Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Khảo Sát Sự Hài Lòng Và Đề Xuất Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Tại Vườn Quốc Gia Cát Tiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.96 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN
HUYỆN TÂN PHÚ
TỈNH ĐỒNG NAI

NGUYỄN THỊ THANH TRÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2008


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Khảo Sát Sự Hài Lòng
Và Đề Xuất Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Tại Vườn Quốc Gia Cát Tiên,
Huyện Tân Phú, Tỉnh Đồng Nai” do Nguyễn Thị Thanh Trúc, sinh viên khóa 2004,
ngành Kinh tế Tài nguyên Môi trường, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày

TS. Đặng Minh Phương
Người hướng dẫn,
(chữ ký)

Ngày


Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

tháng

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

(chữ ký, họ tên)

Ngày

tháng

năm

(chữ ký, họ tên)

năm

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Trên hết con xin ghi ơn cha mẹ, anh chị với lòng biết ơn sâu sắc nhất.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng toàn thể quí thầy cô trường Đại
Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là quí thầy cô khoa Kinh tế đã nhiệt
tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức quí báu trong suốt thời gian học

tập tại trường.
Xin chân thành cảm tạ và biết ơn thầy Đặng Minh Phương, người đã tận tình
dạy dỗ, hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn đối với các cô - chú, anh – chị cán bộ - nhân viên
Ban Quản lý Vườn Quốc gia Cát Tiên, Ủy Ban Nhân Dân xã Nam Cát Tiên - Huyện
Tân Phú - Tỉnh Đồng Nai đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn các bạn thân hữu và các bạn thuộc tập thể lớp Kinh tế Tài nguyên
Môi trường khóa 30 đã động viên và góp ý cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh Trúc


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ THANH TRÚC. Tháng 07 năm 2008. “Khảo Sát Sự Hài Lòng
và Đề Xuất Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Sinh Thái tại Vườn Quốc gia Cát Tiên,
Huyện Tân Phú, Tỉnh Đồng Nai”.
NGUYEN THI THANH TRUC. July 2008. “Survey The Satisfication of
Travellers and Promoting Solutions to Develop Ecotourism at The Cat Tien
National Park, Tan Phu District, Dong Nai Province”.
Khóa luận thông qua việc khảo sát ý kiến của khách du lịch về các yếu tố như
cơ sở vật chất, điều kiện ăn ở, thái độ của người dân và hướng dẫn viên của vườn quốc
gia Cát Tiên để từ đó có cơ sở đề xuất các giải pháp về phân vùng phát triển du lịch,
đào tạo nguồn nhân lực từ dân địa phương, tổ chức lại phòng tiếp đón và xây dựng lại
nhà nghỉ nằm ngoài vùng lõi để tránh gây ảnh hưởng đến sinh vật trong vườn. Sau khi
khảo sát ý kiến khách du lịch về cách biết thông tin về vườn quốc gia Cát Tiên, tôi
cũng có ý kiến đề xuất về việc quảng bá hình ảnh của vườn. Phát triển du lịch sinh thái
luôn đi đôi với các hoạt động bảo vệ môi trường, vì thế khóa luận đã đề xuất xây dựng
hệ thống xử lý chất thải, hoạt động bảo vệ đa dạng sinh học.



MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt

viii

Danh mục các bảng

ix

Danh mục các hình

x

Danh mục phụ lục

xi

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2


1.2.1. Mục tiêu chung

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu

2

1.4. Cấu trúc của khóa luận

2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

4

2.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của Vườn Quốc gia Cát Tiên 4
2.1.1. Giới thiệu Vườn Quốc gia Cát Tiên

4

2.1.2. Các điều kiện tự nhiên

7


2.1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội

9

2.2. Tài nguyên đa dạng sinh học

11

2.2.1. Hệ thực vật

12

2.2.2. Hệ động vật

13

2.3. Tài nguyên nhân văn

15

2.4. Nhân sự của trung tâm Du lịch sinh thái và Giáo dục môi trường

16

2.5. Các tuyến tham quan trong Vườn Quốc gia Cát Tiên

21

2.5.1. Các loại hình du lịch sinh thái ở Vườn Quốc gia Cát Tiên


21

2.5.2. Các tuyến tham quan trong Vườn Quốc gia Cát Tiên

21

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở của việc hình thành giá trị của một tài nguyên du lịch

39
39

3.1.1. Khái niệm DLST

39

3.1.2. Cơ sở của nguyên tắc du lịch sinh thái

27

3.1.3. Khái niệm về khách du lịch

28

vi


3.1.4. Khái niệm tài nguyên DLST

28


3.1.5. Đa dạng sinh học

29

3.2. Phương pháp nghiên cứu

30

3.2.1. Phương pháp thống kê mô tả

30

3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

30

3.2.3. Phương pháp quan sát trực quan thực địa

30

3.2.4. Phương pháp phân tích

30

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Phân tích thực trạng DLST hiện nay

34
34


4.1.1. Tình hình khai thác DLST của VQG Cát Tiên

34

4.1.2. Nhân lực

37

4.1.3. Tình hình liên kết của trung tâm DLST & GDMT

37

4.1.4. Hình thức quảng bá của trung tâm DLST & GDMT

39

4.2. Xác định các tiềm năng DLST ở VQG Cát Tiên

40

4.2.1. Thuận lợi

40

4.2.2. Khó khăn

43

4.3. Khảo sát sự hài lòng của du khách khi đến với VQG Cát Tiên


45

4.3.1 Mục đích chuyến đi của khách

45

4.3.2. Hình thức biết thông tin về VQG Cát Tiên

46

4.3.3. Khảo sát sự quan tâm, mong đợi của khách trước khi
đến với VQG Cát Tiên
4.3.4. Sự hài lòng của khách về VQG Cát Tiên

48
50

4.3.5. Sự mong đợi và dự định của khách khi quay trở lại
VQG Cát Tiên

52

4.4. Đề xuất giải pháp phát triển DLST tại VQG Cát Tiên

53

4.4.1. Phân vùng phát triển du lịch

53


4.4.2. Phát triển liên kết với nhà dân

54

4.4.3. Chiến lược phân phối

55

4.4.4. Đào tạo nguồn nhân lực

57

4.4.5. Cơ cấu phòng tiếp đón

60

4.4.6. Đảm bảo an toàn

64
vii


4.4.7. Cơ chế chính sách cho các nhà đầu tư

64

4.4.8. Đối với môi trường

65


CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

67

5.1. Kết luận

67

5.2. Đề nghị

69

TÀI LIỆU THAM KHẢO

70

PHỤ LỤC

viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DLST & GDMT

Du lịch sinh thái và Giáo dục môi trường

IUCN

Liên Minh Bảo Tồn Thiên Nhiên Quốc tế

(International Union for Conservation of Nature)

