Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý tài chính tại các đơn vị thuộc hệ thống y tế dự phòng tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ THỊ THU

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC HỆ
THỐNG Y TẾ DỰ PHÒNG TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ THỊ THU

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC HỆ
THỐNG Y TẾ DỰ PHÒNG TỈNH BẮC KẠN

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS.Nguyễn Việt Dũng

THÁI NGUYÊN - 2018



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
-

Luận văn này là nghiên cứu của riêng tôi, toàn bộ nội dung nghiên
cứu do chính tôi thực hiện.

-

Số liệu trong luận văn được thực hiện khảo sát, điều tra trung thực.

-

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018
Tác giả

Vũ Thị Thu


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ của Quý Thầy Cô, bạn bè,Ban giám đốc và tập thể công chức, viên chức Sở Y
tế tỉnh Bắc Kạn, các đơn vị sự nghiệp Y tế dự phòng trực thuộc Sở Y tế, vì vậy tôi
xin trân trọng cảm ơn các vị lãnh đạo và tập thể công chức, viên chức Sở Y tế tỉnh

Bắc Kạn, các đơn vị sự nghiệp Y tế dự phòng trực thuộc Sở Y tế đã cung cấp thông
tin, tài liệu và trao đổi ý kiến chuyên môn trong quá trình thực hiện Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn TS Nguyễn Việt Dũng, người hướng dẫn khoa học của
Luận văn, đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em về mọi mặt để hoàn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy Cô Khoa Kinh tế, Khoa Sau đại học
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã hướng dẫn và
giúp đỡ em trong quá trình thực hiện Luận văn.
Mặc dù bản thân đã cố gắng, tuy nhiên do hạn chế về thời gian nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của quý thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018
Tác giả

Vũ Thị Thu


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ .............................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
4. Những đóng góp của Luận văn .......................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ........................................................................................... 3

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC HỆ THỐNG YTDP ................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính tại các đơn vị thuộc hệ thống YTDP 4
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập và các đơn vị thuộc hệ thống YTDP: ............... 4
1.1.2. Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập và các đơn vị thuộc hệ
thống YTDP................................................................................................. 10
1.1.3. Mục tiêu của quản lý tài chính YTDP........................................................ 18
1.1.4. Nguyên tắc quản lý tài chính YTDP .......................................................... 19
1.1.5. Nội dung quản lý tài chính đối với các đơn vị thuộc hệ thống YTDP ....... 19
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại các đơn vị thuộc hệ thống
YTDP .......................................................................................................... 29
1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 34
1.2.1. Những đổi mới trong cơ chế quản lý tài chính trong lĩnh vực Y tế ở Việt Nam
..................................................................................................................... 34
1.2.2. Kinh nghiệm về công tác quản lý tài chính ở một số đơn vị Y tế .............. 36
1.2.3. Các bài học kinh nghiệm cho các đơn vị thuộc hệ thống YTDP tỉnh Bắc
Kạn............................................................................................................... 44


iv
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................... 46
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 46
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 46
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................. 46
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ...................................................................... 47
2.2.3. Phương pháp phân tích, đánh giá thông tin................................................ 47
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................ 48
Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ
THUỘC HỆ THỐNG Y TẾ DỰ PHÒNG TỈNH BẮC KẠN...................... 50
3.1. Khái quát về hệ thống YTDP tỉnh Bắc Kạn .................................................. 50

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................. 50
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các các đơn vị thuộc hệ thống
YTDP tỉnh Bắc Kạn .................................................................................... 50
3.1.3. Về trang thiết bị .......................................................................................... 61
3.1.4. Về công tác quản lý tài chính ..................................................................... 61
3.1.5. Những kết quả đạt được của các đơn vị thuộc hệ thống YTDP tỉnh Bắc Kạn
từ năm 2016 -2018....................................................................................... 61
3.2. Thực trạng quản lý tài chính tại các đơn vị thuộc hệ thống YTDP tỉnh Bắc
Kạn............................................................................................................... 64
3.2.1. Đặc điểm quản lý tài chính của các đơn vị thuộc hệ thống YTDP tỉnh Bắc
Kạn............................................................................................................... 64
3.2.2. Thực trạng việc khai thác các nguồn tài chính của các đơn vị thuộc hệ thống
YTDP tỉnh Bắc Kạn .................................................................................... 66
3.2.3. Thực trạng sử dụng các nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp YTDP
thuộc Sở Y tế Bắc Kạn ................................................................................ 71
3.2.4. Thực trạng công tác tổ chức quản lý tài chính tại các đơn vị thuộc hệ thống
YTDP tỉnh Bắc Kạn .................................................................................... 79
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại các đơn vị thuộc hệ thống
YTDP tỉnh Bắc Kạn .................................................................................... 88
3.3.1. Yếu tố bên ngoài ........................................................................................ 88


v

3.3.2. Yếu tố bên trong ......................................................................................... 93
3.4. Đánh giá chung về quản lý tài chính đối với các đơn vị thuộc hệ thống YTDP
tỉnh Bắc Kạn ................................................................................................ 95
3.4.1. Những thành công trong công tác quản lý tài chính tại các đơn vị thuộc hệ
thống YTDP tỉnh Bắc Kạn .......................................................................... 95
3.4.2. Những hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại các đơn vị thuộc hệ thống

