Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Ẳng Cang huyện Mường Ảng tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÒ THỊ HẰNG

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ẲNG CANG
HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lí đất đai
Khoa

: Quản lí tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


LÒ THỊ HẰNG

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ẲNG CANG
HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lí đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K46 – QLĐĐ - N01

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn


: ThS. Đỗ Sơn Tùng

Thái Nguyên, năm 2018


i
LỜI CẢM ƠN

Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa Quản
lý tì nguyên trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành
khóa học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại UBND xã Ẳng
Cang, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên với đề tài:
‘Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
xã Ẳng Cang, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên”.
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ của các đơn vị, cơ quan và
nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,
nơi đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu tại
nhà trường.
Tôi vô cùng cảm ơn thầy giáo – cán bộ giảng dạy ThS. Đỗ Sơn Tùng
giảng viên khoa Quản lý tài nguyên. Người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và
giúp đỡ tôi tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý tài
nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ của UBND xã Ẳng Cang, cán bộ địa chính xã Ẳng Cang, cán bộ
khuyến nông, các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong xã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi trong qua trình nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn người thân đã luôn chia sẻ, động viên,
giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Lò Thị Hằng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tình hình diễn biến về dự báo đất canh tác và dân số thế giới ...... 14
Bảng 2.2: Dân số và tiềm năng đất nông nghiệp của một số nước Đông Nam Á.. 15
Bảng 2.3: Phân bố diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các vùng trên cả
nước ................................................................................................. 16
Bảng 2.4: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp .................................................... 17
Bảng 2.5: Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp .............................................. 17
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Ẳng Cang năm 2016 ...................... 32
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Ẳng Cang năm 2016 ....... 35
Bảng 4.3: Hiện trạng về diện tích và sản lượng một số cây trồng chính của xã
Ẳng Cang năm 2016 ........................................................................ 36
Bảng 4.4. Các LUT sản xuất nông nghiệp của xã Ẳng Cang ......................... 38
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của các cây trồng/ha ............................................ 40
Bảng 4.6: Đánh giá hiệu quả kinh tế trên 1ha cho công thức luân canh......... 40
Bảng 4.7: Phân cấp hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của các
loại hình sử dụng đất/ha .................................................................. 41
Bảng 4.8: Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất của xã .......... 42
Bảng 4.9: Hiệu quả xã hội của các LUT ......................................................... 43
Bảng 4.10: Hiệu quả môi trường của các LUT ............................................... 45


iii


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Nguyên nghĩa

Chữ viết tắt
UBND

Uỷ ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

THCS

Trung học cơ sở

BVTV

Bảo vệ thực vật

LX

Lúa xuân

LM

Lúa mùa


LUT

Land Use Type (loại hình sử dụng đất)

STT

Số thứ tự

FAO

Food and Agricuture Organnization – Tổ chức nông
lương Liên hiệp quốc

NN

Nông nghiệp

CN - TTCN

Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv

PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1 . Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
1.1.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................. 2
1.1.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 3
1.2.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 3
1.2.2 Ý nghĩa trong thực tiễn .......................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1 Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp ................................... 4
2.1.1 Khái niệm và quá trình hình thành đất ..................................................... 4
2.1.2 Vai trò ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp ......................................... 5
2.2 Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới ...................................................... 6
2.2.1 Khái quát chung ....................................................................................... 6
2.2.2 Một số phương pháp nghiên cứu trên thế giới ......................................... 7
2.3 Tình hình nghiên cứu và đánh giá đất đai tại Việt Nam ........................... 10
2.4. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất ......................................... 11
2.4.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất ................. 11
2.4.2 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ................................... 13
2.4.3 Hiệu quả sử dụng đất.............................................................................. 18
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 23
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 23


v

3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 23
3.2.1 Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 23
3.2.2 Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23

