Nội dung ngân sách nhà nước cấp huyện
Nội dung của ngân sách huyện bao gồm có hai nội dung cơ bản đó là: thu
ngân sách và chi ngân sách huyện. NSNN cấp huyện là mắt xích trong hệ thống
NSNN, gồm 2 nội dung chủ yếu về thu và chi ngân sách huyện như sau:
(1) Về thu ngân sách cấp huyện: gồm thu bổ sung cân đối từ ngân sách
cấp trên để bảo đảm công bằng và phát triển cân đối giữa các vùng, các địa
phương; Các khoản thu ngân sách huyện hưởng 100%; Các khoản thu của ngân
sách huyện hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%); Các khoản thu theo quy định của
pháp luật.
(2) Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện, gồm chi 2 lĩnh vực chính:
Chi đầu tư phát triển và Chi thường xuyên.
1.1.2. Quản lý hoạt động thanh tra tài chính đối với ngân sách cấp huyện
1.1.2.1. Một số khái niệm liên quan
- Thanh tra


10
Quan niệm về thanh tra của Việt Nam kể từ năm 1945 đến nay được đề

cập tại từng thời kỳ ở các giác độ khác nhau. Gần đây nhất, trong Luật Thanh
tra năm 2004 và Luật Thanh tra năm 2010, xác định: “Thanh tra là hoạt động
xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân”.
Như vậy, Thanh tra có thể hiểu là một chức năng thiết yếu của quản lý
nhà nước, là hoạt động kiểm tra, xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân; thường được thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách theo một
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá ưu,
khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, góp
phần hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo về
lợi ích của Nhà nước, các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá
nhân.
- Thanh tra tài chính, Thanh tra tài chính ngân sách cấp huyện
Trên cơ sở khái niệm về thanh tra, ta có thể thấy thanh tra tài chính là
một hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực tài chính. Về bản chất,
thanh tra tài chính là một chức năng của quản lý nhà nước về tài chính, là hoạt
động kiểm tra, xem xét của cơ quan thanh tra với nội dung tài chính, góc độ tài
chính tới đối tượng được thanh tra, nhằm đảm bảo cho các chính sách, chế độ
tài chính, kế toán của Nhà nước được thực hiện nghiêm chỉnh và công bằng,
phát huy các nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm góp phần hoàn
thiện cơ chế quản lý kinh tế, tài chính. Như vậy, thanh tra tài chính ngân sách
cấp huyện chính là một hoạt động thanh tra tài chính đối với chủ thể là ngân
sách nhà nước tại đơn vị hành chính cấp huyện.
- Quản lý hoạt động thanh tra tài chính ngân sách cấp huyện
Quản lý, theo nghĩa đen là việc chủ trì, cai quản, xử lý một công việc,
nhiệm vụ cụ thể nào đó. Theo đó, hoạt động quản lý gồm có chủ thế quản lý và


11

đối tượng chịu quản lý. Xét trong góc độ tổ chức, việc quản lý là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của
những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được
những mục tiêu dự kiến của tổ chức. Trên cơ sở của khái niệm chung về quản
lý, ta có thể hiểu cơ bản về quản lý hoạt động thanh tra tài chính NSNN cấp
huyện là việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các công việc liên quan
trong hoạt động thanh tra tài chính NSNN cấp huyện nhằm đảm bảo các quy
định của nhà nước, cũng như các đặc điểm, mục đích của hoạt động thanh tra
tài chính NSNN cấp huyện.
1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý hoạt động thanh tra tài chính đối với ngân
sách cấp huyện
Quản lý hoạt động thanh tra tài chính đối với ngân sách cấp huyện có 3
đặc điểm giống quản lý hoạt động thanh tra nói chung đó là:
- Quản lý hoạt động thanh tra gắn liền với quản lý nhà nước. Với tư cách
là một chức năng, là một giai đoạn của chu trình quản lý nhà nước, thanh tra
gắn liền với quản lý nhà nước. Thanh tra gắn liền với vai trò của nhà nước trong
kiểm soát nhà nước, kiểm soát xã hội. Chính bản chất của quá trình lao động
xã hội đã đòi hỏi tất yếu phải có sự quản lý của nhà nước để điều hòa những
hoạt động đơn lẻ và thực hiện những chức năng chung.
- Quản lý hoạt động thanh tra là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước.
Là một chức năng của quản lý nhà nước, thanh tra phải thể hiện như một tác động
tích cực nhằm thực hiện quyền lực của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý.
Thanh tra được nhà nước sử dụng như một công cụ hữu hiệu trong quá trình quản
lý. Chủ thể tiến hành thanh tra luôn là cơ quan nhà nước. Thanh tra luôn áp dụng
quyền năng của cơ quan nhà nước trong quá trình tiến hành hoạt động của mình
và nó nhân danh nhà nước khi áp dụng quyền năng đó. Thanh tra chỉ xuất hiện khi
Nhà nước ra đời trong lịch sử và nó cũng sẽ tiêu vong cùng với sự tiêu vong của