YTDP tỉnh Bắc Kạn .................................................................................... 97
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................... 100
Chương 4 HOÀN THIỆN CÔNG TÁCQUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC
ĐƠN VỊ THUỘC HỆ THỐNG Y TẾ DỰ PHÒNG TỈNH BẮC KẠN . 102
4.1.Định hướng phát triển của các đơn vị thuộc hệ thống YTDP tỉnh Bắc Kạn.. 102
4.1.1. Địnhhướng phát triển chung Ngànhy tế ................................................... 102
4.1.2. Định hướng phát triển các đơn vị sự nghiệp YTDP ................................ 103
4.2.Giảipháphoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các đơn vị thuộc hệ thống
YTDP tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................... 104
4.3. Một số kiến nghị.......................................................................................... 110
4.3.1.Về phía Nhà nước ..................................................................................... 110
4.3.2.Về phía ngành y tế .................................................................................... 111
KẾT LUẬN ....................................................................................................................................... 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 115
PHỤ LỤC ........................................................................................................................................... 119


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

BV

Bệnh viện

CCHCC


Cải cách hành chính công

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

CSYT

Cơ sở Y tế

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

ĐVSNCL

Đơn vị sự nghiệp công lập

KHCN

Khoa học công nghệ

KTQD

Kinh tế quốc dân

KTTT

Kinh tế thị trường


KTXH

Kinh tế xã hội



Nghị định

NSNN

Ngân sách nhà nước

PLXH

Phúc lợi xã hội

TTB

Trang thiết bị

TTYT

Trung tâm Y tế

TW

Trung ương

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

XHH

Xã hội hóa

YTCS

Y tế cơ sở

YTDP

Y tế dự phòng


vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

BẢNG
Bảng 3. 1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phòng chống bệnh tật ........................ 58
Bảng 3. 2. Kết quả thực hiện công tác phòng chống bệnh lao ............................. 62
Bảng 3. 3. Kết quả thực hiện công tác Phòng chống bệnh Phong ....................... 63
Bảng 3. 4. Tổng hợp các nguồn thu giai đoạn từ 2016 – 2018 ............................ 66
Bảng 3. 5. Tổng kinh phí NSNN cấp cho hoạt động của các đơn vị hệ YTDP thuộc
Sở Y tế từ năm 2016-2018 ........................................................................ 68
Bảng 3. 6. Bảng tổng hợp nhóm chi cho viên chức từ năm 2016 – 2018 ............ 72
Bảng 3. 7. Bảng tổng hợp chi cho chuyên môn nghiệp vụ từ năm 2016-2018 .... 74
Bảng 3. 8. Bảng tổng hợp chi mua sắm TSCĐ từ năm 2016-2018...................... 76
Bảng 3. 9. Bảng tổng hợp so sánh tình hình quyết toán chi không thường xuyên so
với dự toán chi không thường xuyên ........................................................ 81

Bảng 3. 10. Kết quả khảo sát công tác lập dự toán .............................................. 83
Bảng 3. 11. Kết quả khảo sát công tác thực hiện dự toán .................................... 85
Bảng 3. 12. Kết quả khảo sát công tác quyết toán ............................................... 87
Bảng 3. 13. Kết quả khảo sát công tác tổ chức bộ máy kế toán........................... 87
Bảng 3. 14. Kết quả khảo sát công tác thanh tra, kiểm tra ................................... 88
Bảng 3. 15. Kết quả khảo sát công tác tự chủ ...................................................... 88
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1. Tổng thu dịch vụ của các đơn vị hệ YTDP thuộc Sở Y tế từ năm
2016-2018 .................................................................................................. 70


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa đem lại nhiều kết quả tích cực đáng kể. Trong
quá trình phát triển đó, các quốc gia luôn chú trọng việc CSSK cho con người làm
gốc, định hướng cho các chương trình KT-XH khác vì mục tiêu phát triển bền vững;
thể hiện xuyên suốt trong đường lối xây dựng và phát triển đất nước. Điều này được
khẳng định một cách rõ ràng trong chiến lược quốc gia về bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến 2030 tại Quyết định số
122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ: "Sức khoẻ là vốn quý nhất
của mỗi con người và của toàn xã hội; dịch vụ y tế công là dịch vụ xã hội đặc biệt;
không vì mục tiêu lợi nhuận; đầu tư cho y tế là đầu tư phát triển, thể hiện bản chất
tốt đẹp của xã hội”.
Trong những năm qua, để thích nghi với nền KTTT, Y tế đã được xã hội hóa và
trở thành dịch vụ trong hệ thống kinh tế quốc dân, với cơ chế tự chủ tài chính như
hiện nay đòi hỏi quản lý tài chính đối với hệ thống YTDP vừa phải đảm bảo hiệu quả,
vừa phải đảm bảo mục tiêu công bằng trong CSSK, hướng tới mục tiêu phát triển
KTXH của đất nước. Thực hiện đồng thời các mục tiêu trên không phải là dễ dàng đối

với các ĐVSNCL vốn trước đây đã hàng chục năm hoạt động trong cơ chế bao cấp,
đặc biệt đối với tỉnh Bắc Kạn, đây là một trong những tỉnh vùng núi cao thuộc vùng
Đông Bắc, có địa hình phức tạp, cơ sở vật chất và kinh tế chưa phát triển, với tổng
diện tích đất tự nhiên là 4.859 km2; dân số toàn tỉnh khoảng 313.084 người gồm 07 dân
tộc anh em sinh sống (Tày, Nùng, Kinh, Dao, Mông, Hoa và Sán Chay), trong đó đại
đa số là dân tộc thiểu số (80%), mật độ phân bố dân cư tương đối thưa thớt. Với các tiềm
năng sẵn có về tài nguyên thiên nhiên (tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên
rừng). Do đó đổi mới quản lý tài chính tại các đơn vị thuộc hệ thống YTDP trở thành
yêu cầu tất yếu để có thể thích ứng với cơ chế tự chủ tài chính.
Xuất phát từ vị trí công tác của mình, học viên lựa chọn đề tài “Quản lý tài chính
tại các đơn vị thuộc hệ thống YTDP tỉnh Bắc Kạn” để làm luận văn thạc sĩ, với mong
muốn tiếp tục nghiên cứu, tìm ra các giải pháp quản lý tài chính hữu hiệu cho các cơ


