PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HUYỆN LẬP THẠCH
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VĂN QUÁN
CHUYÊN ĐỀ
DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH MÔN HÓA HỌC 8
CHỦ ĐỀ: PHẢN ỨNG HÓA HỌC
Người thực hiện: Hoàng Thị Hoa
LẬP THẠCH, NĂM 2018
1
Trang
Nội dung
Mục lục
A. Mở đầu
I. Lý do chọn chuyên đề
II. Mục đích nghiên cứu
III. Đối tượng nghiên cứu
IV. Phương pháp nghiên cứu
B. Nội dung
I. Cơ sở lý luận
II. Thực trạng giảng dạy môn Hóa 8 hiện nay
III. Một số cách tiếp cận giảng dạy môn Hóa 8 theo định
hướng phát triển năng lực học sinh
Bước 1: Nội dung chuyên đề
Bước 2: Mục tiêu chuyên đề
Bước 3: Bảng mô tả các mức độ nhận thức cần đạt được
Bước 4: Hệ thống câu hỏi và bài tập trong chủ đề
Bướ 5: Tiến trình bài dạy theo chủ đề
IV. Đánh giá hiệu quả chuyên đề
1. Mục tiêu thực hiện
2. Nội dung thực hiện
3. Phương pháp thực hiện
4. Kết quả thực hiện
C. Kết luận
2
1
2
2
2
2
2
3
3
3
4
6
6
6
6
10
13
13
13
13
14
15
A. MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn chuyên đề
Như chúng ta đều biết giáo dục nước ta nói chung và giáo dục THCS nói riêng
đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận
năng lực của người học – từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan
tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất
định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền
thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình
thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ
nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải
quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong
quá trình học tập để có tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy
học và giáo dục.
Với yêu cầu đó giáo viên không chỉ là người mang kiến thức đến cho học sinh
mà dạy cho học sinh cách tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức để học sinh có thể học tập
suốt đời. Hơn nữa, với bộ môn Hóa học thì Hóa 8 là chương trình học sinh được học
và tiếp cận đầu tiên cho nên chúng tôi muốn tìm ra một cách giảng dạy và đánh giá
sao cho hợp lý, hiệu quả nhất, kích thích được sự hứng thú, đam mê trong học tập,
đáp ứng nhu cầu dạy và học trong thời đại mới.
Vì những lí do trên, chúng tôi chọn nội dung: “Dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh môn Hóa Học 8” làm đối tượng nghiên cứu.
II. Mục đích nghiên cứu.
– Tìm hiểu, vận dụng những phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo
định hướng phát triển năng lực của học sinh để góp phần hình thành ở học sinh những
năng lực cần hướng đến của môn Hóa học cụ thể là:
+ Năng lực giải quyết vấn đề.
+ Năng lực giải bài tập
+ Năng lực làm thí nghiệm
+ Năng lực giải thích hiện tượng, vận dụng thực tế
+ Năng lực hợp tác.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng: Học sinh khối 8 trường THCS văn Quán năm học 2018 -2019
- Phạm vi: Môn Hóa học lớp 8 - chương trình chuẩn của Bộ GD&ĐT.
IV. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề này, tôi đã vận dụng và phối hợp nhiều
phương pháp, trong đó có các phương pháp cơ bản sau:
1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
3
Đọc các tài liệu có liên quan đến phương pháp giảng dạy theo định hướng phát
triển năng lực môn Hóa học
2. Phương pháp làm thí nghiệm, quan sát, giải thích hiện tượng
3. Phương pháp hoạt động, thảo luận, trao đổi nhóm
4. Phương pháp đàm thoại:
Trao đổi trong tổ KHTN Trường THCS Văn Quán về vấn đề dạy Hóa học nói
chung và dạy theo định hướng phát triển năng lực nói riêng.
5. Phương pháp thực nghiệm:
Tiến hành thực nghiệm để kiểm nghiệm tính khả thi và xác định tác dụng của các
ý kiến đóng góp về vấn đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực để có những
điều chỉnh cho hợp lý hơn.
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận:
- Về phía học sinh:
- Hiện nay đa phần việc học nói chung còn thụ động một chiều, thầy bảo sao trò
làm vậy, ghi nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa có sự sáng tạo.Tính tự giác
học tập không cao, sự sáng tạo và hợp tác với bạn bè còn rất hạn chế.
