Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

báo cáo thực tập giảng dạy tại trường THPT hai bà trưng (thành phố huế)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 66 trang )

A- TÌM HIỂU THỰC TẾ GIÁO DỤC
I. Phương pháp tìm hiểu:
1. Nghe báo cáo:
Nghe báo cáo về lich
̣ sử hiǹ h thành và tình hình giáo du ̣c nhà trường của thầ y Trần
Đức Thức – Bí thư chi bộ - Hiêụ trưởng trường THPT Hai Bà Trưng.
Nghe báo cáo công tác thực tập sư phạm của cô Trần Thị Kim Oanh: Phó hiệu
trưởng nhà trường.
Tình hình hoạt động Đoàn của thầy Ngô Hoàng Long - Bí thư đoàn trường.
Tình hình của lớp chủ nhiệm từ cô Tạ Thị Diệu Vy và tình hình học tập và giáo
dục bộ môn Ngữ Văn của Thầy Phan Viết Định.
2. Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu:
Nghiên cứu các tài liêụ về Đoàn trường, các hồ sơ, kế hoa ̣ch nhà trường, kế hoa ̣ch
chuyên môn, kế hoạch HĐ và GDNGLL và lao động hằng tuần của Trường, kế
hoạch tuần tại văn phòng Đoàn Trường.
Website của trường THPT Hai Bà Trưng.
Sổ chủ nhiệm của giáo viên hướng dẫn.
Hồ sơ sổ sách của lớp chủ nhiệm 10A7 (sổ cái, sơ yếu lí lịch, sổ đầu bài, bảng
điểm thi đùa toàn Trường, …).
Thời khóa biểu học tập của các lớp và của giáo viên nhà Trường
Các thông báo hoạt động trong tuần, trong tháng của trường.
Cùng các tài liêụ khác...
3. Điều tra thực tế:
Hỏi thăm thông tin về trường, học sinh từ Thầy Trần Đức Thức – Hiệu trưởng,
Cô Trần Thị Kim Oanh – Hiệu phó, hỏi thăm thông tin về lớp 10A7 từ Cô Tạ Thị
Diệu Vy (GVHD chủ nhiệm) và Thầy Phan Viết Định (GVHD chuyên môn).
4. Thăm gia đình phụ huynh HS, địa phương: Chưa có.


II. Kết quả tìm hiểu:
1. Tình hình giáo dục ở địa phương:


Nằm ở số 14 Lê Lợi, thành phố Huế, Trường THPT Hai Bà Trưng thường
được biết đến trong dân gian với tên gọi trường nữ sinh Đồng Khánh hoặc trường
Đồng Khánh, là một trong những ngôi trường lớn và có lịch sử lâu đời tại miền
Trung và cả Việt Nam.

Lễ đặt viên đá đầu tiên xây dựng ngôi trường này diễn ra vào ngày
15/7/1917, với sự hiện diện của Vua Khải Định, Toàn quyền Đông Dương Albert
Sarraaut cùng nhiều vị hoàng thân, Thượng thư triều đình nhà Nguyễn và một số
quan chức cao cấp người Pháp tại Đông Dương.


Dưới sự điều hành của nhà thầu Leroy, gần hai năm sau, ngôi trường khánh
thành với tên gọi Cao đẳng tiểu học Đồng Khánh. Đây là ngôi trường nữ đầu tiên
và duy nhất dành cho nữ sinh cả 13 tỉnh Trung Kỳ bấy giờ đến học.


Theo dòng lịch sử, nhiều nữ sinh Đồng Khánh đã trở thành những nhà khoa
học, nhà văn hóa, giáo dục, nhà quân sự, nhà ngoại giao, nhà báo, văn nghệ sĩ,
nghệ nhân tài hoa trên nhiều lĩnh vực…
Ngày nay, trường Đồng Khánh - Hai bà Trưng vẫn là một ngôi trường lớn,
một địa chỉ giáo dục có uy tín tại Huế. Trung bình hàng năm, trường có trên 40
lớp học, đảm nhận giảng dạy cho hơn 2.000 học sinh cấp trung học cho thành phố
Huế.
Địa chỉ: 14 Lê Lơi, Vĩnh Ninh, Thành phố Huế
Điện thoại: 0234 3813 328
Website:



