Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý huy động vốn đối với các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN QUANG TUẤN

QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI VỚI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN QUANG TUẤN

QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI VỚI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Thị Tình

THÁI NGUYÊN - 2019




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng
để bảo vệ một học vị khoa học nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng: mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Trần Quang Tuấn

năm 2018


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Dương Thị Tình đã dành nhiều thời gian và

tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Saigonbank Lào Cai và SHB Lào Cai, các phòng
ban và cán bộ nhân viên, đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, với trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế
về hoạt động huy động vốn, nội dung đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết,
tồn tại. Tôi rất mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các quý Thầy, Cô giáo,
các đồng nghiệp để tôi có điều kiện học hỏi, hoàn thiện kiến thức hơn nữa.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Trần Quang Tuấn


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2

2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài nghiên cứu ............................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HUY ĐỘNG
VỐN ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................4
1.1. Khái niệm và chức năng của Ngân hàng thương mại ..........................................4
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại ....................................................................4
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại .............................................................5
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại ...........................................6
1.2. Tầm quan trọng của huy động vốn đối với Ngân hàng thương mại ....................8
1.2.1. Khái niệm về huy động vốn ..............................................................................8
1.2.2. Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động đối với hệ thống NHTM ................9
1.3. Quản lý huy động vốn đối với Ngân hàng thương mại ......................................10
1.3.1. Khái niệm quản lý huy động vốn đối với ngân hàng thương mại...................10
1.3.2. Mục tiêu quản lý huy động vốn đối với ngân hàng thương mại .....................11


iv
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý huy động vốn đối với Ngân hàng thương
mại ....................................................................................................................16
1.4.1. Các nhân tố khách quan ..................................................................................16
1.4.2. Các nhân tố chủ quan ......................................................................................18
1.5. Kinh nghiệm quản lý huy động vốn của các ngân hàng thương mại .................21
1.5.1. Kinh nghiệm của Agribank Phú Thọ ..............................................................21
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý huy động vốn của Vietinbank Bắc Ninh ......................23
1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM trên địa bàn tỉnh Lào Cai ....................24

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................26
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu đặt ra cần giải quyết.....................................................26
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................26
2.2.1. Khung nghiên cứu ...........................................................................................26
2.2.2. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................26
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................27
2.2.4. Phương pháp xử lý thông tin số liệu ...............................................................28
2.2.5. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................29
2.2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..........................................................................29
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI VỚI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI ..........32
3.1. Khái quát về các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lào Cai ...................32
3.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai ...........................................................32
3.1.2. Giới thiệu về các ngân hàng thương mại tỉnh Lào Cai ...................................34
3.2. Thực trạng huy động vốn đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh Lào Cai ...........45
3.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn ................................................45
3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động ...........................................................................49
3.3. Thực trạng quản lý huy động vốn đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh Lào Cai .....61
3.3.1. Lập kế hoạch huy động vốn ............................................................................62
3.3.2. Tổ chức triển khai kế hoạch huy động vốn .....................................................65
3.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến quản lý huy động vốn đối với các NHTM trên
địa bàn tỉnh Lào Cai .........................................................................................71
3.4.1. Các nhân tố khách quan ..................................................................................71


v
3.4.2. Các nhân tố chủ quan ......................................................................................75
3.5. Đánh giá chung về hoạt động huy động vốn đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh
Lào Cai ..............................................................................................................80
3.5.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................80

3.5.2. Những hạn chế ................................................................................................82
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ...............................................................................83
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HUY ĐỘNG
VỐN ĐỐI VỚI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI .............85
4.1. Định hướng hoạt động huy động vốn đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh Lào
Cai.....................................................................................................................85
4.1.1. Quan điểm huy động vốn đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh Lào Cai........85
4.1.2. Mục tiêu huy động vốn đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh Lào Cai ...........87
4.2. Giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả quản lý huy động vốn đối với các
NHTM trên địa bàn tỉnh Lào Cai .....................................................................89
4.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý huy động vốn ......................................................89
4.2.2. Xây dựng chiến lược quản lý huy động vốn ...................................................90
4.2.3. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt ...........................................................93
4.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..............................................................94
4.2.5. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng ......................................96
4.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát .......................................................98
4.2.7. Đầu tư hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị và công nghệ
ngân hàng........................................................................................................100
4.3. Kiến nghị ..........................................................................................................102
4.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .............................................................102
4.3.2. Kiến nghị với Chính phủ ...............................................................................103
4.3.3. Kiến nghị với Hội sở .....................................................................................103
KẾT LUẬN ............................................................................................................105