12

Nhà nước. Tính quyền lực nhà nước được cụ thể hóa trong chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan thanh tra, phương thức tiến hành thanh tra, xử lý kết
quả thanh tra, quan hệ giữa các cơ quan thanh tra với đối tượng thanh tra và các tổ
chức, cá nhân có liên quan.
- Quản lý hoạt động thanh tra có tính độc lập tương đối. Xuất phát từ bản
chất của thanh tra và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thanh
tra được pháp luật quy định. Đặc điểm này phân biệt thanh tra với các loại hình
cơ quan chức năng khác của bộ máy quản lý nhà nước. Khác với hoạt động
kiểm tra thường do bản thân các cơ quan đơn vị tự thực hiện, hoạt động thanh
tra thường thường được tiến hành bởi một cơ quan chuyên trách. Ngoài những
nhiệm vụ như những cơ quan quản lý nhà nước khác, các cơ quan thanh tra có
nhiệm vụ chủ yếu là xem xét, đánh giá khách quan việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Ngoài các đặc điểm giống quản lý hoạt động thanh tra nói chung, quản
lý hoạt động thanh tra tài chính đối với ngân sách cấp huyện còn mang những
đặc trưng cơ bản sau đây:
- Quản lý hoạt động thanh tra tài chính đối với ngân sách cấp huyện là
khả năng khách quan sử dụng tài chính làm công cụ kiểm tra, giám sát bằng
đồng tiền thông qua việc sử dụng chức năng thước đo giá trị và phương tiện
thanh toán của tiền tệ.
- Quản lý hoạt động thanh tra tài chính đối với ngân sách cấp huyện là
loại hình hoạt động tổng hợp và đa dạng. Hoạt động tài chính gắn liền với các
hoạt động kinh tế xã hội, liên quan đến mọi ngành, mọi cấp, mọi đơn vị và công
dân. Tính đa dạng của quản lý hoạt động thanh tra tài chính đối với ngân sách
cấp huyện biểu hiện ở sự việc thanh tra, đối tượng thanh tra, hình thức thanh
tra là khác nhau ở mỗi cuộc thanh tra như thanh tra quản lý và điều hành ngân
sách, thanh tra quản lý sử dụng vốn đầu tư cơ bản, thanh tra thuế...Tính tổng


