Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Đánh giá công tác đăng ký, kê khai, cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xóm La Lương xã Hoàng Nông huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 67 trang )

ĐAỊ HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

LÊ THỊ KIM OANH
Tên đề tài:
“THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI CẤP ĐỔI, CẤP MỚI
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
XÓM LA LƯƠNG, XÃ HOÀNG NÔNG, HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2018”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐAỊ HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

LÊ THỊ KIM OANH
Tên đề tài:
“THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI CẤP ĐỔI, CẤP MỚI
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
XÓM LA LƯƠNG, XÃ HOÀNG NÔNG, HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2018”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: 46 - QLĐĐ - N03

Khóa học


: 2014 - 2018

Giảng viên

: ThS. Trương Thành Nam

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm – Thái
Nguyên, được sự nhiệt tình giảng dậy của các thầy, các cô trong trường nói chung và trong
Khoa Quản lý tài nguyên nói riêng em đã được trang bị những kiến thức cơ bản về chuyên
môn cũng như lối sống, tạo cho em hành trang vững chắc cho công tác sau này.
Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn
các thầy cô. Đặc biệt để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng nỗ
lực của bản thân, em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Th.S Trương Thành Nam, thầy đã
tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài
và sự giúp đỡ của các thầy, cô trong khoa Quản lý tài nguyên cùng các anh, chị
đang công tác tại Công ty cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường và Ban chủ nhiêm Khoa quản lý tài
nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công
tác đăng ký, kê khai, cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
xóm La Lương, xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên năm 2018”.
Khoảng thời gian thực tập tuy không dài nhưng đã đem lại cho em những
kiến thức bổ ích và rút ra được nhiều bài học quý báu. Đây chính là bước khởi đầu,
là tiền đề cho hành trang vào cuộc sống thực tế bên ngoài
Khóa luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận

được sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy, các cô và các bạn để bài khóa luận càng
hoàn thiện hơn. Đây sẽ là kiến thức bổ ích cho công việc của em sau này.
Cuối cùng, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy, các cô, các anh, chị đang công tác Công ty cổ phần Tài nguyên và Môi trường
Phương Bắc. Kính chúc các thầy, các cô và toàn thể các anh, chị tại đang công tác
Công ty cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc luôn luôn mạnh khỏe, hạnh
phúc và đạt được nhiều thành công trong công tác cũng như trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên
Lê Thị Kim Oanh

năm


ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Hoàng Nông năm 2017 .....35
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp
mới GCNQSDĐ tại xã Hoàng Nông năm 2018. ........................... 43
Bảng 4.3. Tổng hợp số thửa đất đủ điều kiện cấp mới GCNQSDĐ ............... 44
Bảng 4.4. Tổng hợp số thửa đất không đủ điều kiện cấp mới GCNQSDĐ .... 44
Bảng 4.5. Một số ví dụ về trường hợp không đủ điều kiện cấp mới GCNQSDĐ ....... 45
Bảng 4.6. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai
cấp đổi GCNQSDĐ tại xã Hoàng Nông năm 2018 ........................ 46
Bảng 4.7. Một số ví dụ về trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ ..47



iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....................................... 25


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu, các từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BTNMT

Bộ Tài nguyên và môi trường

CHXHCN

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

GCN

Giấy chứng nhận


GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HSĐC

Hồ sơ địa chính

HTX NLN

Hợp tác xã Nông Lâm nghiệp

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

UBND

Uỷ ban nhân dân


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát của đề tài .................................................................. 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất .................................. 4
2.1.1. Đăng kí đất đai ........................................................................................ 4
2.1.2. Quyền sử dụng đất .................................................................................. 5
2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.............................. 6
2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất ......................................................................................... 7
2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ............................................................... 8
2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ............................................................... 8


vi

2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 12
2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận của một số nước trên thế giới ............. 12
2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam ....................................... 13
2.4. Những quy định chung về giấy chứng nhận ............................................ 15
2.4.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất ............................................................................ 15