2. Đặc điểm tình hình nhà trường

- Vài nét về lịch sử và quá trình phát triển trường THPT Hai Bà Trưng
Trường THPT Hai Bà Trưng (thành phố Huế) là một trong những ngôi trường
lớn ở miền Trung và trên toàn quốc, được thành lập ngày 15 tháng 7 năm 1917. Trải
qua bao thăng trầm của lịch sử, trường mang nhiều tên khác nhau. Từ năm 1919 đến
năm 1954, trường mang tên Cao đẳng tiểu học Đồng Khánh. Từ năm 1955 đến năm
1975 là trường Nữ trung học Đồng Khánh gồm hai cấp: Đệ Nhất cấp và Đệ Nhị cấp.
Sau ngày hòa bình thống nhất đất nước, trường mang tên Trường cấp III Trưng Trắc,
và từ năm 1983 đến nay là trường THPT Hai Bà Trưng.


Trong suốt khoảng thời gian từ khi thành lập đến 1975, đây là ngôi trường nữ
duy nhất ở miền Trung dạy đủ các môn: Văn, thể, mỹ và lao động kỹ thuật. Ngoài
việc học văn hóa và nữ công gia chánh (may vá, thêu thùa, làm bánh, làm mứt...),
nữ sinh Đồng Khánh còn được học cách nuôi con, cách quản lý gia đình, được rèn
luyện phong cách người con gái có học thức, có giáo dục, giản dị, trang nhã, lịch sự,
khiêm tốn, tế nhị trong giao tiếp và một số môn học cơ bản về cứu thương.
Chương trình học tập dù mang quan điểm tư sản thực dân, nhưng với lòng yêu
nước thương nòi được hun đúc từ truyền thống gia đình, từ truyền thống của quê
hương, nhiều thế hệ nữ sinh Đồng Khánh đã biết chắt lọc thêm nét văn hóa của
phương Tây, để hình thành tình yêu nước tiến bộ cho bản thân. Nhiều thế hệ nữ sinh
Đồng Khánh đã sớm giác ngộ và tích cực tham gia các phong trào cách mạng: phong
trào đòi ân xá và để tang cụ Phan Bội Châu, những đêm xuống đường và "Hát cho
đồng bào tôi nghe", những lúc sát cánh cùng các tầng lớp nhân dân thành phố Huế
biểu tình đòi Mỹ cút khỏi miền Nam Việt Nam. Từ những phong trào đó, không ít
người đã ngã xuống, bị thực dân đế quốc ghi vào sổ đen hay bắt bỏ tù, như chị Trần
Thị Như Mân, chị Xuân Yến, chị Nguyễn Khoa Diệu Hồng. Cũng từ những phong
trào đó, nhiều chị đã trưởng thành và trở thành những chiến sĩ cách mạng trung kiên
hoạt động bí mật trong lòng địch.
Hòa bình, nhiều chị em tiếp tục học tập, nghiên cứu và vươn lên thành đạt, đóng
góp công sức ở các lĩnh vực khoa học tự nhiên, văn học nghệ thuật, y tế, giáo dục.

Đa số các chị nữ sinh Đồng Khánh Huế đều là những cán bộ có năng lực, có phẩm
chất tốt trong các ngành nghề xã hội khác nhau. Không ít chị đã được vinh dự đứng
vào hàng ngũ của Đảng Cộng sản Việt Nam. Không chỉ vậy, họ vẫn tiếp tục là tấm
gương sáng về hình ảnh người vợ hiền, người mẹ hết mực thương yêu con cái, người
phụ nữ mẫu mực trong gia đình.