2

sở Y tế thuộc hệ thống YTDPtrực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn, nhằm góp phần phát
triển Ngành Y tế ngày càng tốt hơn các yêu cầu thực tiễn đặt ra trong những năm tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Làm rõ những lý luận cơ bản về quản lý tài chính, đánh giá công tác quản lý tài chính
tại các đơn vị thuộc hệ thống YTDPtỉnh Bắc Kạn, từ đó đề ra các giải pháp chủ yếu nhằm
hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các đơn vị hệ YTDP tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại các cơ sở thuộc
hệ thống YTDP.
- Đánh giá được thực trạng quản lý tài chính tại các cơ sở thuộc hệ thống YTDP
năm 2016, 2017, 2018.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại các đơn vị thuộc hệ thống YTDP tỉnh Bắc Kạn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu công tác quản lý tài chính tại các đơn vị thuộc hệ thống YTDP trực
thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn, trọng tâm là nghiên cứu việc khai thác, sử dụng và tổ
chức quản lý tài chính tại các đơn vị thuộc hệ thống YTDP trực thuộc Sở Y tế tỉnh
Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
Đề tài được tổ chức nghiên cứu công tác quản lý tài chính tại các đơn vị thuộc
hệ thống YTDP trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn quản lý. Trong đó tiến hành khảo
sát thực tế tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Kạn, Trung tâm Kiểm nghiệm
Thuốc, Mỹ phẩm, Thực phẩm tỉnh Bắc Kạn, TTYTcác huyện, thành phố.
3.2.2. Phạm vi thời gian
Đề tài thu thập số liệu nghiên cứu của các năm từ năm 2016 đến 06 tháng đầu
năm 2018.
3.2.3. Phạm vi nội dung


3
Đề tài tập trung vào nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính trong khai
thác, sử dụng và tổ chức quản lý tài chính của các đơn vị thuộc hệ thống YTDP trực
thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn quản lý. Nội dung nghiên cứu không nghiên cứu lĩnh vực
quản lý tài sản, thiết bị của các đơn vị.
4. Những đóng góp của Luận văn
Dựa trên lý luận và nghiên cứu thực tế về công tác quản lý tài chính tại các đơn vị
thuộc hệ thống YTDP trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn, đề tài góp phần:
Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với ĐVSNCL
thuộc lĩnh vực Y tế.
Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị thuộc hệ thống YTDP
trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn.

Chỉ ra những hạn chế, tồn tại và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ
chế quản lý tài chính tại các đơn vị thuộc hệ thống YTDP trực thuộc Sở Y tế tỉnh
Bắc Kạn.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tácquản lý tài chính tại các đơn
vị thuộc hệ thống YTDP trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3:Thực trạng quản lý tài chính tại các đơn vị thuộc hệ thống YTDP
trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn.
Chương 4: Các giải pháp hoàn thiện công tácquản lý tài chính tại các đơn vị
thuộc hệ thống YTDP trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁCQUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC HỆ THỐNG YTDP
1.1. Cơ sở lý luận về công tácquản lý tài chính tại các đơn vị thuộc hệ thống YTDP
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập và các đơn vị thuộc hệ thống YTDP:
1.1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập và đặc điểm của Đơn vị sự nghiệp công lập
ĐVSNCL là những tổ chức được thành lập để thực hiện các hoạt động sự
nghiệp, đó là những hoạt động cung cấp dịch vụ công cho xã hội nhằm duy trì và đảm
bảo sự hoạt động bình thường của xã hội, những hoạt động này mang tính chất phục
vụ là chủ yếu, không vì mục tiêu lợi nhuận.
1.1.1.2. Các đơn vị thuộc hệ thống YTDP
Y học dự phòng hay Ytế dự phòng, phòng ngừa bệnh tật, là một lĩnh vực Y
tế liên quan đến việc thực hiện các biện pháp để phòng bệnh. Song song với Y học
điều trị, Y học dự phòng chịu trách nhiệm triển khai thực hiện, đẩy mạnh các hoạt
động nghiên cứu và chính sách thúc đẩy và bảo vệ sức khỏe (để giảm xác suất xuất

hiện bệnh hoặc ngăn chặn sự tiến triển hoặc kiểm soát của nó) giám sát vấn đề sức
khỏe của người dân, xác định nhu cầu sức khỏe của họ và lập kế hoạch, quản lý và
đánh giá các DVYT. YTDP bao gồm năm lĩnh vực hoạt động cụ thể (lĩnh vực chuyên
môn) là dịch tễ học, quản lý y tế, y học dự phòng, y học môi trường và nghề nghiệp,
và nâng cao sức khỏe.
Các đơn vị thuộc hệ thống YTDP do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành
lập và chịu sự quản lý của Nhà nước trong mọi hoạt động theo chức năng nhiệm vụ,
đây là một loại hình ĐVSNCL thực hiện nghiệp vụ chuyên môn về YTDP và cung
cấp dịch vụ công.
Đặc điểm của các đơn vị thuộc hệ thống YTDP:
- Các đơn vị thuộc hệ thống YTDP là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thành lập, được NSNN đầu tư cơ sở vật chất, bảo đảm một phần hay toàn bộ
kinh phí hoạt động thường xuyên theo nhiệm vụ được giao; được sắp xếp lại, củng
cố và ổn định tổ chức để nâng cao hiệu quả hoạt động.


