Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ HẢI

NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
CỦA TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN – 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ HẢI

NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
CỦA TỈNH BẮC NINH

Ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ NGA

THÁI NGUYÊN - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của cô
giáo TS. Phạm Thị Nga và không trùng lặp với các công trình khác. Các tư liệu vàsố
liệu được sử dụng trong luận văn được thu thập từ nguồn số liệu có nguồn gốc rõ
ràng, đáng tin cậy và được trích dẫn đầy đủ, chính xác.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Thị Hải


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới TS. Phạm
Thị Nga, người luôn hết sức tận tình hướng dẫn, góp ý, chỉnh sửa giúp tôi hoàn thành
luận văn của mình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Khoa Quản lý Luật Kinh tế,
Phòng Đào tạo - bộ phận sau đại học, các nhà khoa học , các thầy cô giáo trong hội
đồng đánh giá các cập đã tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận
văn của mình
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo, đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn của mình
Xin cảm ơn sự động viên, hỗ trợ to lớn của gia đình, bạn bè và người thân đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn của mình!
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018
Tác giả luận văn


Trần Thị Hải


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CẤP TỈNH............................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ........................................... 4
1.1.1. Khái niệm .......................................................................................................... 4
1.1.2. Tác động của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ............................................ 4
1.1.3. Quy trình xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ................................. 5
1.1.4. Các chỉ số thành phần của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ........................ 9
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .................... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ...................... 16
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của thành phố
Đà Nẵng .............................................................................................................. 16
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Quảng
Ninh .................................................................................................................... 18
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Ninh ......................................................... 21

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 23
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu đặt ra cần giải quyết..................................................... 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 23
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 23


iv
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ........................................................................... 25
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 25
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 26
Chương 3. THỰC TRẠNG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP
TỈNH CỦA TỈNH BẮC NINH ........................................................................ 31
3.1. Khái quát chung về tỉnh Bắc Ninh ..................................................................... 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 31
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................. 33
3.2. Thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Ninh ................... 34
3.2.1. Thực trạng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ............................... 34
3.2.2. Thực trạng các chỉ số thành phần của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .... 37
3.2.3. Tác động của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đến một số chỉ tiêu kinh
tế của tỉnh ............................................................................................................ 65
3.3. Đánh giá chung về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Ninh ....... 72
3.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 72
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 74
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CẤP TỈNH CỦA TỈNH BẮC NINH ................................................................. 77
4.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc
Ninh .................................................................................................................... 77
4.1.1. Quan điểm phát triển ....................................................................................... 77
4.1.2. Mục tiêu phát triển .......................................................................................... 77
4.1.3. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực ..................................................... 77

4.2. Giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Ninh ...... 78
4.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền và đội
ngũ cán bộ, công chức trong xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh thuận
lợi, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ............................................... 78
4.2.2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính gắn với công khai, minh bạch hóa
thông tin cho doanh nghiệp ................................................................................ 79
4.2.3. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng ............................................................ 84


v
4.2.4. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế trao đổi kinh nghiệm và liên kết, hợp tác với
các tỉnh trong và ngoài nước .............................................................................. 86
4.2.5. Nâng cao chất lượng, khả năng cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp ............. 88
4.2.6. Nâng cao chất lượng và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao ............... 90
4.2.7. Tăng khả năng tiếp cận và đảm bảo sự ổn định trong sử dụng đất cho
doanh nghiệp và các nhà đầu tư.......................................................................... 92
4.2.8. Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh doanh tại địa phương ........................... 93
4.3. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của
tỉnh Bắc Ninh ...................................................................................................... 95
4.3.1. Khuyến nghị với VCCI ................................................................................... 96
4.3.2. Khuyến nghị với tỉnh Bắc Ninh ...................................................................... 96
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 100


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
DCI


Tên đầy đủ tiếng Việt

Tên đầy đủ tiếng Anh

Bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
sở ngành, huyện và thành phố

DN

Doanh nghiệp

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Foreign Direct Investment

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

Provincial Competitiveness
Index

VCCI

VNCI

Phòng Thương mại và Công nghiệp


Vietnam Chamber of

Việt Nam

Commerce and Industry

Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh
Việt Nam

USAID

Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ

United States Agency for
International Development,

UBND

Ủy ban nhân dân

TTHC

Thủ tục hành chính


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

Đơn vị thực hiện PCI ............................................................................... 4


Bảng 3.1:

Kết quả xếp hạng PCI của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2017 ......... 34

Bảng 3.2:

Điểm số chỉ số thành phần của PCI tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2017 ..... 36

Bảng 3.3:

Chỉ số chi phí gia nhập thị trường của Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2017 .. 38

Bảng 3.4:

Các chỉ tiêu thành phần của chỉ số Chi phí gia nhập thị trường tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................ 39

Bảng 3.5:

Chỉ số Tiếp cận đất đai của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2017 ........ 41

Bảng 3.6:

Các chỉ tiêu thành phần của chỉ số Tiếp cận đất đai của tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2015 - 2017 ....................................................................................... 42

Bảng 3.7:

Chỉ số Tính minh bạch của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2017 ........ 44