Năm tháng qua đi, tình Thầy nghĩa Bạn được các chị vun đắp bởi những lần
thăm hỏi nhau, quan tâm nhau mỗi lúc hiểu hỉ, ốm đau. Hàng năm, cuộc họp mặt
đầu xuân của các thế hệ nữ sinh Đồng Khánh là dịp mừng thọ Thầy - Cô giáo cũ, là
dịp mừng nhau đã đến tuổi thất thập. Mỗi dịp lễ hội, các chị lại lặn lội từ khắp mọi
miền đất nước trở về mảnh đất miền Trung thân yêu, nơi chất chứa bao kỷ niệm của
một thời sôi nổi, một thời tranh đấu để ôn lại những kỷ niệm xưa, để gặp lại Thầy Cô, Bạn bè cũ, để mừng nhau rằng mình vẫn còn đủ nhiệt tình tuổi trẻ mà thi đua
với lớp sau, để tin cho nhau nghe những thành công trong việc nuôi dạy con cháu,
và để cùng nhau thắp một nén nhang tưởng nhớ những người đã khuất: Thầy Phạm
Kiêm Âu, Cô Tịnh Nhơn, Cô Kim Cúc, Cô Thanh, Chị Trâm.
Từ khi đất nước giải phóng, trường được vinh dự mang tên những vị anh hùng
dân tộc (Trưng Trắc, Hai Bà Trưng), những truyền thống của bao thế hệ Thầy và Trò
Đồng Khánh xưa được lớp lớp thế hệ Thầy và Trò Hai Bà Trưng hôm nay xây đắp
ngày càng thêm bền vững.


- Các danh hiệu và thành tích
 Huân chương Lao động hạng III do Chủ tịch nước tặng năm 1998
 Bằng khen của Thủ tướng chính phủ tặng năm 2006
 Bằng khen của ủy ban TDTT năm 2007
 Bằng khen của Bộ Văn hóa về việc tham gia tuần lễ văn hóa
 Bằng khen của Bộ GD và ĐT về việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy
- học và thực hiện nhiệm vụ năm học
 Cờ và Bằng khen của UBND tỉnh về thực hiện nhiệm vụ năm học

 Bằng khen của LĐLĐVN và CĐGDVN tặng công đoàn trường
 Bằng khen của TW Đoàn THCS HCM cấp cho Đoàn trường
 Tháng 7/2009 trường đã vinh dự được công nhận là trường đạt chuẩn quốc
gia
 Lá cờ đầu ngành giáo dục năm 2008-2009
 Huân chương Lao động hạng 2 do Chủ tịch nước tặng năm 2009
 Bằng khen của Thủ tưởng Chính phủ tặng năm 2016


- Đội ngũ cán bộ - giáo viên
Trường có đội ngũ giáo viên giỏi nghề, giỏi nghiệp vụ sư phạm, tận tình
với nghề, yêu thương học sinh, các thầy cô giáo luôn đoàn kết, nhất trí trong
thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Đội ngũ giáo viên có lập trường
vững vàng, tác phong mẫu mực, kinh nghiệm công tác giảng dạy, trình độ
chuyên môn đáp ứng nhu cầu đổi mới cái cách trong giáo dục mà bộ Giáo dục
và Đào tạo của nước ta đề ra.
 Trường có 116 cán bộ, giáo viên – kể cả nhân viên hợp đồng
 Giáo viên đứng lớp: 98
 Nhận viên: 17
- Đội ngũ cán bộ - nhân viên, viên chức khác
 Tổ Văn phòng
 Tổ bảo vệ
 Nhân viên công tác chung
 Học vụ: sổ sách học sinh
 Nhân viên thư viện
 Nhân viên thí nghiệm
 Nhân viên tạp vụ: máy, âm thanh, nhân viên y tế, nhân viên giám thị
-

Trình độ chuyên môn của giáo viên, cán bộ - viên chức

+ 100% giáo viên có trình độ Đại học, trong đó có 2 tiến sĩ và 39 thạc sĩ

-

Kinh nghiệm, số năm trong nghề của các giáo viên, cán bộ - viên chức
+ Đội ngũ giáo viên của trường chủ yếu là giáo viên trẻ, năng động, nhiệt
huyết.
+ Nhiều thầy cô lớn tuổi hơn, có kinh nghiệm dạy học trên 20 năm.

-

Cơ sở vật chất
 Khuôn viên trường rộng gần 32.000m2.
 Có 30 phòng học, 3 phòng thực hành: lý, hóa, sinh.
 Có 3 phòng ứng dụng công nghệ thông tin, 2 phòng máy vi tính.