5
- Các đơn vị thuộc hệ thống YTDP chịu sự quản lý của Nhà nước về chuyên
môn của Bộ Y tế, chịu sự quản lý hành chính về lãnh thổ của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung Ương, nơi đơn vị đặt trụ sở.
- Các đơn vị thuộc hệ thống YTDP có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản
riêng ở hệ thống Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng, được bảo đảm trước pháp luật về
hoạt động của tổ chức.
- Các đơn vị thuộc hệ thống YTDP hoạt động trong lĩnh vực YTDP theo
nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Nhà nước tổ chức, duy trì
và tài trợ cho các hoạt động YTDP phục vụ QLNN nhằm thể hiện chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước là cung ứng hàng hóa, dịch vụ công cộng cho xã hội. Các đơn vị
thuộc hệ thống YTDP hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi ích về mặt xã hội thông qua
các chủ thể trong xã hội khi sử dụng dịch vụ công được hưởng lợi ích nhiều hơn so
với chi phí phải chi trả.

- Các đơn vị thuộc hệ thống YTDP có nguồn thu tài chính chủ yếu dưới hai
dạng: NSNN cấp và nguồn thu từ các dịch vụ YTDP. Căn cứ dự toán được giao, Các
đơn vị thuộc hệ thống YTDP thực hiện chi hoạt động theo các tiêu chuẩn định mức,
chế độ của nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Vai trò của Các đơn vị thuộc hệ thống YTDP:
Nền kinh tế nước ta đang phát triển theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô
của Nhà nước. Trong quá trình đó yếu tố con người vừa là mục tiêu vừa là động lực
của sự phát triển kinh tế xã hội, nên việc chăm lo đầy đủ đến việc phát triển con người
phải thông qua việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bằng cách nuôi dưỡng, bảo toàn thể
lực, giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực. Có như vậy mới đảm bảo được nền tảng vững
chắc về sự phồn vinh, thịnh vượng, thực hiện được chiến lược phát triển con người:
“Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Nhiệm vụ của các đơn vị thuộc hệ thống YTDP phải phù hợp với từng giai
đoạn phát triển. Tổ chức cung cấp dịch vụ YTDP theo đúng phạm vi chuyên môn,
quy chuẩn kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong việc phòng, chống
dịch và dập dịch, mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động phòng bệnh, khám bệnh theo
đúng quy định của pháp luật, phục vụ nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân.


6
- YTDP có vai trò đặc biệt quan trọng đối với xã hội:
Như chúng ta đã biết, mỗi năm, hàng triệu người chết do gặp phải những căn
bệnh mà có thể phòng ngừa được. Một nghiên cứu vào năm 2004 cho thấy khoảng
một nửa số ca tử vong ở Mỹ trong năm 2000 là do hành vi không phòng ngừa. Nguyên
nhân hàng đầu bao gồm bệnh tim mạch, bệnh mãn tính, bệnh đường hô hấp, chấn
thương không chủ ý, tiểu đường và các bệnh truyền nhiễm nào đó. Nghiên cứu này
cũng ước tính rằng 400.000 người chết mỗi năm tại Hoa Kỳ do chế độ ăn uống nghèo
nàn và một lối sống ít vận động. Theo ước tính của WHO, khoảng 55 triệu người chết
trên toàn thế giới trong năm 2011, hai phần ba của nhóm này từ bệnh không lây

nhiễm, bao gồm cả ung thư, tiểu đường, bệnh mãn tính về tim mạch và các bệnh
về phổi. Đây là một sự gia tăng so với năm 2000, trong đó 60% số ca tử vong do các
bệnh trên.
Vì vậy, CSSK dự phòng là đặc biệt quan trọng nhằm giảm sự gia tăng số người
tử vong trên toàn thế giới do gặp những căn bệnh mãn tính. Để làm được điều đó, cần
có chiến lược YTDP cụ thể. Chiến lược YTDP thường được mô tả theo các cấp từ
thấp lên cao bao gồm dự phòng ban đầu, dự phòng cấp I, dự phòng cấp II, dự phòng
cấp III:
+ Dự phòng ban đầu, Dự phòng cấp 1: Tác động vào thời kì khỏe mạnh, nhằm
làm giảm khả năng xuất hiện của bệnh, hay chính là giảm tỷ lệ mới mắc, muốn đạt được
điều đó thì phải tăng cường các yếu tố bảo vệ, loại bỏ các yếu tố nguy cơ. Ví dụ: Tăng
cường sức khỏe nói chung bằng tập luyện thể dục thể thao, sinh hoạt ăn uống điều độ
hợp vệ sinh... Chính là tăng cường các yếu tố bảo vệ không đặc hiệu, tiêm chủng vắc xin
phòng bệnh là tạo ra các yếu tố bảo vệ đặc hiệu. Không hút thuốc lá, bỏ hút thuốc chính
là loại bỏ yếu tố nguy cơ của ung thư phổi, của các bệnh tim mạch…
+ Dự phòng cấp 2: Phát hiện bệnh sớm, khi bệnh mới chỉ có các dấu hiệu sinh
học, chưa có biểu hiện lâm sàng, khi phát hiện được bệnh thì tiến hành can thiệp kịp
thời sẽ ngăn chặn sự diễn biến tiếp tục của bệnh; tùy theo mỗi bệnh và điều kiện y
tế cho phép có thể thực hiện các chương trình phát hiện bệnh khác nhau ở những quần
thể khác nhau... sẽ làm giảm tỷ lệ hiện mắc, giảm tỷ lệ tử vong..Ví dụ phát hiện
sớm cao huyết áp (một yếu tố nguy cơ của nhiều bệnh tim mạch), dò tìm ung thư.
+ Dự phòng cấp 3: Là điều trị bệnh hợp lý nhằm ngăn chặn những diễn biến