Bảng 3.8:

Các chỉ tiêu thành phần của chỉ số Tính minh bạch của tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................................ 45

Bảng 3.9:

Chỉ số Chi phí thời gian của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015- 2017 ....... 47

Bảng 3.10: Các chỉ tiêu thành phần của chỉ số Chi phí thời gian của tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2015 - 2017 ............................................................................................... 48
Bảng 3.11: Chỉ số Chi phí không chính thức của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 ... 49
Bảng 3.12: Các chỉ tiêu thành phần của chỉ số chi phí không chính thức của tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................ 50
Bảng 3.13: Chỉ số Môi trường cạnh tranh bình đẳng của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2015 - 2017 ............................................................................................ 51
Bảng 3.14: Các chỉ tiêu thành phần của chỉ số môi trường cạnh tranh bình đẳng
của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2017 .............................................. 52
Bảng 3.15: Chỉ số Tính năng động của chính quyền tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2015-2017.............................................................................................. 54
Bảng 3.16: Các chỉ tiêu thành phần của chỉ số tính năng động của chính quyền tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2017 ...................................................................... 55
Bảng 3.17: Chỉ số Hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2017 ......... 57
Bảng 3.18: Các chỉ tiêu thành phần của chỉ số hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2015 - 2017 ............................................................................................... 57


viii
Bảng 3.19. Chỉ số Đào tạo lao động của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2017 ...... 60

Bảng 3.20: Các chỉ tiêu thành phần của chỉ số đào tạo lao động tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................................ 61
Bảng 3.21: Chỉ số thiết chế pháp lý của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2017 ....... 63
Bảng 3.22: Các chỉ tiêu thành phần của chỉ số Thiết chế pháp lýtỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................................ 64
Bảng 3.23: PCI và một số chỉ tiêu kinh tế của tỉnh Bắc Ninh ............................. 66


ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1:

Xếp hạng PCI tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2017 ........................ 35

Biểu đồ 3.2:

Trung bình các chỉ số thành phần của PCI tỉnh Bắc Ninh và tỉnh
trung vị giai đoạn 2015 - 2017 .......................................................... 73


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa
Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam (VNCI) và Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam (VCCI). Bắt đầu từ năm 2005, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
của 42 tỉnh, thành phố lần đầu được công bố nhằm đánh giá môi trường kinh doanh,
chất lượng điều hành kinh tế và nỗ lực cải cách hành chính của chính quyền các tỉnh,
thành phố trên cả nước. Từ năm 2006, PCI đã được tiến hành đối với 63 tỉnh thành của
cả nước.Sau hơn 10 năm thực hiện, đến nay PCI đã được thừa nhận như là một trong

những căn cứ đáng tin cậy để các nhà hoạch định cần tham khảo trong cải cách hành
chính và các nhà đầu tư lựa chọn địa điểm đầu tư. Đặc biệt, trong 5 năm liền, từ năm
2014 đến năm 2018, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 19 về những nhiệm vụ và
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia. Do vậy, cải thiện, nâng cao chỉ số PCI là thực sự cần thiết đối với các địa phương
để thu hút vốn đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Hà Nội, Hải Phòng, Quảng
Ninh, là cửa ngõ phía Bắc của thủ đô Hà Nội, tỉnh Bắc Ninh có nhiều tiềm năng để
thu hút đầu tư, phát triển kinh tế. Đồng thời, tỉnh đã dồn lực thu hút đầu tư, phát triển
công nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và sớm thành công khi trở thành điểm sáng
về thu hút FDI và tỉnh công nghiệp vào năm 2015. Mặc dù vậy, vốn đầu tư thu hút
được để phát triển kinh tế của tỉnh vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh.
Trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các địa phương, những năm qua, tỉnh
Bắc Ninh đã có nhiều cố gắng trong việc tạo môi trường trường thông thoáng, minh
bạch trong đầu tư kinh doanh cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp an tâm
sản xuất kinh doanh. Theo đó, chỉ số năng lực cạnh tranh của Bắc Ninh đã đạt được
những kết quả đáng ghi nhận: từ xếp hạng vị trí thứ 59 năm 2007 lên vị trí thứ 17
năm 2017. Tuy nhiên, từ năm 2015 - 2017, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của
tỉnh liên tục giảm điểm số và giảm thứ hạng. Trong đó, năm 2017, tỉnh Bắc Ninh đạt
64,36 điểm, tăng 4,01 điểm so với năm 2016. Tuy nhiên, dù tăng điểm song thứ hạng


2
của tỉnh vẫn giữ nguyên ở vị trí thứ 17/63 tỉnh thành phố. Điều này cho thấy sự cạnh
tranh khá quyết liệt giữa các địa phương, từ đó đặt ra mục tiêu Bắc Ninh phải nỗ lực
nhiều hơn nữa trong thời gian tới. Đặc biệt, để đạt được mục tiêu trở thành thành phố
trực thuộc Trung ương vào năm 2022, chính quyền tỉnh vẫn luôn xác định thúc đẩy
cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thu hút nguồn lực là nhiệm vụ hàng đầu và
xuyên suốt. Để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, việc nghiên cứu sâu hơn

về thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Bắc Ninh, chỉ rõ những mặt hạn
chế, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp điều chỉnh và cải thiện một cách đúng đắn,
kịp thời để thu hút đầu tư của Bắc Ninh không ngừng lớn mạnh là thực sự cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2017, từ đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh cua tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Phân tích và đánh giá thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2017.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của
tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung vào nghiên cứu thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh của tỉnh Bắc Ninh.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.