 Có phòng thư viên đạt chuẩn quốc gia.
 Một sân thể dục thể thao, một nhà thi đấu, một hội trường đầy đủ cơ sở
vật chất.
- Số lượng học sinh, số lớp
SỐ LƯỢNG HỌC SINH
KHỐI

SỐ LỚP

TỔNG SỐ

NỮ


10

14

612

366

11

14

571

325

12

14

574

314

TỈ LỆ %
NỮ

57,2%

Trong đó có 6 học sinh khiếm thị, khuyết tật

 Học sinh 3 khối học theo ca:
 Sáng khối 10 và 12
 Chiều khối 11
- Thành tích, kết quả học tập của học sinh (năm học 2017-2018)
 Học lực
GIỎI
SL

KHÁ

%

583

SL

TB

%

34,0 1901 63,6

YẾU

KÉM

SL

%


SL

%

SL

%

41

2,4

0

0

0

0

 Hạnh kiểm
TỐT
SL

%

1623 94,6

KHÁ


TB

YẾU

SL

%

SL

%

SL

%

74

4,3

8

0,5

0

0

3. Cơ cấu tổ chức của nhà trường
a. Ban giám hiệu: gồm 4 thầy cô



- Hiệu trưởng: Ngô Đức Thức
 Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Hóa học
 Trình độ quản lí: Chứng chỉ quản lý giáo dục
 Trình độ chính trị: Trung cấp
- Phó hiệu trưởng: Trần Thị Kim Oanh
 Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Lý luận & PPGD Địa lí
 Trình độ quản lí: Chứng chỉ quản lý Giáo dục
 Trình độ chính trị: Trung cấp
 Lĩnh vực phụ trách: Chủ tịch Công đoàn trường, chủ tịch hội chữ Thập
Đỏ
- Phó hiệu trưởng: Trần Khánh Phong
 Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Lý luận Văn học
 Trình độ quản lí: Chứng chỉ quản lý Giáo dục
 Trình độ chính trị: Trung cấp
- Phó hiệu trưởng: Nguyễn Thị Hoa Phượng
 Trình độ chuyên môn: Tiến sĩ Triết học
 Trình độ quản lí: Chứng chỉ quản lý Giáo dục
 Trình độ chính trị: Cử nhân
b. Tổ chuyên môn: 9 tổ chuyên môn, 1 tổ văn phòng
- Tổ Toán
 Tổ trưởng: Thân Trọng Mãn
 Tổ phó: Võ Thị Mỹ Trang
- Tổ Lý – Kỹ thuật công nghệ
 Tổ trưởng: Lê Viết Kế
 Tổ phó: Nguyễn Thị Phương Dung
- Tổ Hóa
 Tổ trưởng: Lê Viết Ánh
 Tổ phó: Lê Huyền Công Trang



- Tổ Sinh - Kỹ thuật công nghiệp
 Tổ trưởng: Nguyễn Đình Kim Thuyên
 Tổ phó: Trần Thị Hà
- Tổ Tin
 Tổ trưởng: Nguyễn Tất Phước
 Tổ phó: Võ Thị Hòang Thảo
- Tổ Ngoại ngữ
 Tổ trưởng: Trần Thị Ái Thanh
 Tổ phó: Nguyễn Thị Bích Hường
- Tổ Văn
 Tổ trưởng: Hoàng Thị Huyền Hương
 Tổ phó: Phan Viết Định
- Tổ Sử - Địa – Giáo dục công dân
 Tổ trưởng: Nguyễn Thị Hoa Phượng
 Tổ phó:
 Nhóm Sử: Võ Thị Hải Anh
 Nhóm Địa: Dương Thị Ánh Trang
 Nhóm GDCD: Hán Thị Thành Vinh
- Tổ Thể Dục – Quốc phòng
 Tổ trưởng: Nguyễn Đức Phong
 Tổ phó: Ngô Đại Long
- Tổ văn phòng
 Tổ trưởng: Hoàng Thị Xuân Lộc
 Tổ phó: Nguyễn Thị Ưu
c. Chi bộ: gồm 30 Đảng viên
d. Đoàn thanh niên: gồm 15 đồng chí. Trong đó:
- Thầy Ngô Hoàng Long: Bí thư đoàn thanh niên
- Cô Võ Thị Diễm Hằng: Phó Bí thư đoàn trường