- Về phía giáo viên:
- Truyền thụ tri thức vẫn còn mang tính một chiều
- Giáo viên còn chưa chủ động sử dụng các phương pháp dạy học để phát huy
tính chủ động tích cực của học sinh.
- Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lý thuyết, GV làm thí nghiệm biểu
diễn, HS chỉ quan sát, không được trực tiếp làm thí nghiệm nhiều
- Việc rèn kĩ năng thực hành, quan sát, giải thích hiện tượng còn hạn chế
- Việc kiểm tra đánh giá vẫn nặng về tái hiện kiến thức mà chưa phát huy được
sự sáng tạo của học sinh.
II. Thực trạng giảng dạy môn Hóa 8 hiện nay:
- Trong chương trình hóa học THCS thì Hóa học lớp 8 là bộ môn mà HS được
tiếp cận lần đầu tiên trong quá trình học Hóa học, các em còn rất bỡ ngỡ, lượng kiến
thức thì nhiều, Hs chưa biết cách học sao cho hiệu quả, đa số Hs học theo kiểu thụ
động thầy giảng trò nghe và làm theo nên chưa tạo ra Hs sự hứng thú đam mê trong
việc lĩnh hội kiến thức. Vì vậy dạy học theo định hướng phát triển năng lực sẽ góp
phần giúp Hs chủ động trong việc nắm kiến thức và hứng thú nhiều hơn với môn học.
III. Một số cách tiếp cận giảng dạy môn Hóa 8 theo định hướng phát triển
năng lực học sinh
4
Qua quá trình giảng dạy tôi rút ra một số kinh nghiệm tiếp cận giảng dạy môn
Hóa 8 như sau:
- Phân hóa kiến thức theo năng lực học sinh dựa vào tài liệu chuẩn kiến thức kĩ
năng để thiết kế bài giảng để HS trung bình trở lên cũng có thể lĩnh hội được
- Đối với Hs khá giỏi cần khai thác thêm một số kiến thức, kỹ năng sâu hơn để
phù hợp với khả năng tiếp thu vận dụng của HS
- Khai thác triệt để các thí nghiệm cho HS tự làm, tự khám phá, GV chỉ hướng
dẫn và hỗ trợ khi HS gặp khó khăn
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
vận dụng thấp
Vận dụng cao
- Nêu được định
- Chỉ ra được hiện - Làm được các
Làm các bài tập
nghĩa hiện tượng tượng vật lí, hiện bài tập về hiện
giải thích trong
vật lí, hiện tượng tượng hóa học
tượng vật lí, hiện đời sống về
hóa học
- Lấy được ví dụ tượng hóa học
hiện tượng vật
1. Sự
về hiện tượng vật
lí vàhiện tượng
biến đổi
lí, hiện tượng hóa
hóa học
chất
học
Câu 1.1.1
Câu 1.2.1
Câu 1.3.1
Câu 1.4.1
Câu 1.2.2
Câu 1.2.3
- Nêu được khái
- Chỉ ra được chất - Làm được bài
- Viết được
niệm phản ứng
tham gia và chất
tập phản ứng hóa phương trình
hóa học
tạo thành
học
hóa học từ đời
- Khi nào phản
- Quan sát hiện
sống thức tế và
ứng hóa học xảy
tượng để nhận
sản xuất
2. Phản
ra
biết phản ứng xảy
ứng hóa
- Dấu hiệu nhận
ra
học
biết phản ứng hóa
học xảy ra
Câu 2.1.1
Câu 2.2.1
Câu 2.3.1
Câu 2.4.1
Câu 2.1.2
Câu 2.1.3
- Nêu được nội
- Viết được biểu
- Làm được bài
- Làm được các
3. Định
dung định luật bảo thức của định luật tập đơn giản vận bài tập khó hơn
luật bảo
toàn khối lượng
bảo toàn khối
dụng định luật
vận dụng định
toàn
- Viết được biểu
lượng cho mọi
bảo toàn khối
luật bảo toàn
khối
thức
phương trình
lượng
khối lượng
lượng
Câu 3.1.1
Câu 3.2.1
Câu 3.3.1
Câu 3.4.1
5
- Biết lập PTHH
- Lập thành thạo
các PTHH đơn
giản
Câu 4.1.1
Câu 4.2.1
4.