3
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2015 đến năm 2017.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản và
luận giải về vai trò quan trọng của chỉ số PCI trong việc thúc đẩy năng lực cạnh tranh,
cải thiện môi trường đầu tư, thu hút sự quan tâm của các doanh nghiệp đến từng địa
phương.
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng chỉ số PCI của tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2015 - 2017, luận văn đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế; Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh đối với tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các
cấp ủy Đảng và chính quyền tỉnh Bắc Ninh trong việc nghiên cứu, hoạch định các
chính sách và hành động cụ thể để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và
tham khảo cho các tỉnh, thành khác trong cả nước nhằm thu hút vốn đầu tư vào tỉnh,
góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế tại Bắc Ninh nói riêng và cả nước
nói chung.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Ninh.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Ninh.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH

1.1. Cơ sở lý luận về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

1.1.1. Khái niệm
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI (Provincial Competitiveness Index)
là chỉ số đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam về chất
lượng điều hành kinh tế và xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát
triển doanh nghiệp. Đây là dự án hợp tác nghiên cứu giữa Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam (VCCI) và Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID).
Chỉ số PCI được công bố thí điểm lần đầu tiên vào năm 2005 cho 42 tỉnh, thành.
Từ năm 2006 trở đi đến nay, tất cả các tỉnh thành của Việt Nam đều được đưa vào xếp
hạng, đồng thời các chỉ số thành phần cũng được tăng thêm.
Bảng 1.1: Đơn vị thực hiện PCI
Năm

Số tỉnh đánh giá

Cơ quan thực hiện, hỗ trợ

2005

42 tỉnh, thành phố

VCCI và USAID, qua Dự án Sáng kiến cạnh tranh
Việt Nam (VNCI) do Quỹ Châu Á (TAF) và công
ty tư vấn DAI (Hoa Kỳ) quản lý.

2006-2008 64 tỉnh, thành phố VCCI và USAID, qua Dự án Sáng kiến cạnh tranh
(kể cả Hà Tây)

Việt Nam (VNCI) do Quỹ Châu Á (TAF) và công

ty tư vấn DAI (Hoa Kỳ) quản lý.

2009-2012 63 tỉnh, thành phố

VCCI và USAID, qua Dự án Sáng kiến cạnh tranh
Việt Nam (VNCI) do Quỹ Châu Á (TAF) và công
ty tư vấn DAI (Hoa Kỳ) quản lý.

2013-nay

63 tỉnh, thành phố

VCCI và USAID, trong đó VCCI trực tiếp quản lý
và thực hiện Dự án với sự hỗ trợ của USAID.
(Nguồn: VCCI, 2016)

1.1.2. Tác động của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Với hơn 12 năm hoạt động, có ít nhất bốn tác động lớn mà PCI đã đạt được,
đó là:


5
Một là, PCI thay đổi tư duy về điều hành: Nếu trước đây các địa phương vẫn
cho rằng vị trí địa lý, sự phát triển về cơ sở hạ tầng… mới là quan trọng thì PCI đã
khẳng định tăng cường chất lượng điều hành sẽ tạo ra động lực phát triển của khu vực
doanh nghiệp và thu hút đầu tư.
Hai là, PCI tạo công cụ giám sát hiệu quả: Qua PCI, tiếng nói của doanh
nghiệp được đề cao. Mục tiêu quan trọng của chính quyền là phải hướng đến sự hài
lòng của người dân và doanh nghiệp. Đây là mục tiêu tối thượng của mọi cuộc cải
cách. Và đây có lẽ cũng là công trình nghiên cứu đầu tiên lượng hóa được các chỉ số

về sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp với các cấp chính quyền.
Ba là, PCI là động lực cho sự thay đổi: Hiếm có công trình nào thúc đẩy sự
thay đổi không chỉ thái độ mà còn là hoạt động cụ thể của chính quyền như PCI. Rất
nhiều sáng kiến mới cải cách đã được các địa phương thực hiện từ PCI.
Bốn là, PCI thúc đẩy hợp tác và chia sẻ: 12 năm qua, PCI đã giúp lan toả những
kinh nghiệm tốt và bài học cải cách thành công tại các địa phương ở Việt Nam: Sáng
kiến xây dựng Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp huyện và/hoặc cấp sở ngành (DCI) đo
lường hiệu quả công tác của các huyện thành phố thị xã và sở ngành đã lan rộng từ
Kiên Giang, Lào Cai tới Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Tuyên Quang, Bắc Giang, Thái
Nguyên và nhiều tỉnh thành phố khác.
Ngoài ra, sáng kiến cải cách PCI “made-in-Vietnam” này cũng đã được xuất
khẩu và bước đầu triển khai tốt ở 13 nước trên thế giới trong đó có cả những nền kinh
tế đang cải cách mạnh mẽ như Ấn Độ, Trung Quốc, Malaysia, Indonesia, Sri-lanka,
Bangladesh, Salvador, Kosovo, Myanmar, Lào... và danh sách này đang dài thêm.