- Hồ Đặng Đức Tài: Bí thư chi đoàn giáo viên
e. Đội ngũ cán bộ - viên chức khác
- Danh sách trích ngang UBKT CĐCS công đoàn trường THPT Hai Bà Trưng,
nhiệm kỳ 2017 – 2022
 Nguyễn Đức Phong – chức vụ: UV BCH Hội CTĐ CS
 Phan Thanh Nam – chức vụ: UV Ban TTND
 Hoàng Thị Huyền Hương – chức vụ: TPCM
- Danh sách hội chữ thập đỏ trường THPT Hai Bà Trưng năm 2017 – 2018
 Trần Thị Kim Oanh
 Nguyễn Tất Phước
 Võ Thị Hải Anh
 Hồ Đặng Đức Tài
 Nguyễn Đức Phong
 Lê Văn Châu
 Võ Thị Diễm Hằng
 Trần Minh Đức
 Nguyễn Hoàng Nhật Hải
 Nguyễn Thị Phương Nhi
 Nguyễn Khánh Linh
 Nguyễn Thị Mỹ Duyên
 Lương Nữ Thanh Nhàn
 Đông Nghi
 Đức Anh
- Phân công nhiệm vụ ban chấp hành công đoàn năm học 2017 – 2018
 Trần Thị Kim Oanh – Chức vụ: Chủ tịch
 Lê Văn Châu – Chức vụ: Phó chủ tịch
 Nguyễn Đức Phong – Chức vụ: CN UBKT
 Võ Thị Hoàng Thảo – Chức vụ: KT



 Hán Thị Thành Vinh – Chức vụ: Thủ quỹ
 Bùi Thị Ngọc Lan – Chức vụ: PTVN
 Dương Thị Ánh Trang – Chức vụ: Nữ công
4. Nhiệm vụ của giáo viên nhà trường
a. Giáo viên bộ môn
- Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học
của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà
trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm
về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương.
- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để
nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương
pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn
luyện phương pháp tự học của học sinh.
- Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự
kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục.
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh;
thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các
quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo
dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và
lành mạnh.
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
b. Giáo viên chủ nhiệm



Ngoài các nhiệm vụ của giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm còn có những
nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung,
phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh,
với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của
từng học sinh.
- Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng.
- Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ,
giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ
nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà
trường.
- Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen
thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng,
phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở
lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh.
- Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
c. Giáo viên thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1
Điều này và các quy định trong hợp đồng thỉnh giảng.
d. Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là giáo viên
trung học được bồi dưỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đoàn trong
nhà trường.
e. Giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là giáo
viên THCS được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đội trong nhà
trường.
f. Giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh là giáo viên trung học được đào
tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ tư vấn; có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ học



sinh và học sinh để giúp các em vượt qua những khó khăn gặp phải trong học
tập và sinh hoạt.
5. . Các loại hồ sơ của học sinh
- Học bạ: Ghi tóm lược tiểu sử và tình hình cụ thể về học tập, rèn luyện của học
sinh trong suốt quá trình học tập tại trường.
- Khai sinh: Ghi lý lịch, hoàn cảnh gia đình và một số trường hợp đặc biệt để
giáo viên chủ nhiệm theo dõi học sinh.
- Sổ chủ nhiệm: Ghi trích dẫn lý lịch, tổng hợp kết quả học tập, rèn luyện, những
lỗi vi phạm của học sinh. Công tác chủ nhiệm tuần, tháng, liên hệ PHHS…
- Sổ điểm danh: Theo dõi tình hình chuyên cần của lớp.
- Sổ điểm thi đua: Theo dõi tình hình lớp về mặt kỷ luật, tác phong, lao động…
có chia điểm cho các mục.
- Sổ đầu bài: Theo dõi tình hình lớp về mặt học tập, nề nếp của lớp trong từng
tiết học, từng môn học.
- Sổ liên lạc: Thông báo định kỳ hàng tháng cho phụ huynh biết về tình hình
học tập và rèn luyện của các em.
- Bằng tốt nghiệp THCS
6. . Cách đánh giá, xếp loại học sinh
Điều 3. Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm
1. Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm:
a) Đánh giá hạnh kiểm của học sinh căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ và hành
vi đạo đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, cán bộ, công nhân viên,
với gia đình, bạn bè và quan hệ xã hội; ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập; kết
quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường và của xã hội; rèn luyện
thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
b) Kết quả nhận xét các biểu hiện về thái độ, hành vi của học sinh đối với nội dung
dạy học môn Giáo dục công dân quy định trong chương trình giáo dục phổ thông
cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.