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐVT

: Đơn vị tính


NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

TCKT

: Tổ chức kinh tế

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TLHTKHHĐ

: Tỉ lệ hoàn thành kế hoạch huy động

TSLNVHĐ

: Tỉ suất lợi nhuận vốn huy động

VCSH

: Vốn chủ sở hữu



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Nguồn nhân lực của Saigonbank Lào Cai ................................................36
Bảng 3.2: Nhân sự của Saigonbank Lào Cai năm 2017............................................36
Bảng 3.3: Hoạt động tín dụng tại Saigonbank Lào Cai ............................................39
Bảng 3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Saigonbank Lào Cai ..........................40
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của SHB Lào Cai ............44
Bảng 3.6. Tình hình huy động vốn theo cơ cấu của ..................................................47
Bảng 3.7. Cơ cấu huy động vốn chia theo đối tượng của .........................................50
Bảng 3.8. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo tiền tệ của............................................53
Bảng 3.9. Bảng cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian của các NHTM tỉnh Lào
Cai giai đoạn 2015 - 2017 .........................................................................................56
Bảng 3.10. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn của các NHTM tỉnh Lào
Cai giai đoạn 2015-2017 ...........................................................................................59
Bảng 3.11. Đặc điểm của đối tượng điều tra phân theo giới tính, ............................61
Bảng 3.12. Kế hoạch huy động vốn của các NHTM tỉnh Lào Cai giai đoạn 20152017 ...........................................................................................................................63
Bảng 3.13. Đánh giá của cán bộ ngân hàng về lập kế hoạch huy động vốn .............64
Bảng 3.14. Kết quả triển khai huy động vốn so với kế hoạch đề ra của các NHTM
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015-2017 .............................................................................65
Bảng 3.15. Đánh giá của cán bộ ngân hàng về tổ chức triển khai huy động vốn ........67
Bảng 3.16. Kết quả kiểm soát huy động vốn của các NHTM tỉnh Lào Cai giai đoạn
2015 - 2017 ...............................................................................................................69
Bảng 3.17. Đánh giá của cán bộ ngân hàng về kiểm soát kế hoạch huy động vốn .......70
Bảng 3.18. Đánh giá của khách hàng về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ............78


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức của SHB Lào Cai .......................................................... 42
Hình 3.2. Biểu đồ vốn huy động theo loại tiền của Saigonbank Lào Cai ............ 54
Hình 3.3. Biểu đồ vốn huy động theo loại tiền của SHB Lào Cai ....................... 55
Hình 3.4. Biểu đồ về vốn huy động theo kỳ hạn của Saigonbank Lào Cai ......... 57
Hình 3.5. Biểu đồ về vốn huy động theo kỳ hạn của SHB Lào Cai .................... 58
Hình 3.6. Biểu đồ về vốn huy động theo kỳ hạn của Saigonbank Lào Cai ......... 60
Hình 3.7. Biểu đồ về vốn huy động theo kỳ hạn của SHB Lào Cai .................... 60


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành, tồn tại và
phát triển của ngành ngân hàng. Vốn là điều kiện đầu tiên và có ý nghĩa quyết định
đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Huy động vốn, một trong những
hoạt động trọng tâm của ngân hàng, đang được các ngân hàng quan tâm nhiều nhất
trong những năm gần đây vì nền kinh tế có nhiều biến động làm ảnh hưởng đến khả
năng thanh khoản và trạng thái khan hiếm vốn của các ngân hàng. Chính phủ cho
phép lãi suất vận hành theo thị trường làm hoạt động huy động vốn nóng lên vì các
ngân hàng thương mại đua nhau tăng lãi suất huy động để giữ chân và thu hút khách
hàng. Để tạo dựng cho ngân hàng một năng lực cạnh tranh đủ mạnh và bền vững,
quản lý huy động vốn là công cụ quan trọng để thực hiện được mục tiêu huy động
vốn có hiệu quả đáp ứng yêu cầu các hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, phải
quản lý và sử dụng vốn như thế nào lại có ý nghĩa to lớn ảnh hưởng trực tiếp đến sự
sống còn của Ngân hàng. Vì thế các ngân hàng này không chỉ quan tâm đến việc
tìm kiếm nguồn huy động, cách thức huy động sao cho chi phí huy động vốn là thấp
nhất mà quan trọng hơn là cần phải tìm biện pháp quản lý sử dụng vốn một cách
khoa học chặt chẽ, phát huy tối đa hiệu quả sử dụng vốn của đơn vị.
Trong thời gian qua, trước nhiệm vụ là đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế
năng động, đòi hỏi các ngân hàng thương mại (NHTM) và các tổ chức tín dụng phải

mở rộng và nâng cao hiệu quả huy động vốn. Hầu hết các NHTM Việt Nam đã và
đang phải đương đầu với sự cạnh tranh ngày càng nóng bỏng và gay gắt trong hoạt
động huy động vốn. Bên cạnh đó, các NHTM còn phải đối mặt với thách thức đó là
sự lựa chọn đầu tư vốn của người dân và các tổ chức càng ngày càng đa dạng như:
đầu tư vào thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, dự trữ vàng hoặc ngoại
tệ mạnh, mua sản phẩm của các công ty bảo hiểm nhân thọ, mua chứng chỉ quỹ đầu
tư, trái phiếu doanh nghiệp... làm cho việc cạnh tranh nhằm huy động vốn gửi vào
ngân hàng cũng quyết liệt không kém với việc cạnh tranh cho vay. Ngoài ra, các
NHTM còn chịu sự chi phối bởi các chính sách, các quy định từ phía NHNN... Đặc
biệt là sự ra đời của Nghị quyết 11/2011/NQ - CP của Chính phủ vào tháng 02/2011