1.1.3. Quy trình xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Để xây dựng chỉ số PCI cần tiến hành theo ba bước chính đó là: Thu thập số
liệu, xử lý dữ liệu để xây dựng các chỉ số thành phần, xây dựng chỉ số tổng hợp PCI.
Trong đó:
* Bước 1: Thu thập số liệu xây dựng chỉ số PCI
Quá trình thu thập số liệu để xây dựng chỉ số PCI gồm có: Thứ nhất, các
chuyên gia nghiên cứu tiến hành điều tra các các doanh nghiệp trong nước đảm bảo
mẫu đại diện đủ lớn, có thể đại diện cho tổng thể mẫu các doanh nghiệp trong cả nước


6
để thu thập thông tin đánh giá của các doanh nghiệp. Thứ hai, nhóm nghiên cứu tiến
hành thu thập các nguồn số liệu chính thống đã được công bố ở địa phương. Mục tiêu
là kết hợp cả số liệu khách quan (số liệu “cứng”) và số liệu chủ quan (số liệu “mềm”:
thể hiện cảm nhận đánh giá của các doanh nghiệp được điều tra), để có thể cho những

kết quả đáng tin cậy hơn so với chỉ sử dụng một trong hai loại số liệu trên.
Số liệu “mềm”: để có thể điều tra và thu thập số liệu “mềm”, các chuyên gia
sử dụng phương pháp chọn mẫu nào? Cơ sở chọn mẫu ra sao? Công cụ thu thập và
sử lý thế nào? Và phương pháp điều tra cần tiến hành như thế nào? Về phương pháp
chọn mẫu được VCCI sử dụng là phương pháp chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên.
Phương pháp này cho phép lựa chọn điều tra tất cả các doanh nghiệp là như
nhau, và việc phân tầng sẽ đảm bảo các doanh nghiệp được lựa chọn sẽ đáp ứng
những tiêu chí chính đại diện cho tổng thể doanh nghiệp tư nhân. Trong điều tra PCI,
doanh nghiệp được phân tầng theo ngành, nghề hoạt động kinh doanh; tuổi của doanh
nghiệp (tính từ thời điểm thành lập); loại hình sở hữu doanh nghiệp.
Cơ sở chọn mẫu: Việc lựa chọn doanh nghiệp dựa trên danh sách của các
doanh nghiệp đang nộp thuế ở mỗi địa phương từ Tổng cục thuế. Trên cơ sở đó, nhóm
nghiên cứu chọn mẫu doanh nghiệp điều tra theo 24 tiêu chí phân tổ dựa trênloại hình,
ngành kinh tế và theo tuổi của doanh nghiệp tương ứng tỷ lệ của từng địa phương,
tranh tình trạng mẫu điều tra tập trung ở những thành phố lớn. Các doanh nghiệp được
chọn đảm bảo mang tính đại diện cao nhất cho mỗi tổ.
Công cụ thu thập: Phiếu điều tra các năm cơ bản là giống nhau, phiếu gồm 60
câu hỏi về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đánh giá của
doanh nghiệp về 12 khía cạnh khác nhau trong hoạt động quản lý và điều hành kinh
tế của chính quyền địa phương. Phương pháp điều tra: Cơ quan nghiên cứu gửi bộ
câu hỏi điều tra qua bưu điện đến các doanh nghiệp. Sau khi nhận được trả lời của
doanh nghiệp, cơ quan nghiên cứu sử dụng các trợ giúp kỹ thuật nhằm loại bỏ các sai
số không đáng tin cậy.
Số liệu “cứng’’: Các phương pháp được cơ quan nghiên cứu sử dụng thu thập
số liệu như: Lấy ý kiến chuyên gia; sử dụng bộ câu hỏi so sánh; và số liệu thống kê.
Lấy ý kiến chuyên gia: thu thập ý kiến của các chuyên gia về chất lượng quản lý và


7
điều hành đối với từng tỉnh để hiệu chính những sai lệch trong đánh giá của các doanh