3.3.1 Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................... 23
3.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp xã Ẳng Cang ................................ 23
3.3.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
xã Ẳng Cang .................................................................................................... 23
3.3.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử
dụng đất trong tương lai .................................................................................. 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp ....................................... 24
3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu sơ cấp ........................................ 24
3.4.3 Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu ............................................... 24
3.4.4 Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất ........................... 24
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 26
4.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên , kinh tế - xã hội của xã Ẳng Cang ........ 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Ẳng Cang .................................................... 26
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Ẳng Cang .......................................... 28
4.2 Hiện trạng sử dụng đất của xã Ẳng Cang ................................................. 32
4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của xã Ẳng Cang ............................. 32
4.2.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2016 của xã Ẳng Cang ........ 34
4.3.1 Đánh giá thực trạng các loại hình sử dụng đất của xã ........................... 37
4.3.2 Mô tả loại hình sử dụng đất.................................................................... 38
4.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã .. 39


vi

4.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử dụng
đất trong tương lai ........................................................................................... 47
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 . Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng
cho con người. Không có đất thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào,
không có một quá trình lao động nào diễn ra và cũng không có sự tồn tại của
xã hội loài người. Đất đai là nền tảng của mọi quá trình hoạt động của con
người, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không
thể thay thế được. Đất là cơ sở của sản xuất nông nghệp, là yếu tố đầu vào có
tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp, tạo ra lương thực, thực
phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất một cách có hiệu quả và bền
vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản
xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương lai.
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi
ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về
văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa
mãn những nhu cấu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích
đất nông nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm
giảm độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất. Ngoài ra, với quá
trình đô thị hóa làm cho quỹ đất nông nghiệp ngày càng giảm, trong khi khả
năng khai hoang đất mới và các loại đất khác chuyển sang đất nông nghiệp lại
rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó lựa
chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả, để sử dụng hợp lý theo quan điểm
sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn
cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối vói một nước có

nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.


2

Ẳng Cang là một đơn vị hành chính thuộc huyện Mường Ảng, tỉnh
Điện Biên. Xã Ẳng Cang nằm ở phía nam của huyện Mường Ảng là xã đông
dân và có địa hình phức tạp, có ranh giới hành chính tiếp giáp như sau: phía
đông giáp xã Nặm Lịch, huyện Mường Ảng. Phía nam giáp xã Nặm Lịch,
huyện Mường Ảng và xã Pú Nhí, huyện Điện Biên Đông. Phía tây giáp xã
Mường Phăng, huyện Điện Biên và xã Ẳng Nưa, huyện Mường Ảng. Phía
Bắc giáp xã Ẳng Nưa, thị trấn Mường Ảng, xã Ẳng Tở và xã Búng Lao,
huyện Mường Ảng. Xã Ẳng Cang được thành lập năm 1967 trên cơ sở một
phần diện tích và dân số của huyện Mường Ảng.
Năm 2006, chính phủ điều chỉnh 138,30 ha diện tích tự nhiên và 465
người của xã Ẳng Cang về thị trấn Mường Ảng, đồng thời xã Ẳng Cang được
chuyển từ huyện Tuần Giáo về huyện Mường Ảng mới thành lập.
Xã Ẳng Cang có tổng số diện tích tự nhiên là 5.437,83 ha được thành
lập 21 bản dân cư. Trong đó có 5 bản vùng cao và 16 bản vùng thấp, có tổng
số hộ là 1.541 hộ với 7.175 khẩu, gồm có 3 dân tộc cùng sinh sống. Thái,
Mông thu nhập bình quân/ người thấp, đời sống của người dân còn nhiều khó
khăn. Vì vậy, việc điều tra đánh giá một cách tổng hợp các điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sử dụng đất, hiện trạng và hiệu quả sử dụng
đất. Từ đó, định hướng cho người dân trong xã khai thác sử dụng đất đai hợp
lý, bền vững là một trong những vấn đề hết sức cần thiết.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Quản Lý Tài Nguyên – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn xã Ẳng Cang, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên”.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.1.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã và
đề xuất hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao, phù hợp với


