Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Giáo án Ngữ văn 10 tuần 17: Đọc thêm Thơ hai cu của ba sô, lầu hoàng hạc, nổi oan người phòng khuê, khe chim kêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (49.65 KB, 4 trang )

Tuần 17 - Tiết 52: Đọc văn, Đọc thêm: THƠ HAI - KƯ CỦA
BASÔ
A. Mục tiêu bài học : Giúp học sinh :
- Hiểu được thơ Hai Kư và đặc điểm của nó.
- Hiểu được ý nghĩa và vẻ đẹp của thơ ca Hai Kư
B.Phương tiện thực hiện :
- SGK + SGV.
- Thiết kế bài học.
C. Cách thức tiến hành.
Phát huy tính tích cực chủ động của học sinh bằng cách kết hợp phương pháp đọc sáng
tạo, gợi tìm với trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi gợi mở của giáo viên.
D. Tiến trình dạy học .
1. Ổn định lớp : VS, ĐP, SS.
2. Kiểm tra bài cũ : Tâm trạng người phụ nữ có chồng ra trận trong “Nỗi oán của người
phòng khuê” (VXL)
3. Giới thiệu bài mới :
Hoạt động của gv và hs

Yêu cầu cần đạt
I. Giới thiệu thơ Hai Kư

Hoạt động 1 :

1. Hình thức :

Tìm hiểu về thơ Hai Kư

- Hai Kư là loại thơ cực ngắn, gồm 17 âm tiết,
ngắt nhịp thành 03 đoạn theo thứ tự thường là 5
âm - 7 âm - 5 âm.


- Thao tác 1 :
- HS đọc trước tiểu dẫn ở nhà.

2. Nội dung :
- GV : Cho HS thảo luận về hình thức và nội
- Thơ Hai Kư thường phản ánh trạng thái tâm
dung của thơ Hai Kư.
hồn người Nhật : Ưa thích và hòa nhập với thiên
- Khái quát và cung cấp thêm một số tri thức nhiên để tìm vẻ đẹp thuần khiết của nó và giải
về thơ Hai Kư
thoát tâm linh mình.
- Thơ Hai Kư đậm chất thiền, thể hiện ở sự vắng


lặng, đơn sơ, u huyền, mềm mại, nhẹ nhàng …
Hoạt động 2 :

II. Thơ Hai Kư của Ma-Su-Oâ-Ba-Sô :

Tìm hiểu về nhà thơ Basô và đọc - hiểu 3
bài thơ của ông

1. Ma - su - Ô - Ba - Sô (1644 - 1694) :

- Thao tác 1 :

2. Đọc hiểu những bài thơ Hai Kư của Ba sô.

(SGK)


- GV : Giới thiệu khái quát, bổ sung thêm
thông tin về Basô.
- GV : Hướng dẫn học sinh đọc hiểu những
bài thơ Hai Kư
Đọc chậm, rõ, biết dừng lại ở khoảng lặng
của các câu thơ.
- HS : Tự đọc lại, suy ngẫm về sức gợi cảm
của từng hình ảnh.
- Thao tác 2 :

* Bài 1 :

GV : Em có cảm xúc gì khi đọc bài thơ ?
Các từ « ngoảnh », « cố hương » gợi lên
tình cảm gì trong lòng nhà thơ ?

Ê-đô là đất khách. Vậy mà, trong giây phút chia
xa, Ê-đô trở nên thân thiết, gần gũi, sâu nặng như
chính quê hương mình.

Địa danh “kinh đô” được nhà thơ lặp lại có
ý nghĩa gì không ?

* Bài 2 :

Những nỗi nhớ hiện lên cụ thể rõ ràng hay
mơ hồ ?
Tình cảm của tác giả đối với mẹ được thể
hiện ở bài 3 như thế nào?


Bài thơ là sự hoài cảm qua tiếng kêu của chim đỗ
quyên. Tiếng kêu nghe khắc khoải gợi lại kỉ niệm
một thời trẻ tuổi. Đó là tiếng lòng da diết xen lẫn
buồn, vui mơ hồ về một thời xa xăm
* Bài 3 :
Hình ảnh “làn sương thù” mơ hồ : là giọt lệ như
sương, hay mái tóc bạc của mẹ như sương, hay
cuộc đời như giọt sương : ngắn ngủi, vô thường.
Tình mẫu tử thật xúc động, thiêng liêng.

Hình ảnh trong bài thơ 4 mơ hồ, mở ảo ra
sao?

* Bài 4 :
Nghe tiếng Vượn hú, Basô liên tưởng đến tiếng
khóc của trẻ bị bỏ rơi trong rừng.


Tiếng Vượn là thật hay tiếng trẻ em khóc là thật.
Trong gió mùa thu, hay tiếng gió mùa thu đang
than khóc cho nỗi đau buồn của con người? Hình
ảnh trong thơ thật mơ hồ, mờ ảo.
Qua bài 5, em cảm nhận được vẻ đẹp gì
trong tâm hồn nhà thơ?

* Bài 5:
Hình ảnh chú Khỉ con đơn độc lạnh run giữa
mưa đông giá rét gợi lên hình ảnh những người
nông dân Nhật Bản, những em bé nghèo đang co
ro giữa cơn mưa lạnh.

- Bài thơ thể hiện lòng từ bi với những sinh vật
bé nhỏ tội nghiệp cũng là lòng yêu thương đối
với những người nghèo khổ.

GV : Mối tương giao của các sự vật, hiện
tượng trong vũ trụ được thể hiện như thế
nào trong các bài thơ 6, 7

* Bài 6 :
Cảnh tượng : Cánh hoa đào làm mặt hồ gợn sóng
-> đẹp giản dị mà nên thơ.
Triết lí sâu sắc : Sự tương giao của các sự vật,
hiện tượng trong vũ trụ.
* Bài 7 :
- Âm thanh : Tiếng ve ngâm trong chiều tà vắng
lặng như thấm vào trong đá.
- Liên tưởng độc đáo, kì lạ. Câu thơ đằm trong
trong cảm nhận sâu sắc, thắm trong cái tình của
con người với thiên nhiên, tạo vật.
* Bài 8 :
Khát vọng sống ngay lúc đang bệnh, sống để tiếp
tục cuộc du hành lang thang, phiêu bồng, lãng du
=> tinh thần lạc quan.

GV : Tìm “quý ngữ” và cảm thức thẩm mĩ
về cái “vắng lặng” đơn sơ, u huyền trong
các bài 6, 7, 8

* “Quý ngữ” và cảm thức thẩm mỹ.
- Hoa đào lả tả (cuối xuân)

- Tiếng ve ngân (mùa hè)
- Lả tả, gợn sóng, vắng lặng, u trầm, lãng du,
phiêu bạt, hoang vu.


4. Củng cố :
- Nhớ đặc điểm thơ Hai Kư.
- Cách cảm nhận ở mỗi bài thơ.
5. Dặn dò :
- Đọc lại văn bản cảm nhận cái hay ở những bài thơ Hai Kư.
- Soạn : Trình bày một vấn đề .



×