nghiệp trong tính toán chỉ số cuối cùng. Sử dụng bộ câu hỏi so sánh: Với cách này,
các nhà nghiên cứu cần bổ sung thêm một số câu hỏi chuẩn so sánh trong các phiếu
điều tra để các doanh nghiệp đánh giá và xếp hạng 10 tỉnh theo môi trường chính sách
tốt nhất và tồi nhất, sau đó xếp hạng tỉnh nơi doanh nghiệp đang hoạt động vào danh
sách đó.
Số liệu thống kê: Để tiến hành thu nhập số liệu từ các nguồn công bố chính
thức và bên thứ ba như: niên giám thống kê của tổng cục thống kê, kết quả của các
cuộc điều tra, ấn phẩm của ngân hàng thế giới, các công ty,…
* Bước 2: Xử lý số liệu để xây dựng chỉ số thành phần
Qua việc thu thập số liệu “cứng” và số liệu “mềm”, cơ quan nghiên cứu sẽ tiến
hành xử lý số liệu nhằm loại bỏ các biến nhiễu, làm sạch số liệu để phục vụ cho công
tác phân tích để đưa ra đánh giá các chỉ số cấu thành nên PCI.
* Bước 3: Xây dựng chỉ số PCI
Thứ nhất: chuẩn hóa điểm các chỉ tiêu của 63 tỉnh, thành theo thang điểm 10.
Nghiên cứu PCI nhằm mục đích so sánh chất lượng điều hành kinh tế của mỗi địa
phương với thực tiễn tốt nhất về điều hành kinh tế đang có ở Việt Nam, mà không
phải so sánh với một chuẩn mực nào. Do vậy, mỗi chỉ tiêu được chuẩn hóa theo thang
điểm 10, tỉnh có thực tiễn tốt nhất sẽ tương ứng với điểm 10, tỉnh có thực tiễn kém
nhất tương ứng với điểm 1. Các tỉnh còn lại có điểm nằm trong khoảng từ 1-10. Công
thức tính:
Nếu điểm chỉ tiêu cao phản ánh chất lượng điều hành tốt thì sử dụng công thức
sau:
Điểm của tỉnh = 9*[(Điểm của tỉnh - Điểm nhỏ nhất của mẫu) / (Điểm lớn nhất
của mẫu - Điểm nhỏ nhất của mẫu)] + 1.
Nếu chỉ tiêu cao phản ảnh chất lượng điều hành không tốt thì lấy 11 trừ đi công
thức trên.
Điểm của tỉnh = 11 - {9*[(Điểm của tỉnh - Điểm nhỏ nhất của mẫu) / (Điểm
lớn nhất của mẫu - Điểm nhỏ nhất của mẫu)] + 1}.



8
Tiếp theo, tính điểm số của các chỉ số thành phần. Các chỉ tiêu được nhóm vào
các chỉ số thành phần tương ứng. Những chỉ số này phản ánh được tương đối đầy đủ
những vấn đề trong việc thành lập doanh nghiệp và phát triển của khu vực kinh tế tư
nhân ở Việt Nam. Các chỉ tiêu sau khi đã chuẩn hóa tính trung bình để tạo ra từng chỉ
số thành phần.
Sau đó, tính toán trọng số cho mỗi chỉ số thành phần. Do các chỉ số thành phần
PCI có ảnh hưởng khác nhau và vai trò quan trọng khác nhau khi lý giải sự khác biệt
về kết quả phát triển khu vực kinh tế tư nhân, VCCI và VNCI đã tính toán trọng số
tương ứng với mức độ đóng góp thực sự của từng chỉ số đối với việc phát triển kinh
tế tư nhân như: tỷ lệ doanh nghiệp dân doanh; vốn đầu tư dài hạn của khu vực tư nhân
tính bình quân đầu người; và lợi nhuận bình quân trên một doanh nghiệp tính theo
triệu đồng.
Cuối cùng: Tính toán chỉ số PCI. Trên cơ sở điểm số và trọng số tương ứng
của từng chỉ số thành phần, nhóm nghiên cứu đưa ra chỉ số PCI tổng hợp cuối cùng
được chuẩn hóa theo thang điểm 100. Các tỉnh sẽ được ra vào các nhóm như là:
- Rất tốt: Nhóm này gồm các tỉnh vượt trội rõ rệt so với các tỉnh còn lại. Đây
là nhóm tỉnh đứng đầu với mọi chỉ số thành phần được đánh giá rất cao, có từ 3-4 chỉ
số thành phần có điểm đạt trên 8,0 điểm. Ở những tỉnh này, các doanh nghiệp tư nhân
phát triển nhanh, mạnh và khá sôi động, đồng thời các doanh nghiệp đánh giá rất cao
môi trường đầu tư của tỉnh.
- Tốt: Nhóm này bao gồm các tỉnh có hầu hết chỉ số đều có kết quả tốt và đặc
biệt tốt ở các chỉ số thành phần có trọng số cao. Ở những tỉnh này, nhiều doanh nghiệp
phát triển và thu hút nhiều doanh nghiệp mới.
- Khá: Nhóm này bao gồm các tỉnh có chỉ số trên điểm trung vị. Trong nhóm
này các tỉnh thực hiện khá tốt ở nhiều điểm thành phần, nhưng vẫn còn có kết quả
nghèo nàn ở một số điểm thành phần khác. Ở nhóm tỉnh này, các doanh nghiệp tư
nhân phát triển ở mức khá, tại tỉnh cần cải thiện nhiều để thu hút và giữ chân nhà đầu
tư.
- Trung bình: Nhóm này bao gồm các tỉnh có kết quả khá nghèo nàn ở nhiều

lĩnh vực, tuy nhiên vẫn đạt được một số kết quả khá ở một vài chỉ số thành phần. Môi