Phương
trình hóa
học
- Lập thành thạo
các PTHH khó
hơn
- Chỉ ra ý nghĩa
của PTHH
Câu 4.3.1
- Lập thành
thạo các PTHH
khó
Câu 4.4.1
- Khai thác tích cực việc HS hoạt động nhóm, trao đổi để lĩnh hội kiến thức nhanh
nhất
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
CHỦ ĐỀ: PHẢN ỨNG HÓA HỌC
Bước 1: Nội dung chuyên đề
1. Nội dung 1: Sự biến đổi chất
2. Nội dung 2: Phản ứng hóa học
3. Nội dung 3: Định luật bảo toàn khối lượng
4. Nội dung 4: Phương trình hóa học
Bước 2: Mục tiêu
1. Kiến thức:
- Nhận biết được hiện tượng vật lí và hiện tượng hóa học
- Viết được phản ứng hóa học, chỉ ra được chất tham gia, chất sản phẩm
- Nắm được định luật bảo toàn khối lượng, viết được biểu thức
- Lập được PTHH, nêu được ý nghĩa của PTHH
2. Kĩ năng:
- Phân biệt được hiện tượng vật lí và hiện tượng hóa học
- Làm được thí nghiệm, giải thích hiện tượng
- Xác định được chất tham gia, chất phản ứng
- Vận dụng định luật bảo toàn khối lượng giải được bài tập
- Thành thạo lập PTHH
3. Thái độ:
- Hs yêu thích môn học, sôi nổi, tích cực hoạt động nhóm, trao đổi kiến thức, vận
dụng giải thích được các hiện tượng trong đời sống nên càng yêu thích môn học hơn
4. Phát triển năng lực:
4.1. Năng lực chung
- Phát triển năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực tính
toán
4.2. Năng lực chuyên biệt
- Phát triển năng lực làm thí nghiệm, quan sát và giải thích hiện tượng, vận dụng
giải thích các hiện tượng trong đời sống
6
Bước 3: Bảng mô tả các mức độ nhận thức cần đạt được
Bước 4: Hệ thống câu hỏi và bài tập trong chủ đề:
1. Mức độ nhận biết:
Câu 1.1.1: Thế nào là hiện tượng vật lí? Hiện tượng hóa học
Câu 2.1.1: Phản ứng hóa học là gì?
Câu 2.1.2: Khi nào phản ứng hóa học xảy ra?
Câu 2.1.3: Dấu hiệu để biết PUHH xảy ra là gì?
Câu 3.1.1: Nội dung của định luât bảo toàn khối lượng?
Câu 4.1.1: Nêu các bước lập PTHH?
2. Mức độ thông hiểu:
Câu hỏi 1.2.1: Phân biệt hiện tượng vật lý và hiện tượng hóa học trong các hiện
tượng hóa học sau.
a. Thanh sắt đun nóng, dát mỏng và uốn cong được.
b. Thổi khí cacbonic vào nước vôi trong, làm nước vôi trong vẩn đục.
c. Đá lạnh để ngoài không khí bị chảy thành nước lỏng.
d. Nhựa đường đun nở nhiệt độ cao nóng chảy.
Hướng dẫn:
- Hiện tượng vật lí là câu: a, c, d.
- Hiện tượng hóa học là câu: b.
Câu 1.2.2: Hiện tượng nào là hiện tượng vật lí, hiện tượng nào là hiện tượng hóa
học?
a. Thủy tinh nóng chảy đươc thổi thành bình cầu.
b. Khí metan (CH4) cháy tào thành khí cacbonic và hơi nước.
c. Hòa tan axit axetic vào nước được dung dịch axetic loãng dùng làm giấm ăn.
d. Cho vôi sống (CaO) vào nước được Ca(OH)2
e. Mở nút chai nước giải khát loại có ga thấy có bọt sủi lên.
Hướng dẫn:
- Hiện tượng vật lí là câu: a, e
- Hiện tượng hóa học là câu: b,c, d
Câu 1.2.3: Trong số những quá trình kể dưới đây, cho biết đâu là hiện tượng vật
lý, đâu là hiện tượng hóa học?
a. Quả táo bị ngả sang màu nâu khi bị gọt bỏ vỏ.
b. Quá trình quang hợp của cây xanh.
c. Sự đông đặc ở mỡ động vật.
d. Ly sữa có vị chua khi để lâu ngoài không khí.
e. Quá trình bẻ đôi viên phấn.
f. Quá trình lên men rượu.