2.4.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ............................................................. 16
2.4.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất .................................................................... 16
2.4.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ................................................. 18
2.4.5. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ................................................. 22
2.4.6. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ............................................................. 23
2.4.7. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............................................. 25
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 27
3.1. Đối tượng, phạm vi thực hiện .................................................................. 27
3.1.1. Đối tượng .............................................................................................. 27
3.1.2. Phạm vi thực hiện.................................................................................. 27
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 27
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 27
3.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................. 27
3.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của tại xã Hoàng Nông ............................... 27
3.2.3. Thực hiện công tác cấp GCNQSD đất của xóm La Lương, xã Hoàng
Nông năm 2018 .............................................................................................. 27
3.2.4. Những thuận lợi, khó khăn và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác cấp GCNQSDĐ ......................................................................................... 27


vii

3.4. Phương pháp thực hiện............................................................................. 27
3.4.1. Phương pháp điều tra ............................................................................ 27
3.4.2. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ................................................. 28

3.4.3. Phương pháp so sánh............................................................................. 28
3.4.4. Phương pháp đánh giá và trình bày kết quả .......................................... 28
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 29
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và thực trạng kinh tế - xã hội của xã
Hoàng Nông .................................................................................................... 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên, dân số và lao động .............................. 29
4.1.2. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất ................................................. 32
4.1.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 33
4.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại xã Hoàng Nông .......................... 35
4.3. Thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ nông nghiệp tại xã Hoàng Nông,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên năm 2018 ................................................... 37
4.3.1. Quy trình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................... 37
4.3.2. Kết quả quá trình thực hiện cấp GCNQSDĐ tại xã Hoàng Nông năm 2018...... 42
4.4. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp mới GCNQSD đất tại xã
Hoàng Nông .................................................................................................... 48
4.4.1. Những thuận lợi..................................................................................... 48
4.4.2. Những khó khăn .................................................................................... 48
4.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp mới GCNQSDĐ tại xã Hoàng
Nông ................................................................................................................ 48
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Đất đai không chỉ
đơn thuần là nơi sinh sống, sản xuất của con người mà nó còn là nơi diễn ra các
hoạt động giao lưu văn hóa, trao đổi thông tin, làm phong phú cuộc sống của con
người, nó là nguồn vốn, nguồn lực quan trọng của đất nước.
Trải qua nhiều thế hệ, cha ông ta đã tốn rất nhiều công sức và xương
máu để tạo lập vốn đất đai như hiện nay. Để tiếp tục sự nghiệp khai thác và
bảo vệ toàn bộ quỹ đất tốt hơn có hiệu quả hơn, Đảng và Nhà nước đã ban
hành các văn bản luật phục vụ cho công tác quản lý có hiệu quả.
Hiến pháp nước CHXNCN Việt Nam năm 1992 đã nêu :” Đất đai thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch, kế hoạch và
pháp luật đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, đúng mục đích và có hiệu quả”.
Luật đất đai 1987, 1993 luật sửa đổi, bổ sung năm 1998, 2001,2003 luật
đất đai 2013 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành luật đất đai đang từng
bước đi sâu vào thực tiễn.
Hiện nay nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng do dân số tăng, kinh tế
phát triển đặc biệt là quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước đang
diễn ra mạnh mẽ mà đất đai lại có hạn về diện tích. Chính những việc này làm
cho việc phân bổ đất đai vào các mục đích khác nhau ngày càng trở lên khó
khăn, các quan hệ đất đai càng thay đổi với tốc độ chóng mặt và ngày càng
phức tạp.
Để khắc phục tình trạng nêu trên thì công tác đăng ký đất đai( ĐKĐĐ),
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất(GCNQSDĐ) và lập hồ sơ địa