9
trường đầu tư phát triển chậm hoặc môi trường đầu tư phát triển nhưng còn nhiều bất
cập, nên cần sớm có các giải pháp khắc phục để có thể tăng điểm số ở các chỉ số thành
phần.
- Tương đối thấp: Nhóm này bao gồm các tỉnh có kết quả thấp ở hầu hết các
chỉ số thành phần, đặc biệt có kết quả rất thấp ở một số chỉ số quan trọng. Sự phát
triển khu vực tư nhân ở tỉnh gặp nhiều khó khăn, trở ngại ở các ngành, lĩnh vực then
chốt.
- Thấp: Bao gồm các tỉnh có kết quả thấp ở mọi lĩnh vực, điểm số các chỉ số thành
phần rất thấp. Việc phát triển khu vực tư nhân đặc biệt gặp khó khăn nghiêm trọng.

1.1.4. Các chỉ số thành phần của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Lần đầu tiên được công bố vào năm 2005, PCI gồm tám chỉ số thành phần,
mỗi chỉ số thành phần lý giải sự khác biệt về phát triển kinh tế giữa các tỉnh, thành
phố của Việt Nam. Năm 2006, hai lĩnh vực quan trọng của môi trường kinh doanh Thiết chế pháp lý và Đào tạo lao động - được đưa vào xây dựng chỉ số PCI. Năm
2009, phương pháp luận PCI được điều chỉnh để phản ánh kịp thời sự phát triển năng
động của nền kinh tế và các thay đổi trong môi trường pháp lý tại Việt Nam. Năm
2013, chỉ số cạnh tranh bình đẳng được đưa vào xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh.
Hiện nay, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gồm 10 chỉ số thành phần, cụ
thể như sau:
* Chi phí gia nhập thị trường
Chỉ số này nhằm đánh giá sự khác biệt về chi phí gia nhập thị trường của các
doanh nghiệp mới thành lập giữa các tỉnh, thành với nhau. Chỉ số này đo lường thời
gian và mức độ khó, dễ mà doanh nghiệp phải trải qua trong quá trình đăng ký kinh
doanh, xin cấp đất và hoàn tất các giấy phép cần thiết để bắt đầu tiến hành hoạt động
kinh doanh.

Bao gồm: Thời gian đăng ký kinh doanh và đăng ký kinh doanh bổ sung; Thời
gian chờ đợi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Số lượng giấy đăng ký, giấy
phép kinh doanh cần thiết để doanh nghiệp chính thức hoạt động.


10
* Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
Chỉ số này đo lường mức độ khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc
tiếp cận đất đai, mặt bằng cho kinh doanh và mức độ ổn định trong sử dụng đất.
Khía cạnh thứ nhất là tiếp cận đất đai: Khía cạnh này phản ánh tình trạng doanh
nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không, có đủ mặt bằng thực hiện
nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hay không, doanh nghiệp có đang
thuê lại đất của doanh nghiệp nhà nước không và đánh giá việc thực hiện chuyển đổi
mục đích sử dụng đất tại địa phương.
Khía cạnh thứ hai là sự ổn định trong sử dụng đất: Khía cạnh này đánh giá cảm
nhận của doanh nghiệp về những rủi ro trong quá trình sử dụng đất và thời hạn sử
dụng đất.
* Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
Chỉ số này đo lường khả năng tiếp cận các kế hoạch của tỉnh và các văn bản
pháp lý cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể
tiếp cận một cách công bằng các văn bản này, các chính sách và quy định mới có
được tham khảo ý kiến của doanh nghiệp và khả năng tiên liệu trong việc triển khai
thực hiện các chính sách quy định đó và mức độ phổ biến, tiện dụng của trang web
tỉnh đối với doanh nghiệp.
Bao gồm: Việc tiếp cận tài liệu quy hoạch và tài liệu pháp lý; doanh nghiệp có
được tham gia góp ý kiến và phản biện về quy định, chính sách của tỉnh; khả năng có
thể dự đoán được trong thực thi của tỉnh đối với quy định pháp luật của Trung ương;
Độ mở và chất lượng của trang web tỉnh…
* Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước
Chỉ số này đo lường thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các TTHC,

mức độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để các cơ
quan hành chính Nhà nước của địa phương thực hiện việc thanh tra, kiểm tra. Như
vậy, chỉ số này đề cập đến hai khía cạnh của chi phí thời gian để thực hiện các quy
định của Nhà nước: Một là thời gian giải quyết các vấn đề liên quan đến TTHC; hai
là thời gian làm việc với các đoàn thanh tra, kiểm tra.
Bao gồm: Số cuộc thanh tra, kiểm tra; số giờ làm việc với thanh tra, kiểm tra
thuế; TTHC đơn giản hay không; Phí, lệ phí được công khai không; mức độ than
thiện và giải quyết công việc hiệu quả của cán bộ nhà nước…