TP HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
(United Nations Educational, Scientific and
Culrtural Organization)

VND

Việt Nam đồng

VQG

Vườn Quốc gia

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
viii


Bảng 2.1. Bảng Bố Trí Nhân Sự của Trung Tâm DLST & GDMT


17

Bảng 4.1. Số Lượng Khách Du Lịch đến với VQG Cát Tiên

32

Bảng 4.2. Doanh Thu từ Hoạt Động Du Lịch của VQG Cát Tiên

35

Bảng 4.3. Mục Đích Chuyến Đi của Khách

45

Bảng 4.4. Hình Thức Biết Thông Tin về VQG Cát Tiên của Du Khách

46

Bảng 4.5. Sự Quan Tâm của Khách Trước Khi đến VQG Cát Tiên

48

Bảng 4.6. Sự Hài Lòng của Khách Sau Khi đến VQG Cát Tiên

50

Bảng 4.7. Chi Phí Đào Tạo Hướng Dẫn Viên từ Dân Địa Phương

60


Bảng 4.8. Dự Tính Một Số Khoản Mục Đầu Tư

64

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Bản Đồ Ranh Giới VQG Cát Tiên

5

Hình 3.1. DLST Được Tạo Thành Bởi Sự Thống Nhất và Bổ Sung của Du Lịch Học và
Du Lịch Sinh Thái.

27

Hình 3.2. DLST Là Kết Tinh của Khoa Học, Du Lịch, Văn Hóa, Kinh Tế, Xã Hội và
Hệ Sinh Thái Môi Trường Học.

28

Hình 4.1. Biểu Đồ Số Lượng Khách đến VQG Cát Tiên

33

Hình 4.2. Biểu Đồ Thể Hiện Tỷ Lệ Khách Quốc Tế và Khách Nội Địa


34

Hình 4.3. Biểu Đồ Thể Hiện Doanh Thu của Trung Tâm DLST & GDMT

36

Hình 4.4. Biểu Đồ Thể Hiện Mức Độ Quan Tâm của Du Khách

50

Hình 4.5. Biểu Đồ Thể Hiện Sự Hài Lòng của Khách Du lịch

53

Hình 4.6. Nhà Nghỉ Không Phù Hợp với Khung Cảnh DLST

53

Hình 4.7. Minh Họa Tổng Thể Cấu Trúc Cơ Sở Hạ Tầng Hiện Nay của Vườn

62

Hình 4.8. Minh Họa Dự Kiến Xây Dựng Tổng Thể Nhà Nghỉ Ven Bờ Sông

63

x


DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Bảng Thống Kê Cơ Sở Hạ Tầng Nông Thôn Của Xã Nam Cát Tiên
Phụ lục 2. Kế Hoạch Tham Quan Xã Tà Lài
Phụ lục 3. Dự Kiến Ngân Sách Đầu Tư Dự Án Phát Triển DLST 2003- 2008
Phụ lục 4. Bản Câu Hỏi Du Khách đến VQG Cát Tiên
Phụ lục 5. Bản Câu Hỏi Hộ Dân ở Khu Vực Ấp 4 – Xã Nam Cát Tiên
Phụ lục 6. Hình Ảnh Các Tuyến Tham Quan

x


CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Du lịch trong thế kỷ XXI đang chi phối mạnh mẽ đến nền kinh tế của nhân loại
và là ngành công nghiệp không khói lớn nhất thế giới. Kinh tế du lịch thu hút được
khoảng 17 triệu lao động ở vùng Đông Nam Á (chiếm 7,9% tổng lao động trong ngành
du lịch của thế giới) và chiếm 9,9% tổng số lao động trong các ngành nghề. Du lịch
tạo ra 10% tổng sản phẩm xã hội và 9% tổng sản phẩm quốc dân trong vùng Đông
Nam Á. Lao động trong các họat động lữ hành và du lịch của thế giới tăng trưởng gấp
1,5 lần so với các lĩnh vực khác.
Xuất phát từ sự nhận thức được lợi ích (bảo tồn tự nhiên, bảo tồn các giá trị văn
hóa của các dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội .v.v.) của du lịch sinh thái (DLST), Liên
Hiệp Quốc đã chọn năm 2002 làm năm quốc tế về DLST. Các nhà làm du lịch nhận
định rằng nơi nào còn giữ được nhiều khu thiên nhiên tự nhiên, có được sự cân bằng
sinh thái thì nơi đó sẽ có tiềm năng phát triển tốt về DLST và thu hút được nguồn du
khách lớn, lâu dài và ổn định. Trên thế giới, đặc biệt là tại các nước phát triển như
Thuỵ Điển, Nhật Bản, Mỹ, các khu bảo tồn thiên nhiên được xây dựng dựa trên sự kết
hợp giữa bảo tồn và phát triển du lịch, nhiều loại hình du lịch được hình thành như leo
núi, thăm động vật hoang dã trong xe bảo vệ, theo dõi cuộc sống của các loài linh

trưởng, ngắm nhìn các loài động thực vật biển. Gần đây, một số nước Châu Phi cũng
rất chú trọng phát triển loại hình du lịch này. Ở một số nước như Uganda, Nigiêria việc
phát triển du lịch sinh thái được đưa vào chiến lược phát triển kinh tế của đất nước.
Tính đến ngày 30 tháng 5 năm 2003, cả nước Việt Nam đã có 25 Vườn Quốc
gia (VQG) và 115 khu bảo tồn thiên nhiên được thành lập và trong tương lai sẽ có
nhiều hơn nữa các khu bảo tồn thiên nhiên được thành lập trong cả nước. Các khu bảo
tồn thiên nhiên và các Vườn Quốc gia ra đời là điều kiện rất tốt để bảo tồn các nguồn
gen động thực vật quý hiếm trước các hiểm họa bị tuyệt chủng. Nhiều khu bảo tồn