7
g. Quá trình ra mực của bút bi.
Hướng dẫn:
a. Quả táo bị ngả sang màu nâu khi bị gọt bỏ vỏ → Hiện tượng hóa học.
b. Quá trình quang hợp của cây xanh → Hiện tượng hóa học
c. Sự đông đặc ở mỡ động vật → Hiện tượng vật lí
d. Ly sữa có vị chua khi để lâu ngoài không khí→ Hiện tượng hóa học
e. Quá trình bẻ đôi viên phấn Hiện tượng vật lí
f. Quá trình lên men rượu → Hiện tượng hóa học
g. Quá trình ra mực của bút bi → Hiện tượng vật lí
Câu 2.2.1: Viết các phương trình chữ của các phản ứng hoá học
a) Đốt cồn (rượu etylic) trong kk, tạo ra khí cacbonic và nước.
b) Chế biến gỗ thành giấy, bàn ghế…
c) Đốt bột nhôm trong không khí, tạo ra nhôm oxit
d) Điện phân nước, ta thu được khí hiđrô và khí oxi
Câu 3.2.1: Phát biểu sai là
A. Trong 1 PƯHH, tổng khối lượng các chất sản phẩm bằng tổng khối lượng các
chất tham gia.
B. Trong 1 PƯHH, số phân tử của các chất được bảo toàn.
C. Trong 1 PƯHH, số nguyên tử của mỗi nguyên tố được bảo toàn.
D. Trong 1 PƯHH có n chất nếu biết khối lượng của (n-1) chất thì tính được khối
lượng của chất còn lại.
Câu 4.2.1: Phương trình hóa học dùng để
A. Biểu diễn PƯHH bằng chữ.
B. Biểu diễn ngắn gọn PƯHH bằng công thức hoá học.
C. Biểu diễn sự biến đổi của từng chất riêng rẽ.
D. Biểu diễn sự biến đổi của các nguyên tử trong phân tử.
3. Mức độ vận dụng thấp:
Câu 1.3.1: Hãy phân tích và chỉ ra ở giai đoạn nào diễn ra hiện tượng vật lí, giai
đoạn nào diễn ra hiện tượng hóa học trong các hiện tượng sau:
“Khi sản xuất vôi sống, người ta đập đá vôi thành những cục nhỏ có kích thước
thích hợp cho vào lò nung, nung đá vôi ta được vôi sống và khí cacbonic. Khuấy vôi
sống với ít nước ta được nước vôi đặc, thêm nước vào nước vôi đặc ta được nước vôi
loãng.”
Hướng dẫn:
“người ta đập đá vôi thành những cục nhỏ có kích thước thích hợp” là hiện tượng
vật lí.
“nung đá vôi ta được vôi sống và khí cacbonic” là hiện tượng hóa học.
8
“Khuấy vôi sống với ít nước ta được nước vôi đặc” là hiện tượng vật lí.
“thêm nước vào nước vôi đặc ta được nước vôi loãng” là hiện tượng vật lí.
Câu 2.3.1:
Hãy chỉ ra dấu hiệu nhận biết các phản ứng hóa học sau:
a) Đun nóng thuốc tím kali pemanganat (màu tím) sau một thời gian chuyển thành
màu đen là mangan đioxit.
b) Thổi hơi vào dung dịch nước vôi trong chứa canxi hidroxit, thì trên bề mặt xuất
hiện một ván trắng là canxi cacbonat.
c) Khi cho bồ tạt vào lọ mực xanh chứa đồng sunfat, thì màu của lọ mực nhạt dần đến
trong suốt đồng thời có chất rắn lắng xuống đáy lọ.
d) Cây nến đang cháy, cây nến càng lúc càng ngắn lại.
e) Sao chổi là một hành tinh mà khi di chuyển, kéo theo vô vàn những hạt bụi vũ trụ.
Khi tiến gần đến Mặt trời, các hạt bụi này bốc cháy, sáng rực và ánh sáng này có thể
nhìn thấy từ Trái đất.