11
* Chi phí không chính thức
Chỉ số này đo lường các khoản chi phí không chính thức mà doanh nghiệp
phải trả và các trở ngại do những chi phí không chính thức này gây ra đối với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, việc trả những khoản chi phí không chính thức
có đem lại kết quả hay “dịch vụ” như mong đợi và liệu các cán bộ Nhà nước có sử
dụng các quy định của địa phương để trục lợi hay không.
Bao gồm: Doanh nghiệp có thường xuyên gặp phải hiện tượng nhũng nhiễu
khi giải quyết thủ tục; công việc đạt được kết quả mong đợi sau khi đã trả chi phí
không chính thức…
* Cạnh tranh bình đẳng - Chỉ số thành phần mới
Đây là chỉ số thành phần mới được bổ sung vào PCI năm 2013. Chỉ số này đo
lường sự khác biệt cơ bản đang tồn tại giữa các thành phần kinh tế về mức độ ưu ái;
thuận lợi trong tiếp cận đất đai; thuận lợi trong tiếp cận các khoản tín dụng; trong cấp
phép khai thác khoáng sản; TTHC nhanh chóng và đơn giản; dễ dàng có được các
hợp đồng từ cơ quan nhà nước.
* Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
Chỉ số này đo lường tính sáng tạo, sáng suốt của lãnh đạo tỉnh trong quá trình
thực thi chính sách của Trung ương và trong việc đưa ra các sáng kiến riêng nhằm
phát triển khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, chỉ số này cũng đánh

giá khả năng hỗ trợ và áp dụng những chính sách đôi khi chưa rõ ràng của Trung
ương theo hướng có lợi cho doanh nghiệp. Chỉ số này bao gồm các chỉ tiêu cụ thể:
Thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân; UBND tỉnh linh hoạt, năng
động và sáng tạo.
* Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
Chỉ số này nhằm đánh giá nỗ lực của chính quyền địa phương trong việc trợ
giúp các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân phát triển. Chỉ số này dùng để
đo lường các dịch vụ của tỉnh để phát triển khu vực tư nhân như xúc tiến thương mại,
cung cấp thông tin tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh
doanh, phát triển các khu/cụm công nghiệp tại địa phương và cung cấp các dịch vụ
công nghệ cho doanh nghiệp.


12
Bao gồm: Số hội chợ thương mại; số nhà cung cấp dịch vụ như dịch vụ tìm
kiếm thông tin thị trường, dịch vụ tư vấn về pháp luật, dịch vụ hỗ trợ tìm đối tác kinh
doanh, dịch vụ xúc tiến thương mại, dịch vụ liên quan đến công nghệ, dịch vụ đào tạo.
* Đào tạo lao động
Chỉ số này đo lường nỗ lực của lãnh đạo tỉnh trong việc thúc đẩy hoạt động
đào tạo nghề và phát triển kỹ năng nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp tại địa
phương và giúp người lao động tìm kiếm việc làm.
Bao gồm: Mức độ hài lòng của doanh nghiệp với người lao động; tỷ lệ lao
động đào tạo nghề/ số lao động chưa qua đào tạo; Tỉ lệ lao động tốt nghiệp trung cấp
chuyên nghiệp, cao đẳng, đào tạo nghề trên tổng lực lượng lao động; chi phí dành cho
đào tạo là động và tuyển dụng lao động của doanh nghiệp…
* Thiết chế pháplý
Chỉ số này đo lường lòng tin của doanh nghiệp tư nhân đối với thiết chế pháp
lý của địa phương, các thiết chế pháp lý này có được doanh nghiệp xem là công cụ
hiệu quả để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi doanh nghiệp khiếu nại các hành vi
nhũng nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phương không.

Bao gồm: Doanh nghiệp sử dụng tòa án hoặc các thiết chế pháp lý khác để giải
quyết tranh chấp; Chi phí chính thức và không chính thức để giải quyết tranh chấp
của doanh nghiệp; Doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết các tranh
chấp…

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Ngày nay, tất cả các địa phương đều tìm mọi cách thu hút các nguồn lực từ
bên ngoài cho sự phát triển của địa phương. Tuy nhiên, có những địa phương có sức
hấp dẫn tốt với các khách hàng địa phương và có những địa phương kém hấp dẫn
hơn. Điều này thể hiện khả năng cạnh tranh của các địa phương. Các nhân tố ảnh
hưởng đến việc chỉ số năng lực cạnh tranh của một địa phương bao gồm:
Thứ nhất, chính quyền địa phương
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định lợi thế cạnh tranh của địa phương thông
qua việc ban hành và thực thi các chính sách phát triển thị trường địa phương, chính
sách đối xử với các lực lượng kinh tế và các lực lượng xã hội khác. Các chính sách