3

điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Ẳng Cang, huyện Mường Ảng, tỉnh
Điện Biên.
1.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng
đến sản xuất nông nghiệp.
- Đánh giá được thực trạng sử dụng của nhóm đất sản xuất nông nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất.
- Lựa chọn được loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao.
- Đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
1.2 Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình làm đề tài.
- Giup sinh viên tiếp xúc với thực tế, nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ
năng và trang bị kiến thức thực tế cho quá trình công tác sau này.
- Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu học tập tốt cho các bạn sinh viên.
1.2.2 Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề tại hoàn thiện sẽ là tài liệu cụ thể mang tính định hướng quan
trọng trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai tại địa phương
nghiên cứu

- Đưa ra các giải pháp cụ thể về sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có
hiệu quả tại địa phương nghiên cứu.
- Trên cơ sở đánh gia hiệu quả đất đai, từ đó định hướng và đề xuất
những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững, phù hợp với điều
kiện của địa phương.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
2.1.1 Khái niệm và quá trình hình thành đất
2.1.1.1 Khái niệm về đất
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là
đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp phủ
thổ nhưỡng, là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự
nhiên đó là do hợp điểm của 4 thế tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển,
khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của 4 quyển trên và
thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản.
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đokutraiep coi đất là một vật thể tự
nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá
mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một vật thể sống nó
luôn vận động, biến đổi và phát triển.
Theo C.Mac: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất
của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và
tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt
Nam cho rằng “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm
các cấu hình của môi trường sinh thái ngay bên trên và dưới bề mặt đó bao

gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước ( hồ, sông, suối…) các
dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản tong lòng đất,
tập đoàn thực vật, trạng thái định cư của con người trong quá khứ và hiện tại
để lại”.
Như vậy, đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất
nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là một khoảng không gian


5

có giới hạn, theo chiều thẳng đứng gồm:lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động
vật, diện tích mặt nước, mặt nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất theo
chiều nằm ngang – trên bề mặt đất, giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa hết
sức to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loài người (Hội
khoa học đất VN,2000).
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu. thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục
đích bảo vệ, phát triển rừng; Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
2.1.1.2 Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục
đích bảo vệ, phát triển rừng; Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
2.1.2 Vai trò ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp
Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản
xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Nói về
tầm quan trọng của đất C.Mac viết: “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, kho
tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng
của tập thể”. Đối với nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản

xuất là điều kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động
trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới.v.v.) và công cụ lao động hay
phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt và chăn nuôi.v.v.).
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự phát
triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ đều được xây
dựng trên nền tảng cơ bản – sử dụng đất;
Trong nông nghiệp ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có hai
chức năng đặc biệt quan trọng:


6

- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển
của cât trồng. Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu
của đất.
Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt
trong nông nghiệp.
2.2 Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới
2.2.1 Khái quát chung
Trong đánh giá đất, đất đai được định nghĩa là một vùng đất mà đặc
tính của nó được xem như bao gồm những đặc trưng tự nhiên quyết định đến
khả năng khai thác được hay không và ở mức độ nào của vùng đất đó. Một
quốc gia hay một dân tộc sử dụng đất đất đai của họ thế nào là tùy thuộc vào
những nhân tố tổng hợp có quan hệ mật thiết với nhau bao gồm cả các đặc
tính của đất, các yếu tố kinh tế - xã hội, hành chính và những hạn chế về
chính trị cũng như nhu cầu và mục tiêu của con người.
Các phương pháp đánh giá đất được rất nhiều nhà khoa học và các tổ

chức quốc tế quan tâm, do vậy nó trở thành một trong những chuyên ngành
nghiên cứu quan trọng và nó gắn liền với công tác quy hoạch sử dụng đất.
Các nhà thổ nhưỡng học đã đi sâu nghiên cứu các đặc tính cấu tạo, các quy
luật và quá trình hình thành đất, điều tra và lập bản đất toàn thế giới với tỷ lệ
1/5.000.000. Đồng thời từ thực tế lao động sản xuất trên đồng ruộng các nhà
khoa học và cả những người nông dân đã đi sâu nghiên cứu, xem xét nhiều
khía cạnh có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất trên từng vạt đất.
Trong đánh giá, phân hạng đất những tính chất của đất đai có thể đo
lường và ước lượng được. Có rất nhiều đặc điểm, tính chất đất nhưng khi