7
xấu hay biến chứng của bệnh, hồi phục sức khỏe cho người bệnh. Với bệnh truyền
nhiễm điều trị triệt để cho người bệnh là loại bỏ nguồn truyền nhiễm quan trọng, bảo
vệ sức khỏe cộng đồng.
-


Vai trò của YTDP đối với ngành Y tế Việt Nam:

Như chúng ta đã biết, các thách thức trong công tác CSSK nhân dân hiện nay đó
là: tình trạng chênh lệch về các chỉ số sức khỏe cơ bản giữa thành thị và nông thôn, giữa
các khu vực và các nhóm đối tượng trong những năm gần đây vẫn chưa được cải thiện
nhiều. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em thể nhẹ cân đã giảm nhanh song tỷ lệ suy dinh dưỡng
thể thấp còi vẫn còn ở mức cao. Trong khi đó, tỷ lệ béo phì ở trẻ em dưới năm tuổi đang
tăng nhanh trong những năm gần đây. Đáng chú ý, hiện nay, gánh nặng do các bệnh lây
nhiễm (sốt rét, sốt xuất huyết…) vẫn ở mức cao, ngày càng khó kiểm soát thì sự xuất
hiện các dịch bệnh mới nổi, trong đó chủ yếu là các bệnh lây truyền từ động vật sang
người như: H5N6, H7N9, Mers-CoV, Ebola… là một thách thức lớn đối với hệ thống y
tế. Sự thay đổi cơ cấu gánh nặng bệnh tật, tử vong với sự gia tăng tỷ lệ các bệnh không
lây nhiễm không chỉ gây nên gánh nặng về bệnh tật và kinh tế cho cả bản thân người
bệnh và gia đình mà còn tạo nên gánh nặng cho hệ thống y tế cũng như toàn xã hội. Bệnh
không lây nhiễm không chỉ gia tăng ở các quần thể dân cư thành thị có điều kiện kinh tế
phát triển mà cả người nghèo ở vùng nông thôn.
Mặt khác, Việt Nam cũng đang phải đối mặt với nhiều yếu tố nguy cơ ảnh
hưởng đến sức khỏe, bao gồm: các yếu tố nhân khẩu (quy mô và tốc độ gia tăng dân
số, già hóa dân số, mất cân bằng giới tính khi sinh, di cư); các yếu tố KTXH (lao
động, việc làm, thu nhập, đói nghèo, nhà ở, giáo dục - đào tạo, tác động của quá trình
công nghiệp hóa, đô thị hóa); các yếu tố môi trường tự nhiên (biến đổi khí hậu, thiên
tai, ô nhiễm môi trường, thiếu nước sạch và công trình vệ sinh, ô nhiễm thực phẩm)
và các yếu tố hành vi, lối sống (hút thuốc lá, sử dụng rượu, bia quá mức, chế độ ăn
không hợp lý, ít hoạt động thể lực, nghiện ma túy, mại dâm…).
Để ứng phó với mô hình bệnh tật thay đổi với gánh nặng bệnh tật kép của bệnh
lây nhiễm và không lây nhiễm, đòi hỏi hệ thống y tế phải có những đáp ứng, thay đổi
phù hợp cả về tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ và khả năng cung ứng dịch vụ.
Trong đó, YTDP không chỉ làm tốt nhiệm vụ phòng bệnh truyền nhiễm mà còn phòng



8
cả bệnh không lây nhiễm, thông qua dự phòng các yếu tố nguy cơ. Như vậy, chúng
ta phải tiếp tục quán triệt và thực hiện tốt quan điểm dự phòng trong lập kế hoạch và
đầu tư cho các chương trình y tế. Chiến lược quốc gia YTDP Việt Nam do Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt ngày 9-11-2006 nêu rõ: Dự phòng tích cực, chủ động làm giảm
các yếu tố nguy cơ; dự phòng toàn diện và có trọng điểm… Thực hiện công tác YTDP
là trách nhiệm của chính quyền các cấp, các bộ, ngành, đoàn thể, tổ chức kinh tế chính
trị - xã hội và của mỗi người dân. Đặc biệt trong Nghị quyết 20 của Hội nghị TW 6,
khóa XII về Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trong tình hình mới cũng nêu rõ quan điểm: Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất
lượng, hiệu quả và hội nhập theo phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh; YTDP là
then chốt, y tế cơ sở là nền tảng; y tế chuyên sâu đồng bộ và cân đối với y tế cộng
đồng…
YTDP là áp dụng các phương pháp dự phòng bệnh tật bị ảnh hưởng bởi các
yếu tố môi trường, di truyền, tác nhân gây bệnh, lối sống, hành vi… YTDP tập trung
vào việc bảo vệ, tăng cường và duy trì sức khỏe, dự phòng bệnh tật, tàn phế và tử
vong.
Để dự phòng bệnh tật có hiệu quả, cần có sự kết hợp lồng ghép các chiến lược
can thiệp liên quan với nhiều yếu tố nguy cơ và bệnh tật, thay đổi hành vi lối sống
của cộng đồng, với sự tham gia liên ngành, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, chính trị,
kinh tế, xã hội, doanh nghiệp, bao gồm Nhà nước và tư nhân. Các chiến lược đó là:
giám sát dịch tễ học nhằm theo dõi chiều hướng các yếu tố nguy cơ và tỷ lệ mắc bệnh
làm cơ sở xác định ưu tiên và đánh giá hiệu quả can thiệp. Đề xuất các chính sách và
tạo môi trường thuận lợi nhằm thúc đẩy và tạo điều kiện thay đổi hành vi. Nâng cao
năng lực của hệ thống y tế nhằm tăng cường độ bao phủ và sử dụng có hiệu quả các
dịch vụ dự phòng và CSSK. Thiết lập các chương trình nhằm tăng khả năng tiếp cận,
kết nối của người dân với các nguồn lực và các dịch vụ, củng cố và hoàn thiện mạng
lưới YTCS, triển khai quản lý bệnh tật, bao gồm bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm
gắn với CSSK ban đầu và CSSK người cao tuổi, nhằm duy trì các hoạt động dự phòng
và quản lý bệnh tật tại cộng đồng.