thiên nhiên, Vườn Quốc gia là những di sản thiên nhiên của quốc gia, chứa đầy tiềm
năng cho phát triển du lịch sinh thái như Vịnh Hạ Long, hồ Ba Bể, động Phong Nha,
Vườn Quốc gia Cát Tiên, Vườn Quốc gia Cúc Phương, khu bảo tồn thiên nhiên Vân
Long .v.v. đặc biệt là đã có tới 6 khu dự trữ sinh quyển Việt Nam được UNESCO công
nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới nằm ở khắp ba miền. Với các loại hình du lịch
theo chuyến tham quan, tuyến được các Vườn Quốc gia khai thác tùy theo điều kiện
của mỗi vùng. Duy nhất chỉ ở Vườn Quốc gia Cát Tiên, du khách có thể quan sát được
một số thú lớn như hươu, nai, lợn rừng, cầy, chồn, nhím, vào ban đêm.
Vườn Quốc gia Cát Tiên bắt đầu thực hiện các hoạt động về DLST từ năm 1995
nhưng hiện nay vẫn còn ít người biết đến. Hoạt động khai thác du lịch vẫn chưa hết
tiềm năng như các chưa khai thác các tuyến tham quan đã được khảo sát, chưa tận
dụng nhân lực từ cộng đồng, cũng như quan tâm đến việc quảng bá hình ảnh của Vườn
.v.v. Bên cạnh đó, các điều kiện của Vườn như cơ sở vật chất, lực lượng hướng dẫn
viên, các dịch vụ ăn uống .v.v. chưa đáp ứng được nhu cầu khách du lịch. Từ đó đặt ra
cho chúng tôi câu hỏi liệu có thể phát triển du lịch sinh thái ở đây tốt hơn nữa được
không? Trả lời cho câu hỏi này chính là hướng đề tài muốn hướng đến với tên đề tài:
“Khảo sát sự hài lòng của du khách và đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại
Vườn Quốc gia Cát Tiên, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung

Khảo sát sự hài lòng của du khách và đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh
thái tại Vườn Quốc gia Cát Tiên, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng du lịch sinh thái hiện nay.
- Khảo sát sự hài lòng của du khách.
- Xác định các tiềm năng phục vụ du lịch sinh thái của Vườn.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái.

2


1.3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu, thu thập số liệu thống kê và
những thông tin về đặc điểm kinh tế xã hội. Khảo sát sự mong đợi của khách về VQG
Cát Tiên thông qua phỏng vấn một cách ngẫu nhiên khách du lịch đến Vườn. Đồng
thời tiến hành khảo sát thực địa và tìm hiểu thực tế ở Vườn Quốc gia Cát Tiên. Đề tài
nghiên cứu khu vực phía Nam của VQG Cát Tiên trên địa phận tỉnh Đồng Nai và một
xã vùng đệm gần với trụ sở Vườn: xã Nam Cát Tiên, là xã nằm trên trục đường chính
đến Vườn.
Thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 01/03/2008 đến ngày 30/06/2008.
Giới hạn đề tài: Đề tài về phát triển du lịch sinh thái là một đề tài rộng, liên
quan nhiều vấn đề, nhiều cơ quan ban ngành. Tôi xin giới hạn ở mức lấy những ý kiến
của du khách và khảo sát thực địa để đề ra các giải pháp phù hợp với nhân lực, vật lực
hiện tại của Vườn trên cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và môi trường.
1.4. Cấu trúc của khóa luận
Chương 1: Nêu lên lý do chọn đề tài, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa
của đề tài.
Chương 2: Giới thiệu tổng quan về Vườn Quốc gia Cát Tiên.
Chương 3: Giới thiệu một số khái niệm về du lịch sinh thái, khách du lịch, tài
nguyên du lịch thiên nhiên, nhân văn, đa dạng sinh học.

Chương 4: Tiến hành phân tích các số liệu điều tra tìm ra nguyên nhân và đề ra
một số giải pháp dựa trên nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái để thu hút khách du
lịch đến với Vườn Quốc gia Cát Tiên.
Chương 5: Kết luận và dựa vào kết quả điều tra, phân tích đưa ra một số kiến
nghị nhằm phát triển ngành du lịch sinh thái ở VQG Cát Tiên nói riêng và du lịch sinh
thái ở các Vườn Quốc gia vùng Đông Nam Bộ nói chung.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của Vườn Quốc gia Cát Tiên
2.1.1. Giới thiệu Vườn Quốc gia Cát Tiên
a) Vị trí địa lý
Vườn Quốc gia Cát Tiên được hình thành từ 2 vùng riêng biệt bao gồm phần
phía Bắc nằm ở huyện Bảo Lâm và huyện Cát Tiên tỉnh Lâm Đồng có ranh giới là phía
Bắc và Tây Bắc trùng với ranh giới Tỉnh Đắk Nông, phía Đông trùng với ranh giới
hành chính Thị trấn Đồng Nai và xã Lộc Bắc, phía Nam trùng ranh giới với xã Gia
Viễn, huyện Cát Lộc, tỉnh Lâm Đồng; Phần phía Nam nằm ở huyện Tân Phú, huyện
Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai, và huyện Bù Đăng tỉnh Bình Phước có ranh giới phía Bắc
trùng với ranh giới xã, huyện Bù Đăng, phía Đông Bắc có ranh giới trùng với ranh giới
huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng; Phía Đông và Đông Nam là sông Đồng Nai, phía
Nam và Tây Nam giáp xã Vĩnh An, huyện Vĩnh Cửu, Đồng Nai.
Toạ độ địa lý:

11o20’50’’ – 11o50’20” độ vĩ Bắc
107o09’05” – 107o35’20” độ kinh Đông


Phạm vi ranh giới tổng thể là phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Đắc Lắc và tỉnh
Bình Phước; Phía Nam giáp Công ty Lâm nghiệp La Ngà (Đồng Nai); Phía Đông có
ranh giới là sông Đồng Nai, và giáp tỉnh Lâm Đồng; Phía Tây giáp Lâm trường Vĩnh
An (Đồng Nai).