7

đánh giá tùy theo khu vực nghiên cứu cần lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá đất
thích hợp, có vai trò tác động trực tiếp và có ý nghĩa tới đất đai của vùng
nghiên cứu.
Hiện nay, công tác đánh giá đất đai được thực hiện trên nhiều quốc gia
và trở thành một khâu trọng yếu trong các hoạt động đánh giá tài nguyên hay
quy hoạch sử dụng đất. Công tác đánh giá đất trên thế giới đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn trong nghiên cứu khoa học cũng như áp dụng ngoài thực tế
sản xuất nông nghiệp.
2.2.2 Một số phương pháp nghiên cứu trên thế giới
Tùy theo mục đích và điều kiện cụ thể, mỗi quốc gia đã đề ra nội dung
và phương pháp đánh giá đất của mình. Có nhiều phương pháp khác nhau
nhưng dù là phương pháp nào thì cũng phải lấy đất đai làm nền và loại hình
sử dụng đất cụ thể để đánh giá.
- Phương pháp đánh giá đât đai của Liên Xô (cũ): Phương pháp được
hình thành từ những năm đầu thập kỷ 50 của thế kỷ XX để phục vụ cho đánh
giá đất và thống kê chất lượng đất đai nhằm mục đích xây dựng chiến lược
quản lý và sử dụng đất cho các đơn vị hành chính thuộc Liên bang Xô Viết.

Phương pháp này thống kê các đặc tính cơ bản của đất đai định hướng cho các
mục đích sử dụng và bảo vệ đất hợp lý (Đỗ Nguyên Hải, 2000) [3].
- Phương pháp đánh giá đất đai ở Mỹ: Năm 1951, Cục Cải tạo đất đai
– Bộ Nông nghiệp Mỹ đã xây dựng phương pháp phân loại khả năng thích
nghi đất có tưới. Việc phân loại bao gồm 6 lớp, từ lớp có thể trồng
được(arable) đến lớp có thể trồng được một cách giới hạn (limited arable) và
lớp không thể trồng được (non – arable). Trong hệ thống phân loại này ngoài
đặc điểm đất đai một số chỉ tiêu về kinh tế định lượng cũng được xem xét có
giới hạn ở phạm vi thủy lợi (Đào Đức Ngọc, 2009) [7].


8

- Phương pháp đánh giá đất đai ở Canada: Canada đánh giá đất theo
các tính chất tự nhiên của đất và năng suất ngũ cốc nhiều năm. Trong nhóm
cây ngũ cốc lấy cây lúa mì làm tiêu chuẩn và khi có nhiều loại cây thì dùng hệ
số quy đổi ra lúa mì. Trong đánh giá đất đai các chỉ tiêu thường được lưu ý là
thành phần cơ giới, cấu trúc đất, mức độ độc trong đất, xói mòn và đá lẫn.
trên cơ sở đó, đất Canada được chia làm 7 nhóm đất rất chi tiết và thích nghi
cao tới không gian sản xuất được (Đào Đức Ngọc, 2009) [7].
- Phương pháp đánh giá đất đai ở Anh: Đánh giá dất đai ở Anh được
áp dụng theo hai phương pháp:
- Phương pháp thứ nhất: Xác định khả năng trồng cây nông nghiệp
của đất.
- Phương pháp thứ hai: Việc đánh giá đất đai căn cứ hoàn toàn vào
năng suất thực tế trên đất được lấy làm tiêu chuẩn, lấy năng suất bình quân
nhiều năm ở trên đất tốt nhất hoặc đất trung bình so sánh với năng suất trên
đất tiêu chuẩn (Đào Đức Ngọc, 2009) [7].
- Phương pháp đánh giá đất theo FAO:
Thấy rõ được tầm quan trọng của đánh giá đất, phân hạng đất đai, tổ