13
và hoạt động của chính quyền địa phương ảnh hưởng đến sự phát triển của địa phương
cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Chính quyền địa phương ảnh hưởng trực tiếp đến cầu về đầu tư tại địa phương
thông qua các chính sách thu hút đầu tư, thông qua các các hoạt động tạo ra cơ hội
đầu tư tại địa phương, thông qua định hướng chiến lược phát triển địa phương. Chính
quyền địa phương có thể quyết định các biện pháp ảnh hưởng trực tiếp sự hấp dẫn
của địa phương so với các địa phương cạnh tranh khác chẳng hạn quyết định ưu đãi
về thuế cho doanh nghiệp khi đầu tư tại địa phương.
Chính quyền địa phương có tác động đến các nguồn lực thông qua việc ban
hành và thực hiện các chính sách về nguồn nhân lực sẽ tạo cho địa phương một môi
trường hấp dẫn đối với việc thu hút nguồn lao động có chất lượng cao đến với địa
phương. Khi đó địa phương hấp dẫn đối với nhà đầu tư bởi có nguồn lao động có chất

lượng tốt. Các chính sách về tài chính, sử dụng các nguồn vốn đầu tư ngân sách của
địa phương sẽ ảnh hưởng khả năng của địa phương trong việc thoả mãn các nhu cầu
về vốn và đánh về cơ hội và nguy cơ về tài chính của nhà đầu tư khi kinh doanh tại
địa phương. Các chính sách về quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên
của địa phương sẽ ảnh hưởng sự hấp dẫn của địa phương về khả năng cung ứng
nguyên, nhiên, vật liệu đối với nhà đầu tư.
Chính quyền có thể tác động đến môi trường cạnh tranh thông qua các quy
địnhvề thương mại. Nhìn chung, các nhà đầu tư đều mong muốn ở địa phương một
môi trường cạnh tranh lành mạnh. Chính vì vậy, các chính sách ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh của địa phương có ảnh lớn đến sự đánh giá của nhà đầu tư về sự hấp
dẫn của địa phương. Các chính sách ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh như là các
quy định về quản lý cạnh tranh, thái độ của chính quyền đối với khu vực nhà nước và
khu vực tư nhân, thái độ của chính quyền đối với các ngành kinh doanh, thái độ của
chính quyền trong việc bảo hộ các doanh nghiệp của địa phương, các quy định về
quản lý thị trường địa phương…
Thứ hai, nguồn lao động
Nhà đầu tư khi đến kinh doanh tại địa phương có nhu cầu sử dụng lao động tại
địa phương. Nguồn lao động có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và hiệu quả
hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư tại địa phương. Chính vì vậy, nguồn lao động


14
của địa phương sẽ ảnh hưởng đến sức hấp dẫn của địa phương đối với nhà đầu tư,
ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của địa phương. Khi đánh giá về nguồn lao động
người ta xem xét dưới hai góc độ: số lượng và chất lượng nguồn lao động. Các yếu
tố sử dụng để đánh giá nguồn lao động như: số lượng người lao động, chất lượng
nguồn lao động, trình độ người lao động, mức lương và đạo đức nghề nghiệp của
người lao động. Một địa phương có lượng cung lớn về nhân công với mức lương thấp
thì có lợi thế trong việc thu hút các ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động với kỹ
năng thấp nhưng lại gặp bất lợi đối với việc thu hút những ngành sản xuất sản phẩm

tinh vi, đòi hỏi kỹ năng cao. Một địa phương có nguồn lao động với chất lượng cao
nhưng giá cả nhân công quá cao thì chưa chắc đã hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
Địa phương được cho là có lợi thế cạnh tranh về nguồn lao động nếu số lượng
và chất lượng nguồn lao động tại địa phương thoả mãn được nhu cầu của nhà đầu tư
và chi phí cho nhân công hợp lý. Nói một cách khác là nhà đầu tư sẽ lựa chọn địa
phương có nguồn lao động phù hợp với nhu cầu của họ và mức chi phí cho việc sử
dụng lao động là thấp nhất. Chính vì vậy, các địa phương cần xem xét nhu cầu về
nguồn lao động của nhóm các nhà đầu tư mà địa phương mong muốn thu hút có các
chính sách và biện pháp nhằm phát triển nguồn lao động cho phù hợp.
Thứ ba, quy mô thị trường địa phương
Việt Nam là một quốc gia nghèo song vẫn rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư
kinh doanh các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu bởi vì Việt Nam có quy mô dân số lớn
do đó cầu về các hàng tiêu dùng thiết yếu rất lớn. Đối với một địa phương, cầu của
địa phương cũng ảnh hưởng đến sức hấp dẫn của địa phương đối với các nhà đầu tư.
Nếu địa phương có quy mô cầu lớn sẽ tạo sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư bởi họ
có thị trường lớn tại địa phương do đó tiết kiệmđược chi phí vận chuyển và chi phí
kinh doanh. Khi đến kinh doanh tại một địaphương, nhà đầu tư luôn xem xét địa
phương dưới góc độ của một thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nói một cách khác, những
điểm hấp dẫn của một thị trường luôn là yếu tố đầu tiên được các nhà đầu tư xem xét
đánh giá khi lựa chọn địa điểm đầu tư. Khi nghiên cứu ảnh hưởng của cầu địa phương
đến khả năng cạnh tranh của địa phương người ta thường nghiên cứu các yếu tố quy
mô cầu, cơ cấu của cầu, mô hình và tốc độ tăng trưởng của cầu. Quy mô cầu tạo sự
hấp dẫn của địa phương về số lượng hàng hoá được mua và tiêu dùng tại địa phương.


×