Lời giải
a) Dấu hiệu: từ màu tím chuyển sang màu đen.
b) Dấu hiệu: xuất hiện ván trắng.
c) Dấu hiệu: xanh đến trong suốt, có chất rắn lắng xuống.
d) Dấu hiệu: hình dạng ngắn lại.
e) Dấu hiệu: bốc cháy, sáng rực.
Câu 3.3.1: Trong một phản ứng hóa học, các chất phản ứng và chất tạo thành
phải chứa cùng
A. Số nguyên tử của mỗi nguyên tố.
B. Số nguyên tử trong mỗi chất.
C. Số phân tử của mỗi chất.
D. Số nguyên tố tạo ra chất.
Câu 4.3.1: Lưu huỳnh cháy theo sơ đồ phản ứng sau:
Lưu huỳnh + khí oxi → khí sunfurơ. Nếu đã có 48g lưu huỳnh cháy và thu được
96g khí sunfurơ thì khối lượng oxi đã tham gia phản ứng là
A. 40g
B. 44g
C. 48g
D. 52g
4. Mức độ vận dụng cao:
Câu 1.4.1: Thanh sắt hơ nóng, dát mỏng, kéo dài thành dây sắt, sau đó tiếp tục
nung nóng thành chất bột màu nâu. Hãy chỉ ra đâu là hiện tượng vật lí, đâu là hiện
tượng hóa học.
Hướng dẫn:
Thanh sắt hơ nóng, dát mỏng, kéo dài thành dây sắt → Hiện tượng vật lí
sau đó tiếp tục nung nóng thành chất bột màu nâu → Hiện tượng hóa học.
Câu 2.4.1: Bỏ quả trứng vào dung dịch axit clo hidric thấy sủi bọt ở vỏ trứng.
Biết rằng axit clohidric đã tác dụng với canxi cacbonat (chất này trong vỏ trứng) tạo
9
ra canxi clorua (cht ny tan), nc v khớ cacbon dioxit thoỏt ra. Hóy ch ra du hiu
nhn bit cú phn ng xy ra. Ghi li phng trỡnh ch ca phn ng?
Li gii
Du hiu nhn bit phn ng xy ra l qu trng si bt, do khớ cacbon dioxit
thoỏt ra ngoi.
Phng trỡnh phn ng:
Axit clohidric + canxi cacbonat canxi clorua + cacbon dioxit + nc
Cht phn ng: axit clohidric v canxi cacbonat.
Sn phm: canxi clorua, khớ cacbon dioxit v nc.
Cõu 3.4.1: Thy ngõn oxit b phõn hu theo s sau:
Thu ngõn oxit Thu ngõn + Oxi. Khi phõn hu
2,17g thu ngõn oxit thu c 0,16g oxi. Khi lng thu ngõn thu c trong
thớ nghim ny l
A. 2g
B. 2,01g
C. 2,02g
D. 2,05g
Cõu 4.4.1: Lp PTHH ca cỏc phn ng sau, cho bit t l s nguyờn t, phõn t
ca cỏc cht trong mi phn ng
a. Mg + HCl MgCl2 + H2
b. Fe2O3 + CO Fe + CO2
c. Al + H2SO4 Al2(SO4)3 + H2
d. Al + Cl2 AlCl3
Bc 5: Tin trỡnh dy hc theo ch : PHN NG HểA HC
BI SON MT TIT TRONG CH :
Tiết 21. Định luật bảo toàn khối lợng
A. Mục tiêu:
Hc sinh hc xong bi ny cn bit c:
1.Kin thc:
- Hc sinh hiu c ni dung ca nh lut, gii thớch c nh lut da vo
bo ton v khi lng ca nguyờn t trong phn ng húa hc
- Bit vn dng nh lut lm cỏc bi tp húa hc.
2. K nng:
- Tip tc rốn luyn k nng vit PT ch cho hc sinh.
3. Thỏi :
- Giỏo dc tớnh cn thn , trỡnh by khoa hc.
4. Phỏt tin nng lc HS:
10
+ Năng lực giải quyết vấn đề.
+ Năng lực giải bài tập
+ Năng lực làm thí nghiệm
+ Năng lực giải thích hiện tượng, vận dụng thực tế
+ Năng lực hợp tác, thảo luận nhóm
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
Giáo viên:
- Dụng cụ: Cân Robecvan – 2 c , 4 cốc thủy tinh.