chức Nông – Lương của Liên hiệp quốc – FAO đã tập hợp các nhà khoa học
đất và chuyên gia đầu ngành về nông nghiệp để tổng hợp các kinh nghiệm và
kết quả đánh giá đất của các nước, xây dựng nên tài liệu “Đề cương đánh giá
đất đai” (FAO – 1976).
Tài liệu này đã đưa ra hàng loạt các khái niệm dùng trong đánh giá đất
đai, đơn vị đất đai, loại hình sử dụng đất và hệ thống sử dụng đất.
Tài liệu này được nhiều nước trên thế giới quan tâm, thử nghiệm và vận
dụng vào công tác đánh giá đất đai ở nước mình và được công nhận là
phương tiện tốt nhất để đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông,
lâm nghiệp.


9

Phương pháp đánh giá đất của FAO đã “dung hòa” các phương pháp
đánh giá đất đai trên thế giới, lựa chọn và phát huy được ưu điểm của các
phương pháp đánh giá đất đai khác nhau. Cơ sở của phương pháp này là sự so
sánh giữa yêu cầu sử dụng đất với chất lượng đất gắn với phân tích các khía
cạnh về kinh tế - xã hội và môi trường để lựa chọn phương án sử dụng tối ưu.
Mục đích của đánh giá đất theo FAO là nhằm tăng cường nhận thức và hiểu
biết về phương án đánh giá đất đai trong khuôn khổ quy hoạch sử dụng đất
trên quan điểm tăng cương lương thực cho một số nước trên thế giới và giữ
gìn nguồn tài nguyên đất đai không bị thoái hóa, sử dụng đất được lâu bền
(Đào Đức Ngọc, 2009) [7].
- Nội dung chính của đánh giá đất đai theo FAO:
- Xác định các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai;
- Xác định và mô tả các loại hình sử dụng đất và yêu cầu sử dụng đất;
- Xây dựng hệ thống cấu trúc phân hạng đất đai;
- Phân hạng thích hợp đất đai;
 Các bước chính trong đánh giá đất theo FAO 1992 gồm:

1

2

3

5

Xác
định
mục
tiêu

Thu
thập
tài
liệu

Xác định
loại hình
sử dụng
đất
(LUT)

Đánh
giá khả
năng
thích
hợp


4
Xác định
đơn vị
đất đai

6

7

8

Xác định Xác định Quy
hiện trạng loại hình hoạch
KT- XH
sử dụng sử
và môi
đất thích dụng
trường
hợp nhất đất

9
Áp
dụng
của
việc
đánh
giá đất


10


2.3 Tình hình nghiên cứu và đánh giá đất đai tại Việt Nam
Khái niệm và công việc đánh giá đất, phân hạng đất cũng đã có từ lâu ở
Việt Nam. Trong thời kỳ phong kiến, thực dân, để tiến hành thu thuế đất đai
đã có sự phân chia “Tứ hạng điền - lục hạng thổ”.
Sau hòa bình lập lại – 1954, ở miền Bắc, Vụ Quản lý ruộng đất đã có
nhưng công trình nghiên cứu và quy trình phân hạng đất vùng sản xuất nông
nghiệp nhằm tăng cường công tác quản lý độ màu mỡ đất và xếp hạng thuế
nông nghiệp. Dựa vào các chỉ tiêu chính về điều kiện sinh thái và tính chất đất
của từng vùng sản xuất nông nghiệp, đất đã được phân thành từ 5 – 7 hạng
theo phương pháp tính điểm (Đào Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998) [10].
Từ năm 1990 đến nay, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp dã
thực hiện nhiều công trình nghiên cứu đánh giá đất trên phạm vi toàn quốc
với 9 vùng sinh thái và nhiều vùng chuyên canh theo các dự án đầu tư. Kết
quả bước đầu đã xác định được tiềm năng đất đai của các vùng và khẳng định
việc vận dụng nội dung và phương pháp đánh giá đất của FAO theo điều kiện
Việt Nam là phù hợp trong hoàn cảnh hiện nay.
Những năm gần đây, công tác quản lý đất đai trên toàn quốc đã và đang
được đẩy mạnh theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển nông, lâm
nghiệp bền vững. Tuy nhiên công tác đánh giá đất không thể chỉ dừng lại ở
mức độ phân hạng chất lượng tự nhiên của đất mà phải chỉ ra các loại hình sử
dụng đất thích hợp cho từng hệ thống sử dụng đất khác nhau với nhiều đối
tượng cây trồng nông lâm nghiệp khác nhau. Vì vậy các nhà khoa học đất
cùng với các nhà quy hoạch quản lý đất đai trong toàn quốc tiếp thu nhanh
chóng tài liệu đánh giá đất của FAO, những kinh nghiệm của các chuyên gia
đánh giá đất quốc tế để ứng dụng từng bước cho công tác đánh giá đất ở Việt
Nam. Gần 10 năm qua, hàng loạt các dự án nghiên cứu, các chương trình thử
nghiệm đã được triển khai từ Bắc đến Nam và đã thu được kết quả khả quan
(Đào Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998) [10].