2

chính(HSĐC) có vai trò hết sức quan trọng. ĐKĐĐ thực chất là thủ tục hành
chính bắt buộc nhằm thiết lập một hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ và cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ sử dụng đất hợp pháp, nhằm thiết
lập mối quan hệ giưã Nhà nước và người sử dụng trên cơ sở đó Nhà nước
nắm chắc và quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật. Từ đó, thì chế độ
sở hữu toàn dân đối với đất đai, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
được bảo vệ và phát huy, đảm bảo đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết
kiệm và hiệu quả. Mặt khác, nó còn tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng
đất ổn định lâu dài đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, điều đó góp phần ổn định
kinh tế, chính trị , xã hội, người dân yên tâm sản xuất đầu tư, tạo được niềm
tin cho nhân dân vào Đảng và Nhà nước ta.
Trên thực tế hiện nay công tác này, ở một số địa phương diễn ra rất chậm,
hiệu quả công việc chưa cao, tình trạng quản lý lỏng lẻo,tài liệu chưa chính xác,
việc mua bán, chuyển nhượng đất đai diễn ra ngầm chưa thông qua cơ quan Nhà
nước, tình hình lấn chiếm, tranh chấp đât đai vẫn còn xảy ra nhiều.
Huyện Đại Từ cũng không nằm ngoài thực tế chung đó. Mặc dù trong
thời gian qua được sự quan tâm gíup đỡ của các cấp, các ngành, song công tác
đăng ký đất đai, kê khai, cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
vẫn còn gặp nhiều hạn chế khó khăn do nhiều nguyên nhân tác động.
Từ thực tế cũng nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của vấn đề, đồng
thời được sự phân công của khoa Quản lý tài nguyên thực tập tốt nghiệp tại
Công ty cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc, cùng sự hướng dẫn
của thầy giáo – ThS. Trương Thành Nam – Khoa quản lý tài nguyên –
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “
Thực hiện công tác đăng ký, kê khai, cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn xóm La lương, xã Hoàng Nông, huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên năm 2018”


3

1.2. Mục tiêu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu tổng quát của đề tài
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của công tác đăng ký kê khai cấp
đổi,cấp mới GCNQSDĐ trên địa bàn xóm La Lương, xã Hoàng Nông, huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên năm 2018.
- Đề xuất những giải pháp thích hợp để góp phần giải quyết những khó
khăn, tồn tại và làm tăng tiến độ của công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực xã Hoàng Nông.
- Tình hình quản lý và biến động đất đai của xã Hoàng Nông năm 2018.
- Những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ.
- Đề xuất một số giải pháp.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học trong nhà trường cho bản
thân. Đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi và khó khăn của công
tác cấp GCNQSD đất đai trong thực tế. Nắm vững những quy định của Luật
đất đai 2013 và các văn bản dưới Luật về đất đai của Trung ương và địa
phương về cấp GCNQSDĐ.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Qua quá trình nghiên cứu cấp GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã
làm được và chưa làm được trong quá trình thực hiện, từ đó rút ra những kinh
nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm thúc đẩy
công tác thực hiện cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về
đất đai nói chung được tốt hơn.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất
2.1.1. Đăng kí đất đai
* Khái niệm đăng kí đất đai:
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính xác lập mối quan hệ pháp lý
giữa Nhà nước (với tư cách là đại diện chủ sở hữu) và người sử dụng đất được
Nhà nước giao quyền sử dụng, nhằm thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ để quản
lý thống nhất đối với đất đai theo pháp luật, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho những chủ sử dụng đất có đủ điều kiện, để xác lập địa vị pháp lý
của họ trong việc sử dụng đất đối với Nhà nước và xã hội.
* Khái niệm đăng ký quyền sở hữu nhà ở:
Đăng ký quyền sở hữu nhà ở là việc cá nhân, tổ chức sau khi hoàn
thành, tạo lập nhà ở hợp pháp thì đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để
làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định của pháp luật.
* Khái niệm đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
Thuật ngữ đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực chất là
việc ghi vào hồ sơ địa chính về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với
một thửa đất xác định và cấp giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với thửa
đất đó nhằm chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất.
* Vai trò của công tác đăng ký đất đai:
Đăng ký đất đai là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích Nhà nước
cộng đồng công dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian


5

tiến hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng tốt
nhất. Nhà nước biết được cách để quản lý chung qua việc dùng công cụ đăng

ký đất đai để quản lý. Lợi ích của công dân có thể thấy được như Nhà nước bảo
vệ quyền và bảo vệ người công dân khi có các tranh chấp, khuyến khích dầu tư
cá nhân, hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh chấp đất đai.
* Hình thức đăng ký đất đai:
Có hai hình thức đăng ký là đăng ký tự nguyện và đăng ký bắt buộc.
Theo quy mô và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký trong từng thời
kỳ đăng ký đất đai được chia thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: đăng ký đất ban đầu được tổ chức thực hiện lần đầu trên
phạm vi cả nước để thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các chủ sử dụng đủ điều kiện.
- Giai đoạn 2: đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa phương
đã hoàn thành đăng ký ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội
dung của hồ sơ địa chính đã thiết lập.
2.1.2. Quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là toàn bộ các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành trong đó quy định việc bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá
nhân được Nhà nước giao đất sử dụng.
"Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác
được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử
dụng đất" (theo Điều 688 Bộ Luật Dân sự).
Đất đai có thể đem lại sự giàu có, sự phồn thịnh cho chủ sở hữu đất, và
việc sở hữu đất đai như thế nào cho hợp lý để đảm bảo cho sự phát triển ổn
định hoà bình, công bằng xã hội lại là vấn đề hết sức hóc búa đối với mỗi
quốc gia cũng như toàn thể nhân loại.


6

Chế độ quản lý và sử dụng đất đai hiện hành của nước ta là sở hữu toàn
dân về đất đai, Nhà nước thống nhất quản lý, nhân dân được trực tiếp sử dụng

và có quyền của người sử dụng đất. Để quy định, bảo vệ và thực thi chế độ này
Nhà nước ta đã đưa ra các văn bản pháp luật, pháp lý quy định cụ thể. Đó là
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980 (Điều 19),
Hiến pháp 1992 (Điều 17,18, 84), Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Đất đai năm 1998, năm 2001 quy định về quyền sở hữu
đất đai, quyền sử dụng đất đai, chế độ quản lý đất đai thống nhất của Nhà nước
cũng như quy định rõ quyền hạn trách nhiệm, các công tác quản lý đất và
quyền hạn trách nhiệm của người sử dụng đất.
2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nhà ở là tài sản luôn gắn liền với đất đai, hơn thế nữa nhà ở đặc biệt quan
trọng, quý giá đối với mỗi con người, mỗi gia đình cũng như toàn xã hội.
Nhà ở lại là tài sản có giá trị lớn do con người tạo lập nhằm thoả mãn
cho nhu cầu của mình, vì vậy nảy sinh và tồn tại quyền sở hữu về nhà ở. Theo
Điều 181 Luật dân sự Việt nam nhà ở là một bất động sản không thể di dời và
quyền sở hữu nhà ở cũng như quyền sở hữu các tài sản khác bao gồm quyền
chiếm đoạt (quản lý nhà ở), quyền sử dụng (lợi dụng các tính năng của nhà ở
để phục vụ mục đích kinh tế - đời sống), và quyền định đoạt (quyết định số
phận pháp lý của nhà ở như bán, cho thuê, cho mượn, để thừa kế, phá đi,...).
Chủ sở hữu nhà ở là người có đầy đủ các quyền đó. Tuy nhiên quyền sở hữu
nhà ở cũng có thể tách rời như đối với đất, nghĩa là chủ sở hữu có thể chuyển
giao một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng nhà ở và quyền chiếm hữu nhà ở
của mình cho người khác trong một khoảng thời gian và không gian xác định,
đó là khi chủ sở hữu cho thuê nhà, cho mượn nhà. Việc quy định phân chia
quyền hạn giữa chủ sở hữu nhà và người sử dụng nhà không tuân theo một quy
tắc cứng nhắc mà tuân theo sự thoả thuận giữa hai bên.


