Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Giáo án Ngữ văn 10 tuần 14: Đọc Tiểu Thanh kí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (67.3 KB, 3 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN 10
Tuần 14 - Tiết 41: ĐỌC TIỂU THANH KÍ
(Độc Tiểu Thanh kí)
- Nguyễn Du A- Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh:
- Học sinh nắm được tấm lòng thương cảm của Nguyễn Du với kiếp người hồng nhan bạc
mệnh.
- Giá trị thơ văn chữ Hán của Nguyễn Du.
- Tấm lòng nhìn thấu sáu cõi và nghĩ suốt ngàn năm.
B- Tiến trình dạy học:
1- Ổn định tổ chức:
2- Kiểm tra bài cũ: ? Đọc thuộc lòng bài thơ “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm và cho biết
phong cách sống của nhà thơ thể hiện trong bài.
3- Giới thiệu bài mới:

Hoạt động của GV và HS

Yêu cầu cần đạt

Học sinh đọc tiểu dẫn và trả lời câu hỏi:

I- Tìm hiểu chung

- Phần tiểu dẫn trình bày nội dung gì?

1. Tiểu dẫn
- Tiểu Thanh là người con gái Trung Quốc
sống vào đầu thời Minh.
- Chịu cuộc sống làm lẽ và bị vợ cả đánh ghen.
=> Tài hoa nhưng bạc mệnh.
2. Bài thơ


- Tiểu Thanh kí là tập thơ của nàng Tiểu thanh
(còn sót lại ).
- Bài thơ viết trong dịp Nguyễn Du đi sứ Trung
Quốc.

Học sinh nêu cảm nhận về bài thơ.


II- Đọc -hiểu
1. Cảm nhận chung
Học sinh đọc 2 câu đầu và trả lời câu hỏi:
- Cảnh vật có sự biến đổi như thế nào?

- Bài thơ thể hiện cảm xúc, suy tư của Nguyễn
Du về số phận bất hạnh người phụ nữ tài sắc
trong xã hội phong kiến.
2. Phân tích:
a. Hai câu đầu:

- Nhà thơ viếng Tiểu Thanh qua vật gì?

“Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn”
- Tây Hồ => gò hoang: cảnh vật biến đổi qua
thời gian, thời gian dường như xoá nhoà tất cả,
phủ mờ, thay đổi của thiên nhiên, thay đổi của
cuộc đời.

Hướng dẫn học sinh đọc 2 câu thực và yêu
- Nguyễn Du chỉ viếng Tiểu Thanh qua tập

cầu trả lời câu hỏi:
sách đọc trước cửa sổ, lấy cảm hứng để viết bài
- Các hình ảnh được biểu hiện sau có
thơ qua tập thơ của nàng (viếng bằng mảnh
nghĩa như thế nào?
giấy tàn còn sót lại).
+ Son phấn: tiêu biểu cho điều gì?
=> Sự đồng cảm trong tâm hồn thi sĩ.
+ Văn chương: tiêu biểu cho điều gì?
b. Hai câu thực: (Tái hiện hiện thực)
Tác giả hướng tới điều gì?
“Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Học sinh đọc 2 câu luận và trả lời câu hỏi:
- ở đây tác giả muốn bàn luận về vấn đề
gì?
- Thái độ của Nguyễn Du về cuộc đời, số
phận con người?

Văn chương không mệnh đốt còn vương”
- Son phấn: tiêu biểu cho vẻ đẹp người phụ nữ;
- Văn chương tiêu biểu cho tài năng nàng Tiểu
Thanh.
=> Đố kị, vùi dập tài năng và vẻ đẹp;
=> Đều là vật vô tri, phải chịu sự tàn phá của
ghen tuông, của lòng đố kị, lời tố cáo XHPK.
c. Hai câu luận: (Bàn bạc và mở rộng vấn đề)
“Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang”
- Nỗi hờn kim cổ: nỗi hận từ xưa đến nay chưa



ai trả lời, giải thích, kể cả trời!
Đang khóc thương cho Tiểu Thanh tại sao
Nguyễn Du lại quay về khóc thương cho
chính mình?
4- Củng cố:
- Học sinh nhận xét về nội dung và nghệ
thuật bài thơ.

- ''án phong lưu'': coi phong lưu tài sắc như là
cái tội, cái tội trong xã hội phong kiến vùi dập
tài năng và đố kị con người. Nguyễn Du bất
lực với chính bản thân. Ông đồng cảm với
nàng Tiểu Thanh. Nỗi oan kì lạ vì có tài sắc
của Tiểu Thanh có gì giống với Nguyễn Du
chăng?
d. Hai câu kết (Tâm trạng của nhà thơ)
- Nghĩ đến Tiểu Thanh, Nguyễn Du nghĩ đến
mình;
- Lòng khát khao tìm sự đồng cảm và cảm
thông của hậu thế…
III- Tổng kết:
1. Nội dung:

5- Dặn dò:
- Học thuộc lòng, nắm nội dung tư tưởng
bài thơ.
- Chuẩn bị “Phong cách ngôn ngữ sinh
hoạt” (tiếp theo).


- Tâm sự của nhà thơ trong xã hội phong kiến
đầy bất công đối với con người. Đặc biệt là
người phụ nữ. Họ thường phải chịu cái cảnh
“hồng nhan bạc mệnh” (Cảm hứng nhân đạo
của nhà thơ).
2. Nghệ thuật:
- Chất trữ tình sâu lắng,ngôn ngữ sắc sảo tạo
nên bút pháp riêng của nhà thơ.



×