2
với chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng và chính sách tài khóa thắt chặt cùng với
quyết định tái cấu trúc hệ thống ngân hàng của Chính phủ… Do đó, việc tăng cường,
tìm kiếm khai thác tối đa các nguồn vốn ổn định với chi phí hợp lý là yêu cầu trở
nên cấp thiết và quan trọng đối với các NHTM.
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Công thương (Saigonbank) - Chi
nhánh tỉnh Lào Cai là một chi nhánh cấp I của Saigonbank và ngân hàng TMCP Sài
Gòn hà Nội (SHB) – Chi nhánh Lào Cai được thành lập ngày 26/06/2012. Các ngân
hàng được thành lập chưa lâu đang có nhiều khó khăn trong mọi hoạt động, trong
đó đặc biệt là hoạt động huy động vốn. Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng có xu
hướng suy giảm, một phần do công tác huy động vốn chưa đáp ứng được yêu cầu
hoạt động của ngân hàng.
Nhận thức được vai trò của hoạt động huy động vốn đối với hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý huy động vốn đối với
các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lào Cai” để làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng quản lý huy động vốn, trên cơ sở đó đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý huy động vốn đối với các NHTM trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn có liên quan về hoạt động huy động
vốn đối với các NHTM.
- Đánh giá thực trạng huy động vốn vốn đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh
Lào Cai
- Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý huy động
vốn đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài này là quản lý huy động vốn đối
với các NHTM trên địa bàn tỉnh Lào Cai.


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Nghiên cứu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn
Công thương (Saigonbank) và ngân hàng TMCP Sài Gòn hà Nội (SHB) – Chi
nhánh trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Về mặt thời gian: Số liệu phục vụ cho phân tích được phân tích từ năm
2015 đến 2017.
- Về mặt nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi nội dung về
thực trạng quản lý huy động vốn nói chung tại NHTM cổ phần Sài gòn Công
thương (Saigonbank) và ngân hàng TMCP Sài Gòn hà Nội (SHB) –Lào Cai.
4. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài nghiên cứu
Luận văn khi được thực hiện, dự kiến sẽ là công trình khoa học có ý nghĩa về
phương diện lý luận. Đề tài sẽ hình thành một hệ thống lý luận liên quan đến

NHTM nói chung, đặc biệt là huy động vốn của NHTM nói riêng.
Về thực tiễn, đề tài cung cấp cơ sở khoa học cho nhà quản lý nhất là Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài gòn Công thương (Saigonbank) và ngân hàng TMCP
Sài Gòn hà Nội (SHB) – Chi nhánh Lào Cai, các thông tin sát thực về vấn đề huy
động vốn. Đồng thời tham khảo một số các giải pháp do đề tài đề xuất để nâng cao
công tác huy động vốn tại ngân hàng.
Kết quả thực hiện của đề tài không chỉ cung cấp cho các ngân hàng những
thông tin quan trọng về lý thuyết, kỹ năng quản lý mà dự kiến còn là tài liệu tham
khảo cho các tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học… liên quan đến huy động vốn
tại các NHTM ở Việt Nam.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm bốn chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý huy động vốn đối với các
NHTM.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý huy động vốn đối với các NHTM trên địa bàn
tỉnh Lào Cai
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý huy động vốn
đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh Lào Cai


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN
ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và chức năng của Ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
NHTM đã có lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền

với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. NHTM hình thành trên cơ sở của sự phát triển
sản xuất và trao đổi hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM có mối quan hệ biện
chứng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá: Sự phát triển hệ thống NHTM trên
thế giới đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế
hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là
nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những
định chế tài chính quan trọng, không thể thiếu được. NHTM đóng vai trò rất quan
trọng trong việc làm cầu nối giữa huy động vốn và cho vay vốn trong nền kinh tế.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ: “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”1.
Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 của Nước Cộng Hoà
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam quy định “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là
nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung
cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.


5
Từ những nhận định trên có thể thấy: NHTM là tổ chức tín dụng kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Trong mọi thời kỳ, ngân hàng luôn giữ vai trò là một trong những tổ chức tài

chính quan trọng nhất trong nền kinh tế để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp
ứng nhu cầu của xã hội (Nguyễn Văn Tiến, 2009).