7

2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất
* Khái niệm.
Theo quy định tại Khoản 16, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013:“Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của
người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản
khác gắn liền với đất”.
* Mục đích của việc cấp Giấy chứng nhận.
- Đối với Nhà nước: Giúp thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ, chi tiết
đến từng thửa đất trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn trong cả nước.
Điều đó có ý nghĩa rất quan trọng, nó vừa là phương thức, vừa là công cụ
để Nhà nước nắm chắc tình hình sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản
lý chặt việc sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo cho
quỹ đất được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
Cấp GCN là điều kiện để Nhà nước thực hiện các biện pháp, các hoạt
động về quản lý nhằm lập lại trật tự trong sử dụng đất hiện nay.
- Đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất:
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được Nhà nước bảo vệ quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp đối với các thửa
đất, tài sản đã được đăng ký, cấp GCN. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản yên tâm chủ động khai thác tốt mọi tiềm năng của khu đất được giao,
hiểu và chấp hành tốt pháp luật về đất đai.
- Việc cấp GCN là công việc hết sức quan trọng, nó phải được tiến
hành lần lượt từng bước vững chắc, phải chủ động tạo điều kiện để mọi
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đều được cấp GCN.


8


2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Đăng ký đất đai là một yêu
cầu bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý;
đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo
yêu cầu của chủ sở hữu” trong các trường hợp như: thửa đất được giao, cho
thuê để sử dụng; thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; thửa đất được giao
để quản lý mà chưa đăng ký; nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng
ký; thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi
những nội dung quyền sử dụng đã đăng ký. Chúng ta phải thực hiện việc đăng
ký và cấp GCN bởi vì:
- GCN là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Bảo
vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ thực hiện các nghĩa vụ khi sử dụng
đất đúng theo pháp luật nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các lợi ích trong
việc sử dụng đất. Thông qua việc đăng ký và cấp GCN, cho phép xác lập một
sự ràng buộc về trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước và những người
sử dụng đất đai trong việc chấp hành luật đất đai. Đồng thời, việc đăng ký và
cấp GCN sẽ cung cấp thông tin đây đủ nhất và làm cơ sở pháp lý để Nhà nước
xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được Nhà nước bảo vệ khi
xảy ra tranh chấp, xâm phạm đất đai.
- GCN là điền kiện bảo đảm Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất
trong phạm vi lãnh thổ. Đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả cao nhất.
2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Công tác cấp GCN là một công tác không thể thiếu trong công tác
quản lý Nhà nước về đất đai. Do đó việc ban hành các văn bản pháp lý phục
vụ công tác cấp GCN là điều cần thiết:



9

* Thời kỳ từ luật đất đai 2003 đến trước khi luật đất đai 2013 ra đời:
Luật đất đai 2003 thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội
khóa XI, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.
Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng chính phủ
về việc các địa phương phải hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trong năm 2005.
Quyết định 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên môi
trường ban hành quy định về GCN.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành luật đất đai 2003.
Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất, trong đó có quy định cụ thể hóa Luật đất đai về việc thu tiền
sử dụng đất khi cấp GCN.
Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Thủ tướng
chính phủ về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Thông tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ tài chính hướng
dẫn các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
Thông tư 09/2006/TT-BTNMT ngày 25/09/2006 hướng dẫn việc chuyển
hợp đồng thuê đất và cấp GCN khi chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ
phần hóa; trong đó hướng dẫn cấp GCN cho công ty đã cổ phần hóa.
Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn về việc
thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên
môi trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp GCN, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình



10

tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai.
Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên
môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
* Từ khi luật đất đai 2013 ra đời đến nay:
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành ngày
1/7/2014 của Quốc hội ban hành.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền thuê đất. thuê mặt nước.
- Nghị định số 47/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy
chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ địa chính.