11

Có thể khẳng định rằng nội dung và phương pháp đánh giá đất của
FAO đã được vận dụng có kết quả ở Việt Nam. Các cơ quan nghiên cứu đất ở
Việt Nam đang và sẽ tiếp tục nghiên cứu vận dụng các phương pháp đánh giá
đất của FAO vào các vùng sản xuất nông lâm nghiệp khác nhau phù hợp với
các điều kiện sinh thái, cấp tỷ lệ bản đồ, đặc biệt với các điều kiện kinh tế - xã
hội, để nhanh chóng hoàn thiện các quy trình đánh giá đất và phân hạng thích
hợp đất đai cho Việt Nam.
2.4. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất
2.4.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
2.4.1.1. Sử dụng đất là gì?
- Sử dụng đất là 1 hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trương.
Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế - xã hội cùng với yêu cầu không ngừng
ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và
mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công
dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế - xã hội cao nhất. Vì vậy,
sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi
phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất
và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân
tố của sức sản xuất các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thực hiện
ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.

- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.


12

2.4.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
 Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa,
thủy văn, không khí... Trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu của
việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai như là địa hình, thổ nhưỡng
và các nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp
đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn
nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và không
gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm...., trực tiếp ảnh hưởng
đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều
hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm
độ của đất, cũng như khả năng đảm bảo khả năng cung cấp nước.
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mực nước biển, độ dốc, hướng dốc...., thường dẫn đến điều kiện đất đai, khí
hậu khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng
đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng xây dựng đồng
ruộng, hệ thống thủy lợi và sử dụng các biện pháp cơ giới.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng sản xuât và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần nghiên cứu kĩ
những đặc điểm này để tuân theo các quy luật của tự nhiên, tận dụng và phát
huy các lợi thế, khắc phục những hạn chế nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong

sản xuất về cả kinh tế, xã hội và môi trường.
 Yếu tố về kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin
và quản lý, sức sản xuất, trình độ phát triển kinh tế của hàng hóa, cơ cấu kinh


13

tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao
thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản
lý, sử dụng lao động.... Yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định
chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất
được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong thời kỳ nhất
định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về
phương thức sử dụng đất. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng
đất được đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan
đến lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Tuy nhiên nếu
có chính sách ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu
bóc lột đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn
đến tình trạng đất đai không những bi sư dụng hợp lý mà còn bị hủy hoại.
Như vậy, các nhâ tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo
ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ
vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế
- xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi
và khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao (Nông Thu Huyền, Bài giảng
Đánh giá đất, 2008) [2].
2.4.2 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
2.4.2.1 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Hiện nay toàn bộ đất cs khả năng sản xuất nông nghiệp của thế giới
khoảng 3,3 tỷ ha, chiếm 22% tổng diện tích đất liền (Vũ Ngọc Tuyên, 2004).