Hình 2.1. Bản Đồ Ranh Giới VQG Cát Tiên


Nguồn tin: Phòng Khoa học – Kỹ thuật VQG Cát Tiên
b) Quá trình hình thành và phát triển
Vườn Quốc gia Cát Tiên được đánh giá là điểm nóng về đa dạng sinh học, có
nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Trong thời gian qua, công tác quản lý, bảo vệ
rừng có hiệu quả là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển tài nguyên động và thực vật
rừng ở Vườn Quốc gia Cát Tiên. Trong những năm chiến tranh, rừng ít bị ảnh hưởng
bởi chất độc hóa học. Sau khi hòa bình, rừng Cát Tiên được lực lượng Quân đội (Sư
đoàn 600) thuộc Bộ Quốc phòng tiếp quản. Nhiệm vụ của lực lượng quân đội là đóng
quân tại chỗ, tăng gia sản xuất, làm kinh tế sau chiến tranh.
Vào năm 1976, đồng chí Cố Tổng Bí thư Lê Duẩn đến thăm và làm việc ở Sư
đoàn 600, đồng chí Tổng Bí thư đã thấy tài nguyên quý giá của khu rừng và đề nghị
đưa vào khu Bảo tồn. Chủ trương này đã được lãnh đạo Bộ Lâm Nghiệp (nay là Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn), lãnh đạo Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai và
các ngành chức năng, các nhà khoa học khẩn trương thực hiện, tiến hành điều tra quy
5


hoạch, xây dựng Luận chứng Kinh tế Kỹ thuật trình Chính Phủ. Ngày 7/7/1978, Thủ
tướng Chính phủ có Quyết định số 360 của Thủ tướng về việc thành lập Khu Rừng
Cấm Nam Bãi Cát Tiên thuộc địa phận huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Đồng thời, Ủy
ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai có quyết định thành lập Hạt Kiểm Lâm Nam Bãi Cát
Tiên làm nhiệm vụ quản lý và bảo vệ khu bảo tồn do một đồng chí Đại úy là Hạt

Trưởng.
Năm 1986, Ủy ban Nhân dân (UBND) tỉnh Đồng Nai thành lập Ban Quản Lý
Khu Rừng Cấm Nam Cát Tiên. Cũng vào thời điểm này, UBND tỉnh Đồng Nai có
quyết định di dời toàn bộ lực lượng Quân đội đang đóng chân trong địa bàn ra khỏi
Khu Bảo tồn. Ngày 13/1/1992, Thủ Tướng Chính phủ có Quyết định số 08 về việc
thành lập Vườn Quốc gia Cát Tiên, trên cơ sở diện tích của Khu Bảo tồn Nam Cát
Tiên của tỉnh Đồng Nai và chuẩn bị mở rộng thêm diện tích về phía tỉnh Lâm Đồng và
tỉnh Bình Phước. Ngày 16/2/1998, Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 38 – 1998
của Thủ Tướng về việc chuyển giao Vườn Quốc gia Cát Tiên cho Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn quản lý. Tháng 12/1998, Vườn Quốc gia Cát Tiên được chính
thức bàn giao trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và mở rộng với tổng
diện tích là 71.920 ha. Vườn có con dấu riêng. Bộ máy tổ chức của Vườn: Giám đốc 1
người, Phó Giám đốc 2 người. Bộ máy giúp việc Giám đốc gồm có: phòng tổ chức
hành chính; Phòng kế hoạch tài chính; Phòng nghiên cứu khoa học – kỹ thuật. Các đơn
vị trực thuộc Vườn: trung tâm dịch vụ, du lịch sinh thái và giáo dục môi trường: giám
đốc 1 người, phó Giám đốc 2 người. Bên cạnh đó còn có hạt kiểm lâm, trạm y tế, văn
phòng đại diện tại TP HCM và thành phố Biên Hòa (Đồng Nai).
Ngày 10/11/2001, tổ chức UNESCO quốc tế đã công nhận Vườn Quốc gia Cát
Tiên là khu dư trữ sinh quyển thứ 411 của thế giới, và cũng là khu dự trữ sinh quyển
thứ 2 của Việt Nam (sau khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ). Ngày 4/8/2005, Ban Thư ký
công ước Ramsar quốc tế đã công nhận hệ sinh thái đất ngập nước Bàu Sấu là vùng đất
ngập nước có tầm quan trọng thứ 149 của thế giới, đồng thời là vùng đất ngập nước
Ramsar thứ 2 của Việt Nam.
Trụ sở Vườn Quốc gia Cát Tiên nằm trên địa phận huyện Tân Phú, tỉnh Đồng
Nai, cách TP HCM khoảng 150 km theo quốc lộ 20. Trên đường đi từ TP HCM –
thành phố Đà Lạt đến km 125 (thị trấn Tân Phú) rẽ trái theo con đường dài 24 km dẫn
6