2. Xếp loại hạnh kiểm:
Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: Tốt (T), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y) sau mỗi
học kỳ và cả năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ vào xếp
loại hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh.
Điều 4. Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm
1. Loại tốt:
a) Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về
trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành
động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;
b) Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em
nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu;
c) Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn;
chăm lo giúp đỡ gia đình;
d) Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc
sống, trong học tập;
đ) Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
e) Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức;
tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
g) Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội
dung môn Giáo dục công dân.
2. Loại khá:
Thực hiện được những quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa đạt đến mức độ
của loại tốt; còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi thầy giáo, cô giáo và
các bạn góp ý.
3. Loại trung bình:
Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này
nhưng mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa

chữa nhưng tiến bộ còn chậm.


4. Loại yếu:
Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau đây:
a) Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện
quy định tại Khoản 1 Điều này, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa;
b) Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân
viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác;
c) Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi;
d) Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm an
toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác.
Đánh giá, xếp loại học lực
Điều 5. Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực
1. Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực:
a) Mức độ hoàn thành chương trình các môn học và hoạt động giáo dục trong Kế
hoạch giáo dục cấp THCS, cấp THPT;
b) Kết quả đạt được của các bài kiểm tra.
2. Học lực được xếp thành 5 loại: Giỏi (G), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y), kém
(Kém).
Điều 6. Hình thức đánh giá và kết quả các môn học sau một học kỳ, cả năm học
1. Hình thức đánh giá:
a) Đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập (sau đây gọi là đánh giá bằng nhận xét)
đối với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục.
Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học quy định trong Chương trình giáo dục
phổ thông, thái độ tích cực và sự tiến bộ của học sinh để nhận xét kết quả các bài
kiểm tra theo hai mức:
- Đạt yêu cầu (Đ): Nếu đảm bảo ít nhất một trong hai điều kiện sau:
+ Thực hiện được cơ bản các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung
trong bài kiểm tra;

+ Có cố gắng, tích cực học tập và tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu cầu chuẩn
kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra.


- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.
b) Kết hợp giữa đánh giá bằng cho điểm và nhận xét kết quả học tập đối với môn
Giáo dục công dân:
- Đánh giá bằng cho điểm kết quả thực hiện các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng
và thái độ đối với từng chủ đề thuộc môn Giáo dục công dân quy định trong chương
trình giáo dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành;
- Đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi trong việc rèn luyện đạo đức,
lối sống của học sinh theo nội dung môn Giáo dục công dân quy định trong chương
trình giáo dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành trong mỗi học kỳ, cả năm học.
Kết quả nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống
của học sinh không ghi vào sổ gọi tên và ghi điểm, mà được giáo viên môn Giáo dục
công dân theo dõi, đánh giá, ghi trong học bạ và phối hợp với giáo viên chủ nhiệm
sau mỗi học kỳ tham khảo khi xếp loại hạnh kiểm.
c) Đánh giá bằng cho điểm đối với các môn học còn lại.
d) Các bài kiểm tra được cho điểm theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm 10; nếu sử
dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm này.
2. Kết quả môn học và kết quả các môn học sau mỗi học kỳ, cả năm học:
a) Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm: Tính điểm trung bình môn học và
tính điểm trung bình các môn học sau mỗi học kỳ, cả năm học;
b) Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét: Nhận xét môn học sau mỗi học kỳ,
cả năm học theo hai loại: Đạt yêu cầu (Đ) và Chưa đạt yêu cầu (CĐ); nhận xét về
năng khiếu (nếu có).
Điều 7. Hình thức kiểm tra, các loại bài kiểm tra, hệ số điểm bài kiểm tra
1. Hình thức kiểm tra:

Kiểm tra miệng (kiểm tra bằng hỏi-đáp), kiểm tra viết, kiểm tra thực hành.
2. Các loại bài kiểm tra:


a) Kiểm tra thường xuyên (KTtx) gồm: Kiểm tra miệng; kiểm tra viết dưới 1 tiết;
kiểm tra thực hành dưới 1 tiết;
b) Kiểm tra định kỳ (KTđk) gồm: Kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên; kiểm tra thực hành
từ 1 tiết trở lên; kiểm tra học kỳ (KThk).
3. Hệ số điểm các loại bài kiểm tra:
a) Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm: Điểm kiểm tra thường xuyên tính
hệ số 1, điểmkiểm tra viết và kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên tính hệ số 2, điểm
kiểm tra học kỳ tính hệ số 3.
b) Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét: Kết quả nhận xét của các bài kiểm
tra đều tính một lần khi xếp loại môn học sau mỗi học kỳ.
Điều 8. Số lần kiểm tra và cách cho điểm
1. Số lần KTđk được quy định trong kế hoạch dạy học, bao gồm cả kiểm tra các loại
chủ đề tự chọn.
2. Số lần KTtx: Trong mỗi học kỳ một học sinh phải có số lần KTtx của từng môn
học bao gồm cả kiểm tra các loại chủ đề tự chọn như sau:
a) Môn học có 1 tiết trở xuống/tuần: Ít nhất 2 lần;
b) Môn học có từ trên 1 tiết đến dưới 3 tiết/tuần: Ít nhất 3 lần;
c) Môn học có từ 3 tiết trở lên/tuần: Ít nhất 4 lần.
3. Số lần kiểm tra đối với môn chuyên: Ngoài số lần kiểm tra quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều này, Hiệu trưởng trường THPT chuyên có thể quy định thêm một số
bài kiểm tra đối với môn chuyên.
4. Điểm các bài KTtx theo hình thức tự luận là số nguyên, điểm KTtx theo hình thức
trắc nghiệm hoặc có phần trắc nghiệm và điểm KTđk là số nguyên hoặc số thập phân
được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
5. Những học sinh không có đủ số lần kiểm tra theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2
điều này phải được kiểm tra bù. Bài kiểm tra bù phải có hình thức, mức độ kiến thức,

kỹ năng và thời lượng tương đương với bài kiểm tra bị thiếu. Học sinh không dự
kiểm tra bù sẽ bị điểm 0 (đối với những môn học đánh giá bằng cho điểm) hoặc bị


nhận xét mức CĐ (đối với những môn học đánh giá bằng nhận xét). Kiểm tra bù
được hoàn thành trong từng học kỳ hoặc cuối năm học.
Điều 9. Kiểm tra, cho điểm các môn học tự chọn và chủ đề tự chọn thuộc các
môn học
1. Môn học tự chọn:
Việc kiểm tra, cho điểm, tính điểm trung bình môn học và tham gia tính điểm trung
bình các môn học thực hiện như các môn học khác.
2. Chủ đề tự chọn thuộc các môn học:
Các loại chủ đề tự chọn của môn học nào thì kiểm tra, cho điểm và tham gia tính
điểm trung bình môn học đó.
Điều 10. Kết quả môn học của mỗi học kỳ, cả năm học
1. Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm:
a) Điểm trung bình môn học kỳ (ĐTBmhk) là trung bình cộng của điểm các bài KTtx,
KTđk và KThkvới các hệ số quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 7 Quy chế này:
ĐTBmhk =

TĐKTtx + 2 x TĐKTđk + 3 x ĐKThk
Số bài KTtx + 2 x Số bài KTđk + 3

- TĐKTtx: Tổng điểm của các bài KTtx
- TĐKTđk: Tổng điểm của các bài KTđk
- ĐKThk: Điểm bài KThk
b) Điểm trung bình môn cả năm (ĐTBmcn) là trung bình cộng của ĐTBmhkI với
ĐTBmhkII, trong đó ĐTBmhkII tính hệ số 2:
ĐTBmcn =


ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII
3

c) ĐTBmhk và ĐTBmcn là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân
thứ nhất sau khi làm tròn số.
2. Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét:
a) Xếp loại học kỳ:
- Đạt yêu cầu (Đ): Có đủ số lần kiểm tra theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 8
và 2/3 số bài kiểm tra trở lên được đánh giá mức Đ, trong đó có bài kiểm tra học kỳ.


- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.
b) Xếp loại cả năm:
- Đạt yêu cầu (Đ): Cả hai học kỳ xếp loại Đ hoặc học kỳ I xếp loại CĐ, học kỳ II
xếp loại Đ.
- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Cả hai học kỳ xếp loại CĐ hoặc học kỳ I xếp loại Đ, học
kỳ II xếp loại CĐ.
c) Những học sinh có năng khiếu được giáo viên bộ môn ghi thêm nhận xét vào học
bạ.
3. Đối với các môn chỉ dạy trong một học kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp loại của
học kỳ đó làm kết quả đánh giá, xếp loại cả năm học.
Điều 11. Điểm trung bình các môn học kỳ, cả năm học
1. Điểm trung bình các môn học kỳ (ĐTBhk) là trung bình cộng của điểm trung bình
môn học kỳ của các môn học đánh giá bằng cho điểm.
2. Điểm trung bình các môn cả năm học (ĐTBcn) là trung bình cộng của điểm trung
bình cả năm của các môn học đánh giá bằng cho điểm.
3. Điểm trung bình các môn học kỳ hoặc cả năm học là số nguyên hoặc số thập phân
được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
Điều 12. Các trường hợp được miễn học môn Thể dục, môn Âm nhạc, môn Mỹ
thuật, phần thực hành môn giáo dục quốc phòng - an ninh (GDQP-AN)

1. Học sinh được miễn học môn Thể dục, môn Âm nhạc, môn Mỹ thuật trong chương
trình giáo dục nếu gặp khó khăn trong học tập môn học nào đó do mắc bệnh mãn
tính, bị khuyết tật, bị tai nạn hoặc bị bệnh phải điều trị.
2. Hồ sơ xin miễn học gồm có: Đơn xin miễn học của học sinh và bệnh án hoặc giấy
chứng nhận thương tật do bệnh viện từ cấp huyện trở lên cấp.
3. Việc cho phép miễn học đối với các trường hợp do bị ốm đau hoặc tai nạn chỉ áp
dụng trong năm học; các trường hợp bị bệnh mãn tính, khuyết tật hoặc thương tật
lâu dài được áp dụng cho cả năm học hoặc cả cấp học.
4. Hiệu trưởng nhà trường cho phép học sinh được miễn học môn Thể dục, môn Âm
nhạc, môn Mỹ thuật trong một học kỳ hoặc cả năm học. Nếu được miễn học cả năm


học thì môn học này không tham gia đánh giá, xếp loại học lực của học kỳ và cả năm
học; nếu chỉ được miễn học một học kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp loại của học kỳ
đã học để đánh giá, xếp loại cả năm học.
5. Đối với môn GDQP-AN:
Thực hiện theo Quyết định số 69/2007/QĐ-BGDĐT ngày 14/11/2007 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả
học tập môn GDQP-AN
Các trường hợp học sinh được miễn học phần thực hành sẽ được kiểm tra bù bằng
lý thuyết để có đủ cơ số điểm theo quy định.
Điều 13. Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học
1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong
2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường
THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong

2 môn Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường
THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong
2 môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường
THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.


4. Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào
điểm trung bình dưới 2,0.
5. Loại kém: Các trường hợp còn lại.
6. Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của từng loại quy định tại các Khoản 1, 2 điều
này nhưng do kết quả của một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó
nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:
a) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn học nào
đó mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.
b) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn học nào
đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
c) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn học nào
đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
d) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn học nào
đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.
Điều 14. Đánh giá học sinh khuyết tật
1. Đánh giá học sinh khuyết tật theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực
và sự tiến bộ của học sinh là chính.
2. Học sinh khuyết tật có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục

THCS, THPT được đánh giá, xếp loại theo các quy định như đối với học sinh bình
thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập.
3. Học sinh khuyết tật không đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình
giáo dục THCS, THPT được đánh giá dựa trên sự nỗ lực, tiến bộ của học sinh và
không xếp loại đối tượng này.


7. Các hoạt động giáo dục của nhà trường
- Chào cờ đầu tuần:
 Khối sáng chào cờ tiết 1
 Khối chiều chào cờ tiết 10
- Định kì theo lịch, học sinh các lớp lần lược trực tuần, tổ chức trực tuần