1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng
vai trò là cầu nối để dẫn vốn giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế,
ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền
kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay
vừa đóng vai trò là người cho vay.
Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo
lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng
thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Chức năng trung gian thanh toán
NHTM làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu
của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng
hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và
các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là
người “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài
khoản của họ.
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ
sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện
thanh toán qua ngân hàng chính là một phần tiền gửi trước đó. Việc các ngân
hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn
đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thương mại cung


6

cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi. Nhờ đó, các chủ thể
kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian đi tới gặp chủ nợ, người
phải thanh toán và lại đảm bảo được việc thanh toán an toàn. Qua đó, chức năng
này thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển
vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế, giảm được lượng tiền mặt trong lưu
thông. Chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho NHTM thông qua việc
thu phí dịch vụ thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của
ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức
năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của ngân hàng
thương mại.
Chức năng “tạo tiền”
“Tạo tiền” là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân
NHTM. Với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, ngân hàng
thương mại có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản
tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại. Thông qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền
cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong
khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ
phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ…
Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong
nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ
sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ
bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân
hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp
phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.

1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Để thực hiện nhiệm vụ trung gian tài chính trong nền kinh tế, NHTM thực
hiện các nghiệp vụ chuyên môn của mình. Nhìn chung hoạt động của NHTM bao

gồm 3 lĩnh vực cơ bản:


7
- Huy động vốn: Đây là nghiệp vụ cơ bản tạo tiền đề cho hoạt động của
NHTM. Để tạo lập nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình các NHTM thực
hiện huy động mọi nguồn vốn hợp pháp tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, tập
trung vào ngân hàng (luận văn sẽ đi sâu phân tích nghiệp vụ này).
- Hoạt động tín dụng: Cho vay là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của các
NHTM Việt Nam. NHTM sử dụng phần lớn số tiền huy động được để cho vay đối
với nền kinh tế. Đây là hoạt động kinh doanh tạo ra thu nhập chủ yếu để bù đắp các
loại chi phí trong hoạt động ngân hàng và thu lợi nhuận.
- Hoạt động ngân quỹ: Nhằm duy trì khả năng thanh khoản của ngân hàng,
đáp ứng nhu cầu rút tiền và thanh toán thường xuyên của khách hàng. Mức dự trữ
này cao hoặc thấp phụ thuộc vào quy mô hoạt động, cơ cấu và tính chất nguồn vốn
của NHTM. Các khoản dự trữ của NHTM không sinh lời.
- Các dịch vụ ngân hàng (dịch vụ thanh toán, đại lý, tư vấn…): Quan điểm
truyền thống cho rằng thu nhập của ngân hàng đều bắt nguồn từ hoạt động cho vay
và đầu tư, nhưng thực tế hiện nay thu nhập từ hoạt động quản lý các khoản mục
nguồn vốn cũng đóng một vai trò quan trọng như thu nhập từ các khoản mục tài sản
trong việc đạt được mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.
Các mặt hoạt động nghiệp vụ của NHTM có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ và
thúc đẩy nhau cùng phát triển. Chỉ huy động được vốn thì mới có nguồn vốn để cho
vay và đầu tư. Ngược lại, việc sử dụng vốn cho vay có hiệu quả sẽ giúp cho nền
kinh tế phát triển, tạo ra nguồn vốn dồi dào để huy động vào ngân hàng. Mặt khác
muốn cho vay và huy động vốn tốt thì ngân hàng phải làm tốt các dịch vụ trung gian
của mình.
NHTM nhận tiền gửi hoặc phát hành các công cụ nợ để huy động vốn, sử
dụng vốn này để cho vay với một lãi suất và kỳ hạn ấn định. Sau một thời gian nhất
định, người vay phải trả cho ngân hàng vốn và một số tiền lãi. Lãi thu được từ các

khoản cho vay và các khoản đầu tư sẽ tạo nên thu nhập của ngân hàng.
Để tạo lập được nguồn vốn nhằm tài trợ cho danh mục tài sản của mình, các
NHTM phải chi phí huy động vốn bao gồm những chi phí như: Tiền lãi; phí bảo


8
hiểm, các khoản chi phí môi giới, chi phí cho bộ máy quản lý, các chi phí khác. Với
mục tiêu tăng cường hoạt động kinh doanh và tối đa hoá lợi nhuận, hầu hết các
NHTM thường xuyên tìm cách khai thác các nguồn vốn với chi phí thấp nhất để mở
rộng cho vay và đầu tư. Đây là phương thức kinh doanh chủ yếu của các NHTM ở
Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó NHTM còn cung cấp nhiều các loại hình dịch vụ
tài chính khác như: Bảo hiểm, tín thác, đầu tư, kinh doanh chứng khoán… Xuất
phát từ xu hướng phát triển trong hoạt động của NHTM hiện đại là mở rộng các
hoạt động dịch vụ, bên cạnh việc vẫn duy trì các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống,
thông qua việc đa dạng hoá hoạt động, các NHTM có thể vừa tăng thu nhập vừa có
thể cạnh tranh, phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh so với các định chế tài
chính phi ngân hàng trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ.
Ngoài ra, hoạt động kinh doanh ngoại tệ đem lại cho ngân hàng những khoản thu
nhập từ chênh lệch tỷ giá và các dịch vụ thanh toán quốc tế gọi là “doanh lợi hối đoái”.
Như vậy, thu nhập của ngân hàng được hình thành từ các nguồn chính là lãi
cho vay, lợi tức từ các khoản đầu tư, thu phí dịch vụ và doanh lợi hối đoái. Lợi
nhuận là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí, nó là động lực để ngân hàng nói
chung trong đó có NHTM nói riêng hoạt động, là cơ sở để tồn tại, trụ vững trong
cạnh tranh và phát triển (Tô Ngọc Hưng, 2009).
1.2. Tầm quan trọng của huy động vốn đối với Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về huy động vốn
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động
được để tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư hoặc các dịch vụ kinh doanh khác
nhằm đạt được mục tiêu khác nhau. Biểu hiện của vốn trong kinh doanh ngân hàng chủ
yếu là tiền. Vốn của ngân hàng cũng có thể thuộc quyền sở hữu của chủ ngân hàng