- Hóa chất: dd BaCl2, dd Na2SO4, 2 hộp quả cân
- Phiếu học tập
- Giấy A3, bút dạ, nam châm
Học sinh: Học bài và đọc trước bài Định luật bảo
C.TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:
* Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)
1. Mục đích:
-Tạo sự tò mò, hứng thú học tập của HS về định luật bảo toàn khối lượng
- Hình dung được nội dung cần nghiên cứu của bài
2.Nội dung:
- Giáo viên đưa ra mô hình diễn biến của phản ứng hóa học? Sau đó Gv đặt câu
hỏi?
Trong phản ứng hóa học cái gì thay đổi, cái gì giữ nguyên?
3. Dự kiến sản phẩm học tập của học sinh
- Dự kiến Học sinh trả lời: chỉ có liên kết thay đổi còn số nguyên tử không thay
đổi.
4. Cách thức:
-GV: Vậy số nguyên tử không thay đổi thì khối lượng các chất sản phẩm so với
các chất ban đầu có thay đổi hay không thì cô và các em sẽ tìm hiểu ở bài học ngày
hôm nay
* Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức:( 20 phút)
1. Mục đích:
- Giúp Hs hình thành được các kiến thức trong bài:
+Nội dung định luật bảo toàn khối lượng
+ Viết được biểu thức định luật bảo toàn khối lượng
+ Vận dụng định luật bảo toàn khối lượng giải được bài tập
2. Nội dung:
Kiến thức mà học sinh cần hình thành:
I. Nội dung định luật bảo toàn khối lượng
11
II. Biểu thức định luật bảo toàn khối lượng
3. Dự kiến sản phẩm của Học sinh
3.1: Nội dung định luật bảo toàn khối lượng:
- Giáo viên chia lớp làm 4 nhóm tiến hành làm thí nghiệm:
- Giáo viên phát dụng cụ, hóa chất cho 4 nhóm
Cho Natri sunfat + Bari clorua → Bari sunfat + Natri clorua
- Gv hướng dẫn cách làm, Hs tiến hành làm thí nghiệm quan sát, trao đổi nhóm
và nêu hiện tượng
3.2. Biểu thức định luật bảo toàn khối lượng
- Học sinh thảo luận nhóm viết được biểu thức của định luật bảo toàn khối lượng
Trình ra giấy A0
4. Kĩ thuật tổ chức
Hoạt động của GV
Hoạt động của Hs
Nội dung
- Gv: chia lớp làm 4 nhóm, -Hs 4 nhóm làm thí
1.Thí nghiệm:
phân dụng cụ, trình chiếu
nghiệm, quan sát hiện
hướng dẫn học sinh làm thí tượng, trả lời các câu hỏi
nghiệm
viết vào giấy Ao
- Yêu cầu Hs làm thí
nghiệm, quan sát hiện
tượng trả lời các câu hỏi
sau:
? Dấu hiệu nào chứng tỏ có - Có chất rắn mà trắng xuất
phản ứng hóa học xảy ra
hiện
? Em có nhận xét gì về vị
- Không thay đổi
trí của kim cân trước và
sau phản ứng
? Vị trí kim cân không thay - Khối lượng các chất sản
đổi chứng tỏ điều gì?