11

- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ
địa chính.
- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống
kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
* Các văn bản dưới luật ở các cấp tại tỉnh Thái Nguyên
- Chỉ thị 17/2011/CT-UBND ngày 24/10/2011 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp hoàn thành cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và một số nhiệm vụ trọng tâm trong
công tác quản lý nhà nước về đất đai, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định 06/2011/QĐ-UBND ngày 10/2/2011 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định diện tích tối thiểu được tách thửa, đối với
từng loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Hướng dẫn số 67/HD-STNMT ngày 31/10/2011 của sở TN & MT về
việc thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi hoàn thành công tác đo đạc, lập bản
đồ địa chính.
- Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về cấp, GCNQSD
đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về
sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Ngày 30/12/2013 Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất
đai về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT hướng dẫn
quyết định 755/QĐ-TTg phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước
sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản
đặc biệt khó khăn.



12

- Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành quy định về đăng kí đất đai,tài sản gắn liền với
đất;cấp GCNQSD đất,quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất;Đăng
kí biến động sử dụng đất,nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên
Các văn bản trên đã góp phần không nhỏ trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai được tốt hơn, bổ xung và hoàn thành hệ thống luật đất đai,
làm cho công tác đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất ở các cấp vừa chặt chẽ,
vừa thể hiện tính khoa học cao.
Cũng qua đây cho thấy chính sách đất đai luôn được Đảng và nhà nước
quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang
chuyển sang nền kinh tế thị trường trong khi đó đất đai lại có hạn. Việc đẩy
mạnh và sớm hoàn thành đăng kí đất đai, nhất là cấp GCNQSD đất góp phần
giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư vào đất để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với nhà nước.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận của một số nước trên thế giới
Trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội loài người, quan hệ sở hữu
đất đai và hình thức sở hữu đất đai tuỳ thuộc vào bản chất Nhà nước và lợi ích
của giai cấp thống trị, nên quan hệ sở hữu đất đai và các biện pháp để quản lý
đất đai của mỗi quốc gia là khác nhau.
- Tại Mỹ:
Mỹ là một quốc gia phát triển, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà
nước thống nhất quản lý. Đến nay, họ đã hoàn thành việc GCN. Nước Mỹ đã
xây dựng một hệ thống thông tin về đất đai và đưa vào lưu trữ trong máy tính,
qua đó có khả năng cập nhật các thông tin và biến động đất đai một cách nhanh

chóng và đầy đủ đến từng thửa đất. Công tác cấp GCN tại Mỹ sớm hoàn thiện,


13

đó cũng là một trong các điều kiện để thị trường bất động sản tại Mỹ phát triển
ổn định.
- Tại Thái Lan:
Thái Lan đã tiến hành cấp GCN và GCN ở Thái Lan được chia thành
3 loại:
Đối với các chủ sử dụng đất hợp pháp và mảnh đất không có tranh chấp
thì được cấp bìa đỏ.
Đối với các chủ sử dụng đất sở hữu mảnh đất có nguồn gốc chưa rõ
ràng, cần xác minh lại thì được cấp bìa xanh.
Đối với các chủ sử dụng mảnh đất không có giấy tờ gì thì được cấp
GCN là bìa vàng.
Tuy nhiên sau đó, họ sẽ xem tất cả các trường hợp sổ xanh, nếu xác
minh mảnh đất được rõ ràng thì họ chuyển sang cấp bìa đỏ cho trường hợp
đó. Và trường hợp sổ bìa vàng thì Nhà nước sẽ xem xét đưa ra các quyết định
xử lý cho phù hợp và nếu hợp pháp sẽ chuyển sang cấp bìa đỏ.
2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam
Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận là hết sức quan trọng.
Nó chỉ thực hiện đạt kết quả khi tiến hành trong những điều kiện nhất định.
Khi người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận sẽ tạo điều kiện cho Nhà
nước nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất trong cả nước.
Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để công khai
công tác quản lý nhà nước về đất đai. Các văn bản luật luôn thay đổi để phù
hợp với tình hình của đất nước. Cùng với những quy định của Luật đất đai
2013 các văn bản luật chi tiết hướng dẫn luật đất đai có những bước cải cách
quan trọng để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận. Đồng thời việc cấp

gíấy chứng nhận là một trong nhiệm vụ mà các địa phương sẽ nỗ lực thực
hiện và hoàn thành. Xã hội càng phát triển thì vai trò của đất đai càng to lớn,