hoặc vay từ bên ngoài. Việc sử dụng vốn phải đáp ứng yêu cầu lợi nhuận và an toàn.
Huy động vốn là một trong những hoạt động chính của NHTM. Đây là hoạt động tìm
kiếm các nguồn tài trợ, là hoạt động tiền đề để tiến hành các hoạt động khác (Tô Ngọc
Hưng, 2009; Lê Thị Mận, 2010)


9
1.2.2. Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động đối với hệ thống NHTM
a) Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô hoạt động của
các NHTM
Nguồn vốn khả dụng của NHTM có ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng
hay thu hẹp tín dụng, hoạt động bảo lãnh hay trong hoạt động thanh toán của
NHTM. Thông thường so với các NHTM nhỏ thì các NHTM lớn có các khoản mục
về đầu tư, cho vay đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng tín dụng cũng lớn hơn.
Trong khi các NHTM nhỏ lại giới hạn phạm vi hoạt dộng chủ yếu trong một khu
vực nhỏ hay trong một quốc gia. Nếu khả năng vốn của NHTM lớn thì NHTM có
thể mở rộng qui mô khối lượng tín dụng, có thể tài trợ cho các dự án lớn (về quy mô
tín dụng, về thời hạn tín dụng…) và sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng về
các dịch vụ của NHTM.
b) Nguồn vốn huy động giúp NHTM chủ động trong kinh doanh
Trong cơ cấu vốn của NHTM thì ngoài phần vốn tự có thì còn có vốn huy
động, vốn vay và các nguồn vốn khác. Một NHTM không thể chỉ hoạt động với
nguồn vốn tự có và vốn đi vay vì vốn tự có của NHTM chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong tổng cơ cấu vốn của NHTM còn vốn vốn đi vay thì NHTM phải phụ thuộc
vào đối tượng cho vay về thời hạn, số lượng và các chi phí khác. Do đó có thể
NHTM sẽ bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh. Ngược lại nếu NHTM có lượng vốn lớn
sẽ hoàn toàn chủ động trong hoạt động của mình. Nguồn vốn lớn làm tăng khả năng
hoạt động của NHTM như chủ động đa dạng hoá các hình thức và phương thức hoạt
động nhằm phân tán rủi ro và tăng lợi nhuận, phục vụ cho mục tiêu cuối cùng của
NHTM là an toàn và sinh lời.

c) Vốn huy động giúp Ngân hàng nâng cao vị thế của mình trong lòng thị trường
Để đảm bảo cho việc thu hút khách hàng đến quan hệ giao dịch với mình thì
NHTM phải tạo được niềm tin với khách hàng. Điều này được thể hiện ở khả năng
sẵn sàng thanh toán cho khách hàng. Khả năng thanh toán của NHTM cao chỉ khi
NHTM có nguồn vốn khả dụng lớn. Mặt khác uy tín của NHTM còn thể hiện ở khả
năng cho vay và đầu tư của NHTM. NHTM chỉ có thể cho vay những dự án lớn,
thời hạn dài nếu như NHTM có nguồn vốn lớn và ổn định - Điều này phụ thuộc vào
khả năng huy động vốn của NHTM.


10
d) Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Để có thể chiến thắng trong cạnh tranh thì ngoài việc phải có chiến lược cạnh
tranh hợp lý thì yếu tố vế khả năng tài chính luôn giữ vai trò quyết định cuối cùng.
Nếu NHTM có nguồn vốn khả dụng lớn thì có thể chủ động mở rộng quan hệ tín
dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về
thời gian và thời hạn cho vay thậm chí trong việc điều chỉnh lãi suất cho vay để thu
hút khách hàng. Ngoài ra NHTM còn có thể phát triển thêm nhiều loại hình dịch vụ
mới, tham gia vào nhiều các hoạt động khác như liên doanh liên kết. đầu tư trên thị
trường vốn, trên thị trường tiền tệ… Bằng chính những hoạt động này sẽ góp phần
phân tán rủi ro, thu hút được nhiều khách hàng, mở rộng thị phần, nâng cao khả
năng cạnh tranh… Từ đó sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM đó.
Nhận thức được vai trò của nguồn vốn trong hoạt động của NHTM, nên từng
ngân hàng phải hoạch định được chiến lược huy động vốn cho đơn vị mình nhằm
chủ động tạo lập được nguồn vốn ổn định và không ngừng tăng trưởng để phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của mình - Đó là yếu tố đầu tiên quyết định đến hiệu quả
hoạt động của một NHTM.
1.3. Quản lý huy động vốn đối với Ngân hàng thương mại