13

hợp của quản lý hoạt động thanh tra tài chính đối với ngân sách cấp huyện biểu
hiện ở sự việc hay nội dung thanh tra có liên quan đến nhiều lĩnh vực, mỗi lĩnh
vực lại tổng hợp nhiều vấn đề có ảnh hưởng lẫn nhau. Kết quả của quản lý hoạt
động thanh tra tài chính đối với ngân sách cấp huyện là những kết luận, giải
quyết xử lý không chỉ có giá trị đối với đơn vị được thanh tra, mà còn có tác
dụng chung trong hệ thống quản lý tài chính.
- Tổ chức và cá nhân được thanh tra tài chính vừa là đối tượng vừa là chủ
thể quản lý. Là đối tượng thanh tra: các tổ chức và cá nhân được thanh tra tài
chính có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của đoàn thanh tra, có trách nhiệm
pháp lý đối với những tài liệu, số liệu đã cung cấp theo yêu cầu của đoàn thanh
tra. Là chủ thể quản lý: họ có trách nhiệm về hoạt động của mình. Họ được quyền
biết mục đích, yêu cầu, nội dung, kế hoạch thanh tra, được tham gia thảo luận
những nhận xét, kết luận cũng như những giải pháp xử lý của đoàn thanh tra,
được quyền giải trình những điểm chưa nhất trí với thanh tra, đồng thời có trách
nhiệm tổ chức thực hiện những kiến nghị xử lý đối với những sai phạm.
Xem xét các đặc điểm của quản lý hoạt động thanh tra tài chính đối với
ngân sách cấp huyện cho thấy mỗi sự việc, nội dung thanh tra tài chính có liên
quan đến nhiều yếu tố, khi tiến hành thanh tra phải nghiên cứu, phân tích toàn
diện, tìm ra những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự việc, nội dung thanh tra và
trên cơ sở đó rút ra những kết luận có giá trị thiết thực không chỉ với đối tượng
thanh tra mà còn đối với hoạt động quản lý nhà nước nói chung và quản lý tài
chính nói riêng.
1.1.2.3. Mục đích của quản lý hoạt động thanh tra tài chính đối với ngân
sách cấp huyện
Mục đích của quản lý hoạt động thanh tra tài chính đối với ngân sách cấp
huyện cũng dựa trên mục đích chung của quản lý hoạt động thanh tra nói chung.
Điều 2, Luật Thanh tra năm 2010 nêu rõ: “Mục đích của quản lý hoạt động
thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để



14
kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng
ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá
nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Với
tư cách là một chức năng của quản lý nhà nước, thanh tra xem xét việc làm của
các cơ quan, tổ chức cá nhân có đúng chính sách, pháp luật hay không, nếu họ
làm sai hoặc làm chậm thì thanh tra giúp họ sửa chữa và làm cho đúng. Các
mục tiêu cơ bản của quản lý hoạt động thanh tra là:
Một là, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật. Đây là mục tiêu chủ
yếu, trực tiếp của quản lý hoạt động thanh tra. Thanh tra là hoạt động thường
xuyên của cơ quan quản lý nhà nước nhằm bảo đảm cho các quyết định quản
lý được chấp hành, bảo đảm mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân tuân
thủ theo đúng quy định của pháp luật.
Hai là, phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật cũng là một mục tiêu
quan trọng của quản lý hoạt động thanh tra. Định hướng xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa đặt ra yêu cầu phải tăng cường tính pháp chế, kỷ
cương pháp luật trong mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức và trong cách thức
hành xử của mỗi công dân. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải được phát
hiện nhanh chóng và xử lý nghiêm minh.
Ba là, phát hiện những sơ hở, khiếm khuyết trong cơ chế quản lý, chính
sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp
khắc phục. Quản lý hoạt động thanh tra không chỉ nhằm phát hiện và xử lý
những vi phạm pháp luật, mà còn giúp cơ quan quản lý nhà nước đánh giá lại
bản thân cơ chế, chính sách, các qui định của pháp luật, các quyết định quản lý
của mình xem nó đã phù hợp với thực tiễn cuộc sống chưa, có khiếm khuyết,
sơ hở gì để dẫn đến sự vi phạm để kịp thời sửa chữa, bổ sung nhằm khắc phục
những sơ hở, khiếm khuyết đó.