14

đất đai càng phát huy giá trị của nó. Nó thực sự là động lực cho phát triển
kinh tế xã hội. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng tốt đất đai là nhiệm vụ không
chỉ của riêng ai mà là của tất cả chúng ta.
Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Quản lý đất đai về tiến độ cấp
giấy chứng nhận thì công tác đăng ký đất đai, cấp GCN đất trong phạm vi cả
nước đã đạt kết quả như sau:
Cả nước đã cấp được 42,3 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9
triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng nhận
(diện tích cần cấp); trong đó 5 loại đất chính (đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất
chuyên dùng, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp) của cả nước đã cấp được
40,7 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích sử
dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất để đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận. Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phục vụ đa
mục tiêu, trong đó đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại 447/7.907 xã, phường, thị
trấn; hoàn thành và tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện 231 xã, phường,
thị trấn, đạt 51,7%; một số tỉnh, huyện đã cơ bản hoàn thành và đưa vào khai thác
sử dụng, phát huy hiệu quả tích cực cho quản lý đất đai, điển hình là tỉnh Đồng Nai
(toàn tỉnh), Vĩnh Long (70 xã), Long An (38 xã), An Giang (32 xã), Thừa Thiên
Huế (27 xã).
Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCN lần đầu nhưng xét
riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất chuyên dùng
còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất nông nghiệp còn
11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa phương; một
số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp GCN lần đầu thấp dưới 70% gồm:

Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP.Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh
Thuận và Hải Dương.


15

*Tình hình cấp GCNQSD huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
UBND huyện tích cực chỉ đạo UBND các xã, thị trấn thực hiện tốt
công tác cấp đổi, cấp lần đầu GCNQSD đất tại các xã đã được đo đạc bản đồ
địa chính trong năm 2016, 2017 trên địa bàn huyện. phòng Tài nguyên và Môi
trường đã tham mưu cho UBND huyện Kế hoạch cấp giấy CNQSD đất và các
văn bản chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn cấp GCNQSD đất. Phòng Tài nguyên và
Môi trường đã phối hợp với UBND các xã, thị trấn triển khai công tác cấp
GCNQSD đất cho các hộ gia đình cá nhân trên địa bàn huyện theo Kế hoạch.
Được sự chỉ đạo của UBND huyện, phòng tài nguyên và môi trường,
xã đã tiến hành lập hồ sơ kê khai và đăng ký để cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho các tổ chức, gia đình và cá nhân sử dụng. Tính đến ngày
1/1/2013 số giấy chứng nhận của xã đã cấp: hộ gia đình, cá nhân 1.839 hộ; tổ
chức 14 đơn vị; trong đó: Đất nông nghiệp 919 hộ, đất ở 920 hộ, đất trụ sở cơ
quan công trình sự nghiệp 3 đơn vị.
2.4. Những quy định chung về giấy chứng nhận
2.4.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
Theo quy định tại khoản 16, điều 3, Luật đất đai 2013: " Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất
là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Quá trình tổ chức việc cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất là quá
trính xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải quyết mọi vấn đề có liên quan

đến quan hệ đất đai (giữa Nhà nước là chủ sở hữu với người sử dụng đất và
giữa những người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật hiện hành.


16

Cấp giấy chứng nhận nhằm xác lập mối quan hệ giữa người sử dụng
đất với quyền sở hữu Nhà nước về đất đai; giúp nhà nước quản lý đất đai
chặt chẽ hơn, biết được chính xác thửa đất, diện tích, họ tên, địa chỉ chủ
sử dụng đất, loại đất, mục đích sử dụng đất. GCN cấp theo một mẫu thống
nhất trong cả nước đối với mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường
phát hành.
2.4.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Điều 105
của Luật đất đai 2013 và Điều 37 của Nghị định thi hành Luật đất đai 2013.
Theo điều 105 Luật đất đai 2013, quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và
môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2.4.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Nguyên tắc cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 98 Luật đất đai 2013 như sau:


×