1.3.1. Khái niệm quản lý huy động vốn đối với ngân hàng thương mại

Quản lý huy động vốn có vai trò quan trọng đối với hiệu quả huy động vốn
của ngân hàng thương mại, gắn bó mật thiết với hệ thống tiền tệ và hệ thống thanh
toán, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ
yếu của NHTM, vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Quản
lý hoạt động huy động vốn tốt sẽ tạo cho ngân hàng khả năng cạnh tranh cao, nguồn
vốn huy động càng lớn sẽ chứng minh rằng quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương
tiện kỹ thuật của ngân hàng hiện đại.
Quản lý huy động vốn tại các ngân hàng thương mại là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát hoạt động huy động vốn nhằm mục tiêu huy
động vốn đáp ứng yêu cầu kinh doanh có hiệu quả của ngân hàng thương mại trong
từng thời kỳ. (Trần Trọng Huy, 2011).
Chủ thể quản lý huy động vốn trong ngân hàng là Hội đồng quản trị, giám
đốc và các lãnh đạo chi nhánh, phòng giao dịch.


11

1.3.2. Mục tiêu quản lý huy động vốn đối với ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại hoạt động với vai trò là một trung gian tài chính của
nền kinh tế nên có một đặc điểm rất quan trọng là hoạt động chủ yếu bằng nguồn
huy động vốn chứ không phải từ nguồn vốn chủ sở hữu. Vì vậy, để có nguồn vốn
hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại phải thực hiện các hoạt động nhằm thu
hút các nguồn vốn tạm thời chưa được sử dụng trong nền kinh tế thông qua các hoạt
động nhận tiền gửi, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu hay đi vay từ các tổ chức tín dụng
khác, bán các quyền sử dụng vốn tiền gửi cho các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ
chức kinh tế tại tỉnh đó [1]. Do đó, mục tiêu quản lý huy động vốn tại ngân hàng
thương mại chính là an toàn và sinh lợi trong kinh doanh.
Mục tiêu quản lý huy động vốn được xác định rõ ràng sẽ là cơ sở cho việc xây
dựng kế hoạch và triển khai kế hoạch huy động vốn đạt hiệu quả cao. Nghiệp vụ
quản lý huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng, nhưng

là nghiệp vụ rất quan trọng để tác động thực hiện các hoạt động này, tận dụng, khai
thác triệt để mọi nguồn vốn nhàn rỗi. Trong khi tiềm lực về vốn trong nền kinh tế là
rất lớn, nhưng để thu hút được là điều không đơn giản, vì trên thị trường ngày nay
càng có nhiều các NHTM, các tổ chức tài chính (quỹ tiết kiệm bưu điện, quỹ tín
dụng, công ty bảo hiểm...) cạnh tranh phát triển, gây khó khăn cho các công ty huy
động vốn của NHTM. Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng của nền kinh tế cũng
tương đương với việc huy động vốn của các NHTM phải được tăng cường phù hợp.
Do vậy, để phát huy vai trò và đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế cũng như
cho chính bản thân các ngân hàng, việc quản lý huy động vốn trong kinh doanh cho
tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với các NHTM. Tạo cơ sở để tìm
ra giải pháp để hoàn thiện hoạt động huy động vốn là rất thiết thực và cấp bách.
Sự cần thiết phải quản lý huy động vốn của ngân hàng thương mại: quản lý
nguồn vốn tức là quản lý tài sản nợ, nợ cần thiết đối với bất kỳ đơn vị kinh doanh
nào. Quản lý nguồn vốn đối với ngân hàng thương mại nhằm mục đích khai thác tối
đa nguồn vốn trong xã hội từ các tổ chức kinh tế và mọi tầng lớp dân cư. Đảm bảo
sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định, bền vững, làm tiền đề cho việc nâng cao thị
phần, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu vốn cho khách hàng cả về số lượng, thời hạn và lãi
suất. Đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.


12
1.3.2. Nội dung quản lý huy động vốn đối với ngân hàng thương mại
1.3.2.1. Lập kế hoạch huy động vốn đối với ngân hàng thương mại
a) Sự cần thiết phải xây dựng kế hoạch
Kế hoạch là một trong những công cụ có vai trò quan trọng trong công việc
phối hợp nỗ lực của các thành viên trong ngân hàng. Lập kế hoạch cho biết mục tiêu
và cách thức đạt được mục tiêu của ngân hàng. Khi tất cả các thành viên trong đơn
vị trong ngân hàng biết được ngân hàng hoạt động với mục tiêu gì và cần đóng góp
gì để đạt mục tiêu đó thì chắc chắn họ sẽ cùng nhau phối hợp, hợp tác và làm việc
có tổ chức. Nếu thiếu kế hoạch thì quỹ đạo đi tới mục tiêu của ngân hàng không rõ

ràng, thiếu chuẩn xác.
Xây dựng kế hoạch huy động vốn là nội dung quan trọng của quản lý huy
động vốn, là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức để đạt
các mục tiêu đó. Việc xây dựng kế hoạch nhằm mục đích xác định doanh số huy
động vốn và phương tiện để đạt được doanh số đó như thế nào. Vậy, xây dựng kế
hoạch huy động vốn bao gồm việc xác định các mục tiêu đã đặt ra và việc triển khai
một hệ thống các kế hoạch để thống nhất và phối hợp các hoạt động
Các nhà quản lý cần phải xây dựng kế hoạch bởi vì xây dựng kế hoạch cho
biết phương hướng hoạt động trong tương lai, làm giảm sự tác động của những thay
đổi từ môi trường, tránh sự lãng phí và dư thừa nguồn lực và thiết lập nên những
tiêu chuẩn, thuận tiện cho công tác kiểm tra.
Xây dựng kế hoạch huy động vốn có tác dụng làm giảm tính bất ổn định của
ngân hàng. Sự bất ổn và thay đổi của môi trường làm cho công tác lập kế hoạch trở
thành tất yếu và rất cần thiết đối với ngân hàng, mỗi nhà quản lý. Xây dựng kế
hoạch buộc những nhà quản lý phải nhìn về phía trước, dự đoán những thay đổi
trong nội bộ NHTM cũng như môi trường bên ngoài và cân nhắc các ảnh hưởng của
chúng để đưa ra những giải pháp ứng phó thích hợp.
Xây dựng kế hoạch làm giảm được sự chồng chéo và những hoạt động làm
lãng phí nguồn lực của ngân hàng. Khi lập kế hoạch thì những mục tiêu đã được xác
định, những phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu đã được lựa chọn nên sẽ sử
dụng nguồn lực một cách có hiệu quả, cực tiểu hóa chi phí bởi vì nó chủ động vào
các hoạt động hiệu quả và phù hợp.


13
Xây dựng kế hoạch sẽ thiết lập được những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công
tác kiểm tra đạt hiệu quả cao. Một ngân hàng hay tổ chức nếu không có kế hoạch
thì khó xác định được mục tiêu đạt được bằng cách nào thì đương nhiên sẽ xác định
được cách thức vận hành và các giải pháp điều chỉnh kịp thời khi có hạn chế, không
có kế hoạch thì không có kiểm tra. Như vậy, xây dựng kế hoạch xây dựng huy động

vốn thật quan trọng đối với ngân hàng và nhà quản lý. Có kế hoạch thì nhà quản lý
sẽ biết tổ chức, khai thác con người và các nguồn lực khác của ngân hàng một cách
hiệu quả.
b) Các kế hoạch huy động vốn
Hệ thống kế hoạch của ngân hàng là tổng hợp của nhiều loại kế hoạch khác
nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo định hướng nhất định nhằm thực
hiện những mục tiêu tối cao của ngân hàng. Các kế hoạch của ngân hàng được phân
loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Theo mỗi tiêu thức phân loại thì lại có một hệ
thống kế hoạch khác nhau.Các kế hoạch huy động vốn hàng năm của NHTM được
xây dựng trên cơ sở cân đối cung cầu về vốn cho hoạt động ngân hàng. Quá trình
xây dựng kế hoạch huy động vốn hàng năm bao gồm các bước:
- Nghiên cứu nhu cầu về nguồn vốn: nhu cầu về nguồn vốn huy động bao
gồm: vấn đề đáp ứng nhu cầu dự trữ bắt buộc, vấn đề cho vay, vấn đề đáp ứng nhu
cầu thanh khoản và vốn để điều chỉnh kết quả kinh doanh.
- Nghiên cứu năng lực huy động vốn: các yếu tố năng lực, yếu tố quyết định
huy động vốn, kết quả huy động vốn và các yếu tố ảnh hưởng.
- Nghiên cứu mục tiêu huy động vốn cho từng thời kỳ
- Đề xuất phương án huy động vốn để đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả
- Lựa chọn phương án kế hoạch
- Quyết định phương án
- Phân chia kế hoạch tổng thể thành kế hoạch quý, tháng theo thời hạn huy
động vốn và theo nhóm khách hàng huy động.
c) Quy trình lập kế hoạch huy động vốn
* Phân đoạn thị trường: do hoạt động trong những điều kiện phức tạp của thị
trường nên ngân hàng phải chú ý tới các vấn đề phục vụ ai và như thế nào? Thị