đến trụ sở Vườn Quốc gia Cát Tiên. Hiện nay, Vườn Quốc gia Cát Tiên là một trong

những khu bảo tồn có diện tích lớn nhất trong các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam.
c) Qui mô diện tích
Vùng trung tâm (Core Zone) có diện tích 71.920 ha, trong đó phần diện tích
thuộc địa phận tỉnh Lâm Đồng là 27.850 ha. Phần địa phận tỉnh Đồng Nai là 39.627 ha.
Phần địa phận tỉnh Bình Phước có 4.443 ha.
Vùng đệm (Buffer Zone) có diện tích là 251.445 ha. Thuộc địa bàn 36 xã và thị
trấn của 8 huyện thuộc 4 tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, Lâm Đồng, Đắk Nông.
2.1.2. Các điều kiện tự nhiên
a) Đặc điểm về địa hình
Kiểu địa hình núi cao, sườn dốc chủ yếu ở phía Bắc Vườn Quốc gia Cát Tiên.
Độ cao so với mặt nước biển từ 200- 600m, độ dốc 15- 20 o, có nơi trên 30o. Địa hình là
các dạng sườn dốc, phân bố giữa thung lũng sông, suối và dạng đỉnh bằng phẳng. Mức
độ chia cắt phức tạp và cũng là đầu nguồn của các suối nhỏ chảy ra sông Đồng Nai.
Kiểu địa hình trung bình sườn ít dốc ở phía Tây Nam Vườn Quốc gia Cát Tiên. Độ cao
so với mặt nước biển từ 200- 300m, độ dốc 15- 20 o, độ chia cắt cao. Đây là vùng
thượng nguồn của nhiều con suối lớn chảy ra sông Đồng Nai như suối Đaklua,
Đatapok. Kiểu địa hình đồi thấp, bằng phẳng: ở phía Đông Nam Vườn Quốc gia Cát
Tiên. Độ cao so với mặt nước biển 130-150m, độ dốc 5- 7 o, độ chia cắt thưa. Kiểu địa
hình bậc thềm sông Đồng Nai và dạng đồi bát úp tiếp giáp đầm hồ: đ ộ cao so với mặt
nước biển 130m, chạy dọc theo sông Đồng Nai và vùng ven sông Đồng Nai phía Tây
Bắc Vườn từ khu vực giáp ranh Bình Phước- Đồng Nai đến Tà Lài, bề rộng khoảng
1.000m. Kiểu địa hình thềm suối xen kẽ với hồ đầm độ cao so với mặt nước biển thấp
hơn 130m, như các bàu nước Bàu Cá, Bàu Chim, Bàu Sấu.
VQG Cát Tiên có các kiểu địa hình đa dạng, phức tạp tạo cho khu vực những
cảnh quan khác nhau, nhiều điểm thu hút khách bao gồm núi, thác, sông, suối, hang
động, bàu nước. Địa hình đa dạng như thế nhưng hiện vẫn chưa được khai thác hết,
còn hạn chế ở mức độ đi quanh quẩn xem cảnh quan trong Vườn và chèo xuồng trên
bàu nước. Các chuyến đi không thu hút khách đến tham quan quay lại bởi đôi khi
khách chỉ đến xem một lần cho biết, đây cũng là một phần đặc thù của DLST.
b) Đặc điểm về địa chất – Thổ nhưỡng

7


Trước kỷ Đệ Tứ, nền địa chất được phủ một lớp trầm tích kiểu đặc trưng bởi đá
phiến thạch sét. Sau kỷ Đệ Tứ, nơi này được phủ một lớp phù sa cổ do sông Cửu Long
bồi đắp lên trên nền đá phiến thạch sét. Tiếp sau đó là hoạt động của núi lửa phủ lấp
một lớp bazan. Cùng với quá trình phun trào, phủ lấp là quá trình bào mòn, bồi tụ tạo
nên một lớp phù sa suối, phù sa sông. Trải qua nhiều quá trình phong hóa, xâm thực,
bào mòn, rửa trôi, tích tụ tạo nên nền địa chất đan xen nhau khá phức tạp. Chính thổ
nhưỡng đa dạng và màu mỡ, phù hợp với nhiều loài thực vật nên VQG Cát Tiên có gần
như đầy đủ các loài thực vật của các cánh rừng trên khắp Việt Nam. Hiện nay, du
khách đến VQG có thể thấy các tảng đã magma, phần còn lại của núi lửa đã tắt.
c) Đặc điểm về khí hậu
VQG Cát Tiên nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt. Mùa khô từ
tháng 11, 12 đến tháng 3, 4 năm sau và mùa mưa từ tháng 4, 5 đến tháng 10, 11. Theo
số liệu thu thập từ 2 trạm thủy văn gồm trạm Cát Tiên (Lâm Đồng) thu thập dữ liệu về
lượng mưa và trạm Bảo Lộc (Tỉnh Lâm Đồng) thu thập dữ liệu nhiệt độ và độ ẩm; đại
diện cho vùng Cát lộc. Trạm Tà Lài (Đồng Nai) thu thập dữ liệu về lượng mưa và trạm
Bến Cát (Bình Dương) thu thập dữ liệu nhiệt độ và độ ẩm; đại diện cho vùng Cát Tiên.
Vườn Quốc gia Cát Tiên nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình
năm: 25,4oC; Nhiệt độ cực đại 30,8oC; Nhiệt độ cực tiểu 21,3oC. Lượng mưa trung
bình năm: 2.185,6mm; Lượng mưa lớn nhất 2.894mm. Độ ẩm trung bình 83,6%; Độ ẩm
thấp nhất 56,2%. VQG Cát Tiên nằm trong đới mùa của khu vực Đông Nam Bộ nên
thời tiết phân thành 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa: từ tháng 5 đến
tháng 10. Tháng có lượng mưa cao nhất 7,8, 9; Mùa khô: tháng 11 đến tháng 04 năm
sau. Tháng khô nhất là tháng 2, 3. Nhiệt độ trung bình ở mức độ mát, độ ẩm cao là các
điều kiện lý tưởng để du lịch sinh thái trong rừng. VQG Cát Tiên nằm trong đới khí
hậu của vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, nên VQG bao gồm khí hậu, nhiệt độ, độ
ẩm thích hợp để phát triển du lịch sinh thái.
d) Đặc điểm về thủy văn

Sông Đồng Nai là ranh giới tự nhiên bao bọc phía Bắc, phía Tây và phía Đông
Vườn Quốc gia Cát Tiên với chiều dài khoảng 90 km, sông rộng trung bình khoảng
100 m, lưu lượng nước bình quân khoảng 405m3/giây. Mực nước cao nhất 8,03m, mực
nước trung bình 5m. Mùa kiệt 2 - 3m. Ở phía Bắc, Tây Bắc và phần phía Đông từ Bến
8