CSSK ban đầu là việc thiết yếu, dựa trên những phương pháp và kỹ thuật thực


9
tiễn, có cơ sở khoa học và được chấp nhận về mặt xã hội, phổ biến đến tận mọi cá
nhân và gia đình trong cộng đồng, với sự tham gia tích cực của họ. Bốn nguyên lý
CSSK ban đầu là cam kết chính trị, cộng đồng tham gia, phối hợp liên ngành, và sử
dụng kỹ thuật thích hợp. Cần tăng cường thực hiện 10 nội dung của CSSK ban đầu
mà Việt Nam đã và đang triển khai trong gần 40 năm qua, đó là: Giáo dục sức khỏe,
dinh dưỡng, môi trường-nước sạch, sức khỏe bà mẹ trẻ em-kế hoạch hóa gia đình,
tiêm chủng mở rộng, phòng, chống bệnh dịch địa phương, chữa bệnh và chấn thương
thông thường, thuốc thiết yếu, quản lý sức khỏe, xây dựng và củng cố mạng lưới
YTCS. Các chiến lược nêu trên sẽ giúp dự phòng bệnh tật, bao gồm các bệnh lây
nhiễm và không lây nhiễm, giảm tỷ lệ mắc bệnh; phát hiện sớm, điều trị triệt để nhằm
giảm biến chứng tàn phế, tử vong; giảm gánh nặng cho hệ thống y tế, nâng cao chất
lượng cuộc sống, nâng cao tuổi thọ và cải thiện chất lượng giống nòi.
- Vai trò của YTDP đối với nền kinh tế
Thực tế cho thấy, YTDP có tác dụng rất lớn và hiệu quả đối với nền kinh tế
quốc gia, nhờ tiêm chủng vắc-xin đã làm giảm đáng kể tỷ lệ người mắc và chết của
nhiều bệnh nhiễm trùng, dự phòng cấp 1 và dự phòng cấp 2 giúp tiết kiệm hiệu quả
các loại chi phí cho điều trị và giảm chi phí mất đi do bố mẹ và người chăm sóc phải
nghỉ việc không lương do chăm sóc trẻ ốm, người ốm. Chi phí cho điều trị lớn gấp
năm lần chi phí cho việc triển khai tiêm chủng phòng bệnh và các hoạt động dự phòng
khác.
- Vai trò của YTDP đối với cá nhân: YTDP có vai trò đặc biệt đối với mỗi cá
nhân, ngay từ khi sinh ra, các bé đã được uống và tiêm những mũi vắc xin đầu tiên
để phòng chống bệnh. Các chương trình tiêm chủng mở rộng có vai trò rất lớn đối
với mỗi bà mẹ và trẻ em, các chương trình suy dinh dưỡng giúp hạn chế tỷ lệ suy dinh
dưỡng thấp còi ở những trẻ đang trong độ tuổi phát triển, chương trình chăm sóc sức
khỏe sinh sản giúp chẩn đoán và phòng ngừa các yếu tố gây khuyết tật, dị dạng thai

nhi ngay từ trong bụng mẹ, các chương trình khác giúp con người phòng chống được
các yếu tố nguy cơ dẫn đến các bệnh tim mạch, ung thư, hen phế quản, tâm thần…


10
1.1.2. Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập và các đơn vị thuộc hệ
thống YTDP
1.1.2.1. Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
Quản lý là yêu cầu tất yếu để đảm bảo sự hoạt động bình thường của mọi quá
trình và hệ thống kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị có sự tham gia tự giác của nhiều
người. Thực chất của quản lý là thiết lập và thực hiện hệ thống các phương pháp và
biện pháp khác nhau của chủ thể quản lý để tác động một cách có ý thức tới đối tượng
quản lý nhằm đạt được kết quả nhất định.
Quản lý tài chính là hoạt động của chủ thể quản lý trong lĩnh vực tài chính nhằm
sử dụng nguồn tài sản dưới hình thái tiền, giấy tờ có giá của một đơn vị, tổ chức vừa
đảm bảo cho đơn vị, tổ chức hoạt động bình thường, vừa đảm bảo cho nguồn tài chính
sử dụng tiết kiệm và sinh lợi nhiều nhất. Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu
của quản lý KTXH và là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi
là hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động
tích cực tới nền KTXH. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính tại các ĐVSN có liên
quan trực tiếp tới hiệu quả KTXH do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm
hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng
nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính.
Quản lý tài chính trong ĐVSN có thu là công tác quản lý các vấn đề trong
ĐVSN mình có liên quan đến việc tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo tăng
cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung
cấp dịch vụ có chất lượng cao cho xã hội, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả kinh phí,
tăng tích lũy, tăng thu nhập của đơn vị và cá nhân.
1.1.2.2. Quản lý tài chính YTDP
Trong những năm qua, hòa chung vào cơ chế thị trường, các ĐVSNCL dần được

trao quyền tự chủ như một phần trong quá trình mở rộng CCHCC với mục đích cải
thiện kết quả hoạt động của các đơn vị, cũng như giảm bớt gánh nặng đối với NSNN,
trong đó có các đơn vị thuộc hệ thống YTDP. Xuất phát điểm ban đầu từ NĐ số
10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp
dụng cho ĐVSN có thu, đã cho phép các đơn vị thuộc hệ thống YTDP có quyền tự chủ