15
Bốn là, phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân. Đây là những mục đích có tính chất gián tiếp nhưng cũng không kém
phần quan trọng của hoạt động thanh tra, nhất là việc phát huy nhân tố tích cực
qua quản lý hoạt động thanh tra. Nhân tố tích cực ở đây được hiểu là những
việc hay, mạnh dạn thể hiện một tư duy mới, một cách suy nghĩ và hành động
mới phù hợp với quan điểm và chủ trương đổi mới toàn diện đất nước của Đảng
ta, nhất là trong lĩnh vực kinh tế.
Mặc dù quản lý hoạt động thanh tra là rất quan trọng, được tiến hành
thường xuyên, kịp thời tìm ra sai phạm để xem xét xử lý, chấn chỉnh nhưng hoạt
động đó cần phải thực hiện có trọng tâm, trọng điểm hướng vào những ngành,
lĩnh vực đang xảy ra nhiều vi phạm, cần chấn chỉnh chứ không được thực hiện
thanh tra tràn lan, trái với tinh thần và quan điểm thanh tra hiện nay của Đảng và
Nhà nước, gây phiền sách nhiễu, cản trở hoạt động bình thường của các đơn vị
được thanh tra.
1.1.2.4. Yêu cầu, nguyên tắc của quản lý hoạt động thanh tra tài chính đối
với ngân sách cấp huyện
Theo qui định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Luật Thanh tra
năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành, công tác quản lý hoạt động thanh
tra tài chính đối với ngân sách cấp huyện cần đảm bảo 4 yêu cầu và 4 nguyên
tắc, cụ thể như sau:
* Yêu cầu của quản lý hoạt động thanh tra tài chính đối với ngân sách
cấp huyện
Thanh tra là chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước. Đây là
quan điểm xuyên suốt trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta nói
chung, của hệ thống các cơ quan thanh tra nói riêng. Thanh tra là một khâu
trong chu trình quản lý nhà nước, là phương thức và nội dung quan trọng để
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Chính vì vậy, khi công tác quản lý nhà



16
nước có sự đổi mới theo yêu cầu của thực tế khách quan, thì công tác thanh tra
cũng phải có sự thay đổi cho phù hợp với yêu cầu mới của công tác quản lý nhà
nước. Việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện
nay đặt ra những yêu cầu rất cao đối với tất cả hoạt động của các cơ quan trong
bộ máy nhà nước, trong đó có công tác thanh tra.
Thứ nhất, công tác quản lý hoạt động thanh tra phải đóng vai trò quan
trọng trong việc giúp cơ quan quản lý nhà nước hoàn thiện hệ thống pháp luật,
chính sách. Một trong những yêu cầu quan trọng nhất của việc xây dựng và
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đó là xây dựng
hệ thống pháp luật đồng bộ, rõ ràng, minh bạch, phù hợp với yêu cầu phát triển
khách quan của nền kinh tế và đảm bảo được tính công bằng cho các chủ thể
kinh tế.
Thứ hai, công tác quản lý hoạt động thanh tra phải phát hiện và xử lý
những hành vi vi phạm pháp luật. Thực tế phát triển nền kinh tế thị trường tại
nhiều nước trên thế giới đã cho thấy, bên cạnh những kết quả tăng trưởng mạnh
mẽ về mặt kinh tế, thì kinh tế thị trường cũng là một nhân tố thuận lợi cho việc
gia tăng những hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh tế như tham
nhũng, buôn lậu…Việc ngăn ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm khắc những hành
vi vi phạm pháp luật vừa là nhân tố tiên quyết trong việc đảm bảo xây dựng
nền kinh tế thị trường phát triển lành mạnh, đúng hướng, vừa là điều kiện không
thể thiếu để giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa thì cùng với hoạt động của
các cơ quan bảo vệ pháp luật khác, công tác thanh tra phải là một biện pháp
quan trọng để ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật.
Thứ ba, công tác quản lý hoạt động thanh tra phải góp phần xây dựng bộ
máy nhà nước trong sạch, có hiệu lực, hiệu quả hoạt động cao. Nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội ở nước ta chỉ có thể xây dựng thành công và phát
triển vững chắc nếu bộ máy nhà nước trong sạch, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu

lực, hiệu quả cao. Hiệu lực quản lý của nhà nước phần lớn tuỳ thuộc phẩm chất,


×