Cự đến Tà Lài thuyền máy có thể đi lại được. Dựa vào vị thế và địa lợi này, Vườn đã
dùng sông Đồng Nai để phát triển du lịch cũng như giao thông đi lại trong khu vực.
Nhưng lòng sông có nhiều đá và sâu nên không thể dựa vào sông để khai thác hoạt
động bơi lội như vùng hạ lưu của sông Đồng Nai trong khu vực của khu du lịch Bò
Cạp Vàng. Hoạt đánh bắt cá của cư dân khu vực VQG Cát Tiên diễn ra ít và dòng
nước chảy không ổn định, chỉ những người có kinh nghiệm mới đánh bắt trong khu
vực này. Đây vừa là thuận lợi và khó khăn của VQG, thuận lợi vì các loài cá được bảo
tồn, vệ sinh dòng nước thượng nguồn được bảo đảm, khó khăn đó là không khai thác
đoạn sông cho du lịch trong khi khách đi du lịch thường thích hòa mình vào thiên
nhiên nhất là trước vẻ bề ngoài yên ả lấp lánh của sông Đồng Nai.
Trong Vườn Quốc gia Cát Tiên có nhiều hệ suối lớn như: Đaleh, Đa R’soui, Đa
M’Bri (khu vực Lộc Bắc); Đa Dim Bo, Đa Thai, Đa Ce Nac, Đa Nhor (khu vực Cát
Lộc); Đa Louha, Đa Bitt, Đa Bao, Đa Tapoh, Đa Sameth (khu vực Nam Cát Tiên). Tất
cả các hệ suối đều chảy ra sông Đồng Nai. Toàn bộ diện tích của Vườn Quốc gia Cát
Tiên là lưu vực trực tiếp của hồ thủy điện Trị An. Phần phía Nam của Vườn là lưu vực
tiếp giáp hồ. Do địa hình của VQG Cát Tiên tương đối bằng phẳng, lượng mưa nhiều
nên thường gây ra ngập úng nhất là khu vực suối Đaklua. Trên các hệ suối chính
thường có nước vào mùa khô, còn phần thượng nguồn và các suối nhánh, một số suối
nhỏ ngắn thường khô hạn. Mùa mưa nước dâng cao trong các chân núi và thung lũng ở
khu vực Cát Lộc và ngập tràn trên diện tích khá lớn khu vực khá bằng phẳng ở khu
vực Nam Cát Tiên. Hệ bàu có diện tích nước ngập 2.500 ha vào mùa mưa và thu hẹp
lại khoảng 100- 150 ha vào mùa khô, đây cũng là nơi sâu nhất của các bàu: Bàu Cá,
Bàu Chim, Bàu Sấu. Đặc điểm thủy văn ở Vườn Quốc gia Cát Tiên bao gồm sông,

suối, thác, gềnh, thung lũng, bàu, đầm lầy và các vùng bán ngập nước đều hiện diện ở
Vườn Quốc gia Cát Tiên làm tăng giá trị về tính đa dạng sinh học, điều hòa và tăng
thêm số lượng cá thể cho loài khi dòng nước được chuyển ra vào mỗi mùa nước ngập
và tôn tạo cảnh quan thiên nhiên của Vườn Quốc gia Cát Tiên.
2.1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội
a) Dân số
VQG Cát Tiên có vùng đệm tương đối rộng, với diện tích 251.445 ha, gồm 36 xã,
thị trấn của 8 huyện thuộc 4 tỉnh: Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Phước và Đắc Nông.
9


Theo số liệu thống kê năm 2000, có khoảng 17 vạn người đang cư trú và sinh sống
trong vùng đệm VQG Cát Tiên. Dân số đa số từ nơi khác chuyển đến, tập trung trong
khoảng thời gian từ năm 1990- 1998.
b) Thị trường – dịch vụ
Cách trụ sở Vườn 1km có chợ của xã Nam Cát Tiên, nhưng với quy mô nhỏ.
Chợ Phương Lâm thuộc thị trấn Tân Phú cách trụ sở Vườn 32 km, là một chợ đầu mối
của huyện Tân Phú với tỉnh Lâm Đồng. Vì vậy, nếu du khách có yêu cầu về món ăn
khác ngoài các món thường ngày của căn tin trong Vườn thì du khách thường phải đặt
trước, và giá cả cao hơn do tính thêm chi phí vận chuyển. Trước cửa Vườn có rất nhiều
quán ăn, hàng tạp hóa, dịch vụ giải trí, quán café, các nhà thu mua nông sản như điều,
mít, dâu rừng, bắp, tiêu, .v.v.
c) Giao thông – Hệ thống điện nước sinh hoạt – Cơ sở hạ tầng xã hội
Giao thông
Trong khu vực vùng lõi VQG Cát Tiên chỉ có 6km đường bê tông trong phạm
vi trụ sở Vườn, còn lại đường giao thông đi lại là đường đất (đường rừng). Vì đây là
rừng cấm nên việc làm đường giao thông ảnh hưởng rất lớn đến hệ sinh thái. Bên cạnh
đó, còn có giao thông đường thủy trong phạm vi Vườn. Ban Quản lý Vườn có phà, ca
nô, thuyền gỗ vận chuyển hàng hóa và phục vụ du lich. Hệ thống giao thông của các
xã vùng đệm xung quanh VQG Cát Tiên ở tình trạng tốt, hơn 135km đường bê tông

nhựa, bề rộng 6m.
Hệ thống điện nước sinh hoạt
Toàn bộ nước sinh hoạt trong Vườn và các vùng lân cận đều dùng nước giếng,
nguồn nước hợp vệ sinh (theo đánh giá của UBND xã Nam Cát Tiên). Bên cạnh đó
một số ít gia đình ở vùng Tà Lài còn sử dụng nước sông.
Giáo dục
Hiện nay, tình hình cơ sở hạ tầng đã được Nhà nước, các tổ chức xã hội, các tổ
chức phi Chính phủ quan tâm xây dựng nhiều trường mới. Ở huyện Cát Tiên, theo số
liệu thống kê cuối năm 2006, trên địa bàn huyện có 11 trường Mầm non, 14 trường
Tiểu học, 8 trường Trung học Cơ sở và 3 trường Trung học Phổ thông. Thị trấn Đạ
Teh, huyện Đạ Teh có 12 trường, trong đó có 4 trường Mầm non, 4 trường Tiểu học, 3
trường Trung học Cơ sở, và 1 trường Trung học Phổ thông. Tuy nhiên, hiện nay vẫn
10


còn nhiều địa phương trong khu vực gặp khó khăn thiếu thốn cơ sở vật chất ảnh hưởng
lớn đến dạy và học. Tổng số giáo viên Mầm non và Trung học Phổ thông trong khu
vực VQG Cát Tiên hiện nay là 2.665 người. Trong đó, đông nhất là giáo viên Tiểu học,
có 1.193 người; giáo viên Trung học Cơ sở có 873 người; giáo viên Mầm non có 352
người; giáo viên Phổ thông Trung học có 247 người. Tuy nhiên, số lượng giáo viên
phân bố theo số lượng dân cư và mật độ dân số. Tính đến niên học 2006- 2007, tổng số
học sinh trong các cấp từ Mầm non đến Trung học Phổ thông trong khu vực VQG Cát
Tiên có 53.012 em, chiếm 25,47% dân số. Trong đó, học sinh Mầm non là 7.236 em.
Tiểu học là 23.025 em, Trung học Cơ sở là 17.801 em, và Trung học Phổ thông là
4.950 em.
Y tế
Trong Vườn có 1 trạm y tế phục vụ sơ cứu. Ngoài ra cách trụ sở VQG Cát Tiên
(1km) có 1 trạm y tế thuộc xã Nam Cát Tiên được xây dựng năm 1989 có diện tích
1,21 ha, là phòng khám đa khoa của Nhà nước, phục vụ cho 3 cụm các xã Nam Cát
Tiên, Phú An, Núi Tượng. Còn có 1 phòng mạch phục vụ cán bộ VQG Cát Tiên đặt tại

ấp 4, cách trụ sở Vườn 800m.
d) Thành phần dân tộc
Thành phần dân tộc sống trong VQG Cát Tiên gồm hơn 30 dân tộc. Chiếm đa số
là người Kinh (67,1 %), tiếp đến là các dân tộc ít người thuộc các tỉnh miền núi phía
Bắc Tày (11,1%); Nùng (8,1%); H’Mông (1,1%), Dao (1,3%); và sau cùng là các dân
tộc bản địa tại chỗ. Trước đây các dân tộc bản địa S’tiêng (2,3%); Châu Mạ (6,2%);
Hoa (1,1%); Châu Ro (0,1%); Mường (0,7%); Ê đê (0,001%); dân tộc khác (0,001%).
2.2. Tài nguyên đa dạng sinh học
Vườn Quốc gia Cát Tiên nằm giữa 2 vùng sinh học địa lý từ vùng cao nguyên
Trường Sơn xuống vùng đồng bằng Nam Bộ, do vậy hội tụ được các luồng hệ thực
vật, hệ động vật phong phú, đa dạng. Đặc trưng là các kiểu rừng lá rộng thường xanh
mưa ẩm nhiệt đới với thành phần các loài cây gỗ chủ yếu thuộc họ Sao Dầu
(Dipterocarpaceae) và họ Đậu (Fabaceae), đại diện cho các kiểu rừng, thảm thực vật,
thành phần các loài thực vật, động vật miền Đông Nam Bộ- Việt Nam.

11


2.2.1. Hệ thực vật
a) Danh lục thực vật Vườn Quốc gia Cát Tiên đã thống kê được 1.610 loài
thực vật bậc cao có mạch của 75 bộ, 162 họ, 724 chi.
Các nhóm thực vật gồm cây gỗ lớn 176 loài (11 % tổng số loài đã biết); Cây gỗ
nhỏ 335 loài (20,7 %); Cây tiểu mộc (bụi) 345 loài (21,3 %); Thảm tươi 318 loài (19,7
%); Dây leo 238 loài (14,7 %); Thực vật phụ sinh, ký sinh 143 loài (8,8 %); Khuyết
thực vật 62 loài (3,8 %). Các loài cây quý hiếm (nguồn gen quý hiếm) 38 loài thuộc 13
họ. Nguồn gen đặc hữu và cây đặc hữu bản địa 20 loài thuộc 11 họ.
b) Vườn Quốc gia Cát Tiên có nhiều kiểu rừng và kiểu rừng phụ khác
nhau.
Rừng lá rộng thường xanh: tập trung phía Tây Bắc và Tây Nam khu Cát Lộc,
phía Tây Nam và Đông khu Nam Cát Tiên. Chúng bị chia cắt thành từng vạt nhỏ. Ở

đây đất tốt, tầng dày trên 1m, không có đá lộ. Rừng gồm 2 tầng cây gỗ như tầng trên
chiều cao hơn 20m với ưu thế là các loài cây gỗ thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae) và
họ Đậu (Fabaceae), như Dầu rái (Dipterocarpus alatus), Dầu lông (D. intricatus), Sao
đen (Hopea odorata), Cẩm lai Bà Rịa (Dalbergia bariensis), Cẩm lai vú (D. mamosa),
Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Giáng hương (Pterocarpus pedatus).Tùy từng vùng có các
loài ưu thế, gọi lá lán Sao (Hopea sp.), lán Dầu (Dipterocarpus sp.), lán Gõ đỏ (Afzelia
sp.), .v.v. Tầng cây gỗ cao 10 – 20m có Bình linh (Vitex pubescens), Vắp (Mesua
ferrea), Trám (Canarium sp.), Bứa (Garcinia cochinchinensis), Kơnia (Irvingia
malayana). Tầng cây bụi hoặc gỗ nhỏ cao dưới 10 m: Ô rô (Acanthus ilicifolius), Duối
(Streblus asper), .v.v. Tầng dưới tán rất thưa thớt gồm một số cây bụi như Sa nhân
(Amomum), một số loài thuộc họ Dương xỉ cọ (Vittaroiceae), họ Trinh nữ
(Mimosoideae), họ Riềng (Zingiberacea).
Rừng lá rộng thường xanh nửa rụng lá, gọi tắt là rừng nửa rụng lá: ở phía
Đông Bắc khu Nam Cát Tiên, gần sông Đồng Nai. Thành phần loài hầu hết là các loài
cây gỗ rụng lá trong mùa khô. Đất nông và khô hơn đất ở rừng lá rộng thường xanh.
Rừng gồm 2 tầng cây gỗ trong đó tầng trên cao hơn 20 m gồm các loài đặc trưng là
Bằng lăng (Lagestroemia spp.), Tung (Tetrameles nudiflora) và Râm (Anogeisus
acuminata). Tầng cây gỗ cao 10 -20 m gồm các loài như Trâm (Sterculia lanceolata),
Lòng mang (Pterospermum diversifolium), Căm xe (Xylia lolabriiformis), Sống rắn
12


(Albizia chinensis), .v.v. Tầng cây gỗ nhỏ hay cây bụi cao dưới 10 m gồm các loài Bồ
an (Colona sp.) và Thành ngạnh (Cratoxylon polyanthum). Tầng cây dây leo khá phát
triển với các loài Song đá (Calamus rudentrum) và Mây đắng (Daemonorops
pierreanum) rất phổ biến. Tầng dưới tán thưa thớt như Kim cang (Smilax sp.), Khoai
nưa (Amorphophalus sp.).
Rừng hỗn giao gỗ, tre nứa phân bố ở phía Đông và Nam Vườn Quốc gia Cát
Tiên. Đây là kiểu phụ thứ sinh nhân tác của rừng thường xanh và rừng nửa rụng lá, do
bị lửa rừng, khai thác quá mạnh, rừng bị mở tán và tre nứa xen vào. Thành phần cây

gỗ phức tạp, thường gặp là Vắp, Bằng lăng, Căm xe (Xylia sp.), hai loài tre chủ yếu là
lồ ô (Bambusa balcosa) và mum (Bambusa sp.)
Rừng tre nứa cũng là kiểu phụ thứ sinh nhân tác, sau khi rừng bị phá làm
nương rẫy rồi bỏ hóa, các loài tre nứa xâm nhập và phát triển. Hai loài tre phổ biến là
lồ ô (Bambusa balcoa, B. procera) và mum (Bambusa sp.), chúng tạo thành các rừng
lớn, những nơi ngập nước chỉ có tre La ngà (Bambusa bambos) tồn tại.
Thảm thực vật đầm lầy: Vườn Quốc gia Cát Tiên có diện tích đầm lầy lớn.
Trong mùa mưa nước sông tràn lên làm ngập một diện tích lớn. Mùa khô rút đi để lại
nhiều bàu, đầm lầy trong khu trung tâm vùng Nam Cát Tiên, như Bàu Sấu, Bàu Chim,
Bàu Cá. Thực vật ưu thế là các loài cây gỗ chịu nước như Đại phong tử (Hydnocarpus
anthelmintica), Lộc vừng (Barringtonia acutagula), Săng đá (Xanthophyllum
colubrinum), xen lẫn với Lau, Lách (Saccharum spontaneum), Cỏ đế (Sacchanum
arundinaceum), Lau sậy (Neyraudia arumdinaceae). Bao quanh đầm lầy có tre La ngà
(Bambusa bambos) tồn tại và chịu ngập trong mùa mưa.
2.2.2. Hệ động vật
Khu hệ động vật của Vườn Quốc gia Cát Tiên có những nét đặc trưng của khu
hệ động vật vùng bình nguyên Đông Trường Sơn, có quan hệ chặt chẽ với Tây nguyên,
nổi bật là thành phần của Bộ Móng Guốc với 06 loài chiếm ưu thế là Heo rừng (Sus
scrofa), Cheo Cheo (Tragulus javanicus), Hoẵng (Muntiacus muntjak), Bò Gaur (Bos
gaurus), Bò Banten (Bos banteng) và Nai (Cervus unicolor) và là một trong những
vùng của Việt Nam có thể quan sát được nhiều đại diện của họ Bò (Bovidae).
Chim gồm 348 loài thuộc 64 họ của 18 bộ. Trong đó có 31 loài quí hiếm đã
được phát hiện và có tên trong Sách Đỏ Việt Nam. Các loài chim thuộc loài qúi hiếm
13


như Hạc cổ trắng (Ciconia episcopus), Công (Pavo muticus), Mỏ rộng đen (Corydon
sumatranus), Già đẩy Java (Leptoptilos javanicus), Cò lao Ấn Độ (Mycteria
leucocephala), Le khoang cổ (Nettapus coromandelianus), Gà lôi hông tía (Lophura
diardi), Gà tiền mặt đỏ (Polyplectron germaini), Dù dì phương đông (Ketupa

zeylonensis), Yến hàng (Aerodramus fuciphagus), Sả mỏ rộng (Pelargosis capennis),
Hồng hoàng (Buceros bicornis), Mỏ rộng xanh (Psarisomus dalhousiae), Đuôi cụt
bụng vằn (Pitta elliotti), Cú lợn rừng (Phodinus badius), Niệc mỏ vằn (Rhyticeros
undulatus), Cò Á Châu (Ephippiorhynchus asiaticus), Gà so cổ hung (Arborophilia
davidi), Cò quắm cánh xanh (Pseudibis davisoni), Ngan cánh trắng (Cairina
scutulata). Các loài chim trong họ Trĩ (Phasianidae) là đối tượng rất được Thế giới
quan tâm bảo vệ, có số lượng loài và số cá thể đáng kể hiện còn ở Vườn Quốc gia Cát
Tiên. Loài Gà so cổ hung (Arborophila davidi) là loài quý hiếm của Đông Nam Á và
Việt Nam, được phát hiện vào năm 1927 ở Bu Kroai (tỉnh Sông Bé cũ), sau đó không
có thông tin nào về loài này, người ta xem nó như đã bị tuyệt chủng. Đến năm 1991,
các nhà khoa học đã phát hiện loài này còn có mặt ở Vườn Quốc gia Cát Tiên. Hiện
nay Vườn đã có một số công trình nghiên cứu đánh giá kiểm kê số lượng và mật độ,
nghiên cứu về vùng phân bố, sinh thái và tập tính của chúng. Các loài chim ăn thịt đã
ghi nhận được hơn 30 loài như Ó cá (Pandion haliaetus), Diều hâu (Milvus migrans),
Diều đầu trắng (Circus spilonotus), Cắt nhỏ bụng hung (Microhierax caerulescens),
Đại bàng bụng hung (Hieraeatus kienerii).
Các loài chim nước đã thống kê được hơn 60 loài trong khu vực này, đặc biệt là
hàng năm các loài chim di trú (bao gồm các loài di trú vào mùa đông; loài bay qua khu
vực trong lúc di cư và loài đến sinh sản trong mùa sinh sản) tập trung về ngày càng
nhiều như Mòng két mày trắng (Anas querquedula), Gà lôi nước (Hydrophasianus
chirurgus), Te vàng (Vanellus cinerreus), Dô nách nâu, Ó cau (Glareola maldivarum),
Diều đầu trắng (Circus aeruginosus), Diều mướp (Circus melanoleucos).
Thú gồm 103 loài thuộc 29 họ, 11 bộ, trong đó có 39 loài có tên trong Sách Đỏ
Việt Nam. Các loài thú quý hiếm như Bò Banten (Bos banteng), Bò Gaur (Bos
gaurus), Hổ (Felis tigris), Gấu chó (Helarctos malayanus), Gấu ngựa (Selenarctos
thibetanus), Voi (Elephas maximus), Báo hoa mai (Panthera pardus), Báo lửa (Felis
temmincki), Cầy mực (Arctictis binturon), Chó sói (Cuon alpinus), Voọc chân đen
14



×