14
trường ngân hàng được chia ra thành các phân đoạn mà ở đó ngân hàng thực hiện
được việc bán sản phẩm của mình. Việc xác định chính xác các giới hạn thị trường

phục vụ có ý nghĩa to lớn bởi vì chính trong giới hạn này là nơi ngân hàng hoạt
động và hướng các chiến lược của mình vào đó. Trong hoạt động ngân hàng, tiêu
thức phân đoạn thị trường rất đa dạng và phong phú, có 2 hướng sử dụng rộng rãi
nhất như sau:
- Phân đoạn thị trường theo các nhóm người tiêu dùng: việc phân đoạn thị
trường theo tiêu thức này là một quá trình tương đối khó khăn và phức tạp, đòi hỏi
ngân hàng phải có nhiều nỗ lực. Theo tiêu thức này thị trường được chia thành 4
nhóm sau: thị trường công ty, thị trường bán buôn, thị trường bán lẻ, các tổ chức tài
chính tín dụng khác và Chính phủ.
- Phân đoạn theo đặc trưng các dịch vụ cung ứng: phân đoạn theo tính chất các
dịch vụ cung ứng rất có lợi khi lựa chọn các thị trường mục tiêu và cho phép xác
định sản phẩm nào của sản phẩm nào của ngân hàng được hấp dẫn nhất đối với
khách hàng và cho phép so sánh dịch vụ đó với dịch vụ của đối thủ cạnh tranh.
Theo phương pháp này có 4 tiêu thức nhỏ được các ngân hàng sử dụng sau đây:
phân loại theo dịch vụ tín dụng, phân theo dịch vụ tiền gửi, phân đoạn theo nghiệp
vụ đầu tư, phân đoạn theo các dịch vụ khác.
1.3.2.2. Tổ chức triển khai kế hoạch huy động vốn đối với ngân hàng thương mại
Tổ chức thực hiện kế hoạch huy động vốn là nội dung quản lý về các công đoạn
triển khai, bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Hoàn thiện bộ máy quản lý huy động vốn: bộ máy huy động vốn của ngân
hàng cần thiết lập từ Ban giám đốc chi nhánh đến toàn thể cán bộ nhân viên. Từ đó
giúp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn.
- Lập phương án triển khai huy động vốn: phương án được thiết lập trước khi
chính thức đi vào hoạt động huy động vốn, nó được xây dựng dựa trên nhu cầu vốn
hiện tại và sự phát triển của NHTM.
- Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện kế hoạch huy động vốn: để hoạt động
huy động vốn có hiệu quả cần ban hành các văn bản cụ thể hướng dẫn, từ đó góp
phần thúc đẩy hoạt động huy động vốn tại NHTM.



15
- Truyền thông và đàm phán trong hệ thống ngân hàng và ngân hàng với bên
ngoài mà cụ thể là khách hàng.
- Xây dựng dự trù kinh phí cho việc tổ chức thực hiện kế hoạch huy động vốn.
- Phối hợp hoạt động các đơn vị liên quan trong khuôn khổ kế hoạch huy
động vốn.
- Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ hỗ trợ trong quá trình hoạt động huy
động vốn.
1.3.2.3. Kiểm soát kế hoạch huy động vốn đối với ngân hàng thương mại
Kiểm soát huy động vốn là quá trình thu thập thông tin về thực trạng thực hiện
kế hoạch huy động vốn của ngân hàng trong quá trình huy động vốn, việc xác định
độ lệch giữa thực trạng và yêu cầu huy động vốn để có những biện pháp để quản lý
can thiệp kịp thời, tránh những hiệu quả đáng tiếc. Hệ thống kiểm soát trong ngân
hàng cần hoàn thiện và vận hành tốt nhất.
Một kế hoạch dù được thiết kế hoàn hảo đến đâu, trong quá trình thực hiện
vẫn có thể nẩy sinh nhiều vấn đề cần giải quyết vì thế các bộ phận có liên quan phải
thường xuyên theo dõi và kiểm tra các việc thực hiện kế hoạch. Các hệ thống kiểm
tra nếu hoạt động tốt sẽ đảm bảo cho hoạt động như đã lên kế hoạch nói riêng và
hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung đạt được mục tiêu với hiệu quả cao.
Trong đó, cần làm rõ:
- Bộ phận, cá nhân có nhiệm vụ kiểm soát
- Trách nhiệm và quyền hạn của bộ phận thực hiện kiểm soát
- Đối tượng bị kiểm soát
- Phương pháp và chuẩn mực của kiểm soát, kiểm tra khả năng sinh lời bao
gồm những nỗ lực xác định những khả năng sinh lời đích thực của các sản phẩm,
các khu vực, các thị trường và các kênh phân phối khác nhau. Kiểm tra hiệu suất
nhằm đánh giá và tìm cách nâng cao hiệu suất của chi phí huy động vốn.
- Trách nhiệm và quyền hạn về điều chỉnh trong kiểm soát
- Điều chỉnh các hoạt động thực hiện kế hoạch huy động vốn để hoạt động huy
động vốn có chất lượng, các NHTM cần điều chỉnh hoạt động cho kịp thời, có hiệu

quả, phù hợp với thực tế.


×