Dân số thế giới vẫn tăng đều đặn trong khi đó diện tích đất trồng trọt
đang thu hẹp dần. Đối với các quốc gia đang phát triển sẽ không có khả năng
đáp ứng lương thực cho sự tăng dân số trong tương lai nếu như không áp
dụng các biện pháp thâm canh, sử dụng và bảo vệ tốt tài nguyên đất. Do đó sự
gia tăng dân số đang là một áp lực lớn trong quản lý và sử dụng đất đai.


14

Bảng 2.1: Tình hình diễn biến về dự báo đất canh tác và dân số thế giới
Dân số

Diện tích đất

Diện tích đất canh

(triệu người)

canh tác (106 ha)

tác/người (ha)

1965

3027

1380

0,46


1980

4450

1500

0,34

1990

5100

1510

0,30

2000

6200

1540

0,25

2025

8300

1650


0,20

Năm

(Nguồn: Đỗ Nguyên Hải)
Như vậy, qua bảng 2.1 ta thấy rằng diện tích đất canh tác/người giảm
dần theo thời gian. Diện tích đất canh tác bình quân là 0,46 ha/người vào năm
1965, thì đến năm 2000 chỉ còn là 0,25 ha/ người, và dự báo đến năm 2025
chỉ còn là 0,20 ha/người mà nguyên nhân chính là do sự gia tăng dân số
thế giới.
Mặt khác, sự phân bố diện tích đất nông nghiệp trên thế giới lại không
đều, chủ yếu tập trung ở các nước Châu Mỹ (35%), Châu Á (26%), và Châu
Phi (20%) [3]. Tuy nhiên tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp cao nhưng Châu Á
lại tập trung phần lớn dân số thế giới, do đó đất nông nghiệp ở châu lục này
đang phải chịu những áp lực lớn của sự gia tăng dâ số để đảm bảo an toan
lương thực. Mgoài ra diện tích đất canh tác còn bị thu hẹp lại do quá trình đô
thị hóa, công nghiệp hóa (Ánh Hồng, 2007) [6].
Đối với một số nước Đông Nam Á, chủ yếu là các quốc gia đang phát
triển, nông nghiệp có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nước, tiềm
năng đất nông nghiệp đươc các nhà khoa học đánh giá và được thể hiện qua
bảng sau:


15

Bảng 2.2: Dân số và tiềm năng đất nông nghiệp của
một số nước Đông Nam Á
Dân số
Nước


(tr.

người)
Năm Năm

Diện
tích
(tr. ha)

1995 2010
Camphuchia

Có khả

Hiện

Diện

Tiềm năng

năng trồng

đang

tích

diện tích

trọt


trồng

còn lại

trồng trọt

ha)

(tr. ha)

(tr. ha)

(%)

(tr.

9

12

18

10

3

7

70


195

247

191

58

23

35

60

Lào

5

7

24

7

1

6

86


Philippin

70

92

30

17

12

5

29

Thái Lan

60

72

51

27

19

8


30

Việt Nam

74

97

33

14

8

6

43

Inđônêxia

(Nguồn: Nguyễn Quang Học)
Như vậy qua bảng 2.2 ta thấy tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp ở
một số nước Đông Nam Á là rất lớn. Đực biệt là với những nước có dân số
thấp như Lào thì diện tích đất nông nghiệp chưa khai thác chiếm tới 86% tổng
diện tích đất nông nghiệp có khả năng trồng trọt, ngược lại với Việt Nam có
dân số đông thì diện tích đất nông nghiệp chưa khai thác chiếm tỷ lệ thấp hơn.
Từ kết quả đánh giá này các nước có thể có những quyết định đúng trong sản
xuất nông nghiệp và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
2.4.2.2 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Diện tích đất canh tác Việt Nam vào loại thấp nhất thế giới, đất canh

tác chỉ khoảng 0,12 ha/người. Trong khi những mảnh đất màu mỡ cứ ít đi thì
mỗi năm dân số tăng khoảng 1 triệu người. Tuy trước mắt Việt Nam vẫn là
nước xuất khẩu lương thực khá ổn định, an ninh lương thực cấp quốc gia chưa
phải là điều đáng lo ngại. Nhưng cứ với tốc độ chuyển đổi đất như hiện nay sẽ
đặt cho tương lai nhiều thách thức [14]. Đất sản xuất nông nghiệp ở nước ta
được phân bố qua bảng sau:


16

Bảng 2.3: Phân bố diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các
vùng trên cả nước
Diện tích

Vùng

ha

%

Đồng bằng sông Hồng

802,6

8,5

Trung du và miền núi phía Bắc

1423,2


15,1

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung

1758,3

18,7

Tây Nguyên

1626,9

17,3

Đông Nam Bộ

1248,7

13,3

Đồng bằng sông Cửu Long

2560,6

27,2

Tổng

9420,3


100

(Nguồn: Nguyễn Quang Học)
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.105,10 nghìn ha, với diện
tích đất nông nghiệp là 25.127,3 nghìn ha chiếm 75,9% tổng diện tích đất tự
nhiên, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 9.598,8 nghìn ha chiếm 38,2%
diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp là 14.757,8 nghìn ha chiếm 58,73%
diện tích đất nông nghiệp. Với các vùng đất nông nghiệp trù phú như đồng
bằng sông Hồng rộng 802,6 ha, đồng bằng sông Cửu Long khoảng 2560,6 ha,
nhưng hiện chúng đều bị chia nhỏ, manh mún. Mạt hác, đất nông nghiệp đang
bị chuyển đổi tùy tiện sang các mục đích phi nông nghiệp khác diện tích ngày
càng bị thu hẹp dần (Nguyễn Bá Tiếp, 2006) [11].
Theo dự báo của Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của 130 triệu dân vào năm 2035, Việt Nam phải cần tới 36
triệu tấn thóc. Muốn đạt được con số trên, nước ta phải duy trì tối thiểu 3 triệu
ha đất lúa 2 vụ để có thể gieo trồng bình quân 6 triệu ha/năm. Trong khi đó,
một số tỉnh Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ đang phải đối mặt với tình
trạng đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Theo thống kê, mỗi năm bà con


17

mất tới 73.000 ha đất, chưa kể kỹ thuật sản xuất lạc hậu, sâu bệnh, thiên tai
phá hoại, biến đổi khí hậu... khiến nguy cơ tổng sản lượng lương thực của
nước ta sẽ giảm khoảng 5 triệu tấn vào năm 2030 là rất dễ xảy ra. Vì vậy, vấn
đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày
càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài
nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta.
2.4.2.3 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại xã Ẳng Cang năm 2016
Theo số liệu thống kê xã Ẳng Cang có 5.437,83 ha diện tích đất tự

nhiên. Trong đó:
- Đất nông nghiệp: có 4.929,77 ha, chiếm 90,60% diện tích đất tự
nhiên của xã.
Bảng 2.4: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp
Loại đất

Diện tích

Cơ cấu % so với

(ha)

đất nông nghiệp

Đất sản xuất nông nghiệp

3,275.40

66,45

Đất lâm nghiệp

1,603.39

32,52

50.98

1,03


Đất nuôi trồng thủy sản

(Nguồn: Báo cáo thuyết minh tổng hợp của xã Ẳng Cang)
- Đất phi nông nghiệp: có 190.32 ha, chiếm 3,50% diện tích đất tựn
nhiên của xã.
Bảng 2.5: Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp
Loại đất

Diện tích

Cơ cấu % so với diện tích

(ha)

đất tự nhiên

Đất ở

41,86

21,99

Đất chuyên dùng

96,33

50,61

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa


14,90

7,82

Đất sông suối mặt nước chuyên dùng

38,72

20,34

(Nguồn: Báo cáo thuyết minh tổng hợp của xã Ẳng Cang)


×