phẩm bằng khối lượng chất
tham gia
- Khối lượng chất sản
- Gv cho các nhóm treo
phẩm bằng khối lượng chất
bảng phụ nhận xét kết quả
tham gia
các nhóm, chốt kiến thức
- Viết PT chữ của PƯHH
- Bari clorua + Natri sunfat
- Viết phương trình chữ
→Bari sunfat + Natri
của PƯHH
clorua
2. Định luật:
- Trong một phản ứng hóa
- ? Từ kết quả thí nghiệm
- Hs thảo luận nhóm
học tổng khối lượng các
12
các nhóm thảo luận đưa ra
chất sản phẩm bằng tổng
định luật bảo toàn khối
khối lượng các chất tham
lượng
gia
- Gv: chốt kiến thức
- Gv cho Hs thảo luận viết
PTHH: A + B → C + D
biểu thức của định luật bảo
Biểu thức:
toàn khối lượng cho PT:
- Hs thảo luận nhóm,
mA + m B = m C + m D
A+ B → C + D
- Gv chốt kiến thức
* Hoạt động 3: Hoạt động áp dụng - luyện tập (15 phút)
1. Mục đích:
- Hs vận dụng biểu thức định luật bảo toàn khối lượng ở trên để giải các bài toán
hóa học
2. Nội dung:
Bài tập trong sách giáo khoa, bài tập phần bài tập tính khối lượng chất tham gia
hoặc khối lượng sản phẩm
3. Dự kiến sản phẩm của Học sinh:
- Học sinh các nhóm có thể nhóm làm đúng, nhóm làm chưa đúng thì giáo viên
sẽ nhận xét điều chỉnh
4. Kĩ thuật tổ chức:
- Gv trình chiếu các bài tập áp dụng, học sinh các nhóm thảo luận, hoàn thành
trên giấy A0 treo lên bảng, giáo viên nhận xét, điều chỉnh và chốt kiến thức
Hoạt động 4: Hoạt động mở rộng ( 5 phút)
1. Mục đích:
- Nhằm giúp học sinh hiểu sâu sắc về định luật bảo toàn khối lượng và có thể áp
dụng trong những bài toán phức tạp hơn
2.Nội dung:
Với những bài toán có 2 hoặc ba phương trình mà cho khối lượng của 2 trong 3
chất, hoặc 3 trong 4 chất chúng ta vẫn áp dụng định luật bảo toàn khối lượng để tính
toán được
3. Dự kiến sản phẩm của học sinh:
- Học sinh các nhóm đưa ra cách làm có thể chưa đúng,
4. Kĩ thuật tổ chức
- Gv trình chiếu bài tập khó, yêu cầu Học sinh thảo luận, trình bày cách làm trên
giấy Ao
- Từ đó giáo viên nhận xét, chỉnh sửa, đưa ra đáp án và chốt kiến thức
IV.ĐÁNH GIÁ HỆU QUẢ CỦA CHUYÊN ĐỀ
13
Để kiểm nghiệm kết quả của chuyên đề, tôi đã tiến hành thực nghiệm tại lớp 8A
và Lớp 8B Trường THCS văn Quán
1. Mục đích thực nghiệm:
- Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm kiểm tra tính thực tiễn của chuyên
đề, khẳng định tính khả thi theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
2. Nội dung thực nghiệm:
- Soạn, giảng dạy theo chuyên đề phản ứng hóa học
3. Phương pháp thực nghiệm:
- Lấy học sinh lớp 8A, 8B năm học 2018 - 2019
4. Kết quả thực nghiệm:
Sự hứng thú của học sinh so với phương pháp học tập truyền thống như sau:
Trước khi thực nghiệm
Sau khi thực nghiệm
Lớp
Không hứng
Không hứng
Có hứng thú
Có hứng thú
thú
thú
73%
25,9%
8A
27
10
37%
17
20
74,1%
7
8B
26
9
34,6%
17
65,4%
19
73,1%
6
26,9%
Như vậy phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh thì
số lượng học sinh hứng thú học tăng lên rất nhiều so với phương pháp dạy học truyền
thống
- Sau quá trình thực nghiệm để đánh giá một cách khách quan, tôi tiến hành cho
học sinh làm bài 15 phút trên cả 2 lớp và kết quả như sau:
Trước khi thực nghiệm:
Lớp
Giỏi
khá
Trung bình
yếu
8A
3
10%
5
18,5%
16
61,5%
3
10%
8B
2
7,7%
6
23,1%
15
57,7%
3
11,5%
Sau khi thực nghiệm:
Số học
sinh
Lớp
Giỏi
khá
Trung bình
yếu
8A
6
20%
10
37%
11
43%
0
0%
8B
7
27%
8
30,7%
10
38,5%
1
3,8%
Kết quả cho thấy phương pháp dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh
có kết quả tốt hơn rất nhiều, học sinh có hứng thú học, kích thích được tính tự giác, tự
học của học sinh.
14
B. KẾT LUẬN:
Sau khi kết thúc quá trình dạy học thực nghiệm theo định hướng phát triển năng
lực của học sinh, tôi nhận thấy:
- Các em đã phát huy khả năng tự học, chủ động, sáng tạo trong việc đi tìm tri
thức mới
- Tăng cường được sự giao lưu học hỏi giữa các thành viên trong nhóm
- Vì vậy dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh là một phương
pháp mà giáo viên nên vận dụng
Lập Thạch, ngày 10 tháng 12 năm 2018
Người thực hiện
Hoàng Thị Hoa
15
16