11
trong sử dụng nguồn thu sự nghiệp với điều kiện phải tuân theo một số quy định. Năm
2006, Chính phủ đã ban hành NĐ số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 về
việc quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với ĐVSNCL thay thế NĐ số 10/2002/NĐ-CP. Tiếp
theo đó là NĐ số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ của ĐVSNCL (sau đây gọi tắt là NĐ 16). NĐ 16 ra đời với hy vọng sẽ
làm tăng hiệu quả hoạt động, tiết kiệm chi phí, tăng nguồn thu cho các đơn vị đồng thời
nâng cao khả năng đáp ứng của các đơn vị đối với nhu cầu thực tế của người dân. Cơ
chế tự chủ tài chính đòi hỏi quản lý tài chính trong các đơn vị thuộc hệ thống YTDP
vừa phải đảm bảo hiệu quả tài chính, vừa phải đảm bảo mục tiêu công bằng trong
CSSK, hướng tới mục tiêu phát triển KTXH của đất nước. Thực hiện đồng thời các
mục tiêu trên không phải là dễ dàng đối với các các đơn vị thuộc hệ thống YTDP vốn
trước đây đã hàng chục năm hoạt động trong cơ chế bao cấp. Do đó đổi mới quản lý
tài chính tại các đơn vị thuộc hệ thống YTDP trở thành yêu cầu tất yếu để có thể thích
ứng với cơ chế tự chủ tài chính.
KháiniệmquảnlýtàichínhYTDP
Phạm trù tài chính của một tổ chức thường được quan niệm tương đồng với
các quỹ tiền tệ và các loại vốn được sử dụng để thực hiện các hoạt động nhằm đạt
được mục tiêu của tổ chức đó. Đối với các đơn vị thuộc hệ thống YTDP, tài chính
YTDP là sự vận động của đồng tiền để thực hiện mục tiêu phúc lợi về CSSK cho
nhân dân, hướng tới mục tiêu phát triển con người toàn diện. Nó vừa phải thực hiện
mục tiêu công bằng trong Y tế, vừa phải bảo đảm mục tiêu hiệu quả tài chính.

Đối với các tổ chức phi lợi nhuận như các đơn vị thuộc hệ thống YTDP, quản
lý tài chính không nhằm mục tiêu lợi nhuận như các tổ chức kinh doanh, nhưng với
cơ chế tự chủ tài chính thì lãnh đạo của các đơn vị phải quan tâm đến tài chính theo
hướng tự thu, tự chi; đó không chỉ là huy động và tạo nguồn thu mà còn là sử dụng
hợp lý và có hiệu quả các nguồn thu, nhằm bảo đảm cho các đơn vị thuộc hệ thống
YTDPthực hiện được các chức năng và mục tiêu của mình.
Từ sự phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm: Quảnlýtàichínhtại các đơn vị
thuộc hệ thống YTDP là sự tác động lên các đối tượng và hoạt động tài chính thông


12
qua quá trình lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính, quyết toán và
kiểm tra tài chính tại các đơn vị YTDP nhằm xác định các nguồn thu và các khoản chi
để phục vụ nhiệm vụ phòng chống dịch, dập dịch,khám chữa bệnh, kiểm nghiệm, đào
tạo và nghiên cứu khoa học, đảm bảo đủ kinh phí và sử dụng kinh phí một cách hiệu
quả và công bằng, góp phần thực hiện mục tiêu chung của các đơn vị YTDP.
Theo nghĩa rộng, quản lý tài chính tại các đơn vị thuộc hệ thống YTDP là việc
quản lý toàn bộ các nguồn vốn, tài sản, vật tư để phục vụ nhiệm vụ phòng chống dịch,
dập dịch,khám chữa bệnh, kiểm nghiệm, đào tạo và nghiên cứu khoa học của đơn vị.
Theo nghĩa hẹp, quản lý tài chính tại các đơn vị thuộc hệ thống YTDPlà quản
lý các nguồn thu và các khoản chi bằng tiền của đơn vị nhằm đảm bảo đủ kinh phí
cho hoạt động, sử dụng kinh phí một cách hiệu quả và công bằng, góp phần thực hiện
mục tiêu chung của đơn vị YTDP.
Trong luận văn này, quản lý tài chính tại các đơn vị thuộc hệ thống YTDP
được xem xét theo nghĩa hẹp nói trên.
Khái niệm cơ chế quản lý tài chính YTDP
Theo từ điển tiếng Việt, cơ chế là “cách thức theo đó một quá trình thực hiện”.
Cách hiểu này khá tương đồng với cách hiểu trong lý thuyết hệ thống. Cơ chế vận
hành hệ thống bao gồm hai bộ phận: cấu trúc của hệ thống và các nguyên lý vận hành
của hệ thống. Trong hệ thống quản lý, cơ chế vừa được hiểu theo nghĩa cấu trúc, đó

là chủ thể quản lý và đối tượng quản lý hình thành nên các cấp, các khâu trong hệ
thống quản lý với các thẩm quyền khác nhau, vừa là các phương pháp, phương tiện,
nguyên tắc vận hành hệ thống đến mục tiêu mong muốn.
Cơ chế quản lý tài chính là một hệ thống tổng thể các phương pháp, các hình
thức và các công cụ được vận dụng để quản lý các hoạt động kinh tế, tài chính của
đơn vị trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu nhất định.
Đối với các đơn vị thuộc hệ thống YTDP, có thể hiểu cơ chế quản lý tài chính
của các đơn vị hệ YTDP là tổng thể các phương pháp, công cụ và phương tiện phù
hợp với quy định của pháp luật hiện hành được các ĐVSNCL hệ YTDP sử dụng và
vận hành để quản lý các hoạt động tài chính của đơn vị nhằm thực hiện tốt các mục
tiêu, nhiệm vụ được nhà nước giao phó. Một trong những cơ chế quản lý tài chính


13
hiệu quả hiện nay đối với các ĐVSN YTDP đó chính là cơ chế tự chủ, được thực hiện
theo các văn bản hướng dẫn sau:
a. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP về tự chủ tài chính đối với ĐVSNCL:
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với ĐVSNCL. Đây chính là
cơ sở pháp lý của hoàn thiện quản lý tài chính cho các ĐVSN YTDP ở nước ta hiện
nay. Tại Nghị định này, Nhà nước khuyến khích các ĐVSNCL chuyển đổi sang hoạt
động theo loại hình doanh nghiệp, loại hình ngoài công lập nhằm phát huy mọi khả
năng của đơn vị trong việc thực hiện các hoạt động của đơn vị theo quy định của pháp
luật và quy định cụ thể về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các
ĐVSNCL như sau:
- Tự chủ về các khoản thu, mức thu:
ĐVSN được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí phải thực hiện
thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định.
Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong

và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản
thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
- Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính
+ Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các
khoản chi thường xuyên, Thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý,
chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
+ Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương thức
khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
- Tiền lương, tiền công và thu nhập
+ Tiền lương, tiền công: đối với những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm
vụ nhà nước giao, chi phí tiền lương, tiền công cho cán bộ, viên chức và người lao động
được tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
+ Nhà nước khuyến khích ĐVSN tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh giản


14
biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được
giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN; tuỳ theo kết quả hoạt động tài chính
trong năm, đơn vị được xác định tổng mức chi trả thu nhập trong năm của đơn vị, trong
đó ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, được quyết định tổng mức thu nhập
trong năm cho người lao động, nhưng tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương cấp bậc,
chức vụ trong năm do nhà nước quy định sau khi đã thực hiện trích lập quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp theo quy định.
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản phải nộp
khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị được sử dụng
theo trình tự như sau:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động theo quy định.
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.

Đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền
lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.
+ Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một lần
quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để trả thu nhập tăng
thêm cho người lao động, trích lập 4 quỹ: Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, Quỹ khen
thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, trong đó, đối với 2 Quỹ
khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công
và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.
Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
b. Những đổi mới trong quản lý tài chính đối với các ĐVSN YTDP theo cơ
chế tự chủ tài chính:
Theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày l6 tháng 0l năm 2002 và sau đó là
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015
của Chính phủ về việc Quy định cơ chế tự chủ của ĐVSNCL thì tự chủ tài chính tại
các ĐVSN YTDP là yêu cầu cấp thiết và quan trọng của đổi mới tài chính y tế nhằm
làm cho hệ thống YTDP thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình tốt hơn, phát triển


15
và hiệu quả hơn như sau:
* Về mở rộng quyền cho các đơn vị sự nghiệp YTDP
- Các ĐVSN YTDP là các ĐVSN có thu (mặc dù nguồn thu không lớn), thực
hiện chế độ tự chủ tài chính trên cơ sở xác định nhiệm vụ phải thực hiện, mức hỗ trợ
tài chính từ NSNN và phần còn lại do đơn vị tự trang trải.
- Đơn vị được phép huy động và sử dụng các nguồn tài chính ngoài nhà nước
để đầu tư phát triển đơn vị.
- Được thực hiện các dịch vụ tự nguyện như dịch vụ tiêm phòng, dịch vụ điều
trị cai nghiện, dịch vụ phun muỗi, … và sử dụng thu nhập do dịch vụ này mang lại để
nâng cao đời sống cán bộ nhân viên.

- Ngoài nguồn kinh phí Nhà nước cấp còn được phép vay tín dụng ngân hàng
hoặc quỹ hỗ trợ phát triển để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động, cung ứng dịch
vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
* Về các nguồn thu, chi tài chính
- Về các nguồn thu tài chính: Nguồn thu của các ĐVSN YTDP gồm:
+ Nguồn NSNN cấp
Đây là nguồn tài chính quan trọng và chủ yếu nhất cho hoạt động của các ĐVSN
YTDP, được Nhà nước cấp căn cứ theo định mức tính theo đầu biên chế/năm nhân với
số biên chế được giao của đơn vị. Số kinh phí này thường đáp ứng 100% chi hoạt động
đối với hệ YTDP tuyến huyện và tuyến xã, đáp ứng khoảng trên 80% chi hoạt động
thường xuyên đối với hệ YTDP tuyến tỉnh.
Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:
- Kinh phí cho hoạt động thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ. Điểm
mới ở đây là: Nhà nước chỉ cấp kinh phí hoạt động thường xuyên đối với các đơn vị
không tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, các đơn vị tự bảo đảm chi
phí sẽ không nhận khoản kinh phí này.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không
phải là tổ chức khoa học và công nghệ).
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu.


16
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng
(điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác.
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy
định (nếu có).
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt

trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
+ Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
+ Kinh phí khác (nếu có).
- Nguồn tự thu của đơn vị: Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
+ Phần được để lại từ dịch vụ YTDP theo quy định.
+ Thu từ hoạt động sản xuất và dịch vụ (nếu có).
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có).
+ Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
Mức thu, tỷ lệ nguồn thu để lại đơn vị sử dụng và nội dung chi phải theo quy
định của Nhà nước. Riêng với các khoản thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ
thì thủ trưởng đơn vị quyết định mức thu theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và
có tích lũy.
- Nguồn khác,gồm:
+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức
trong đơn vị.
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
+ Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật
* Đổi mới về chi:
- Thứ nhất, đổi mới phương thức và định mức chi
Nhà nước không cấp toàn bộ kinh phí theo số lượng biên chế như trước đây mà
trên cơ sở số thu để lại đơn vị, các nhiệm vụ chi thường xuyên và chi phục vụ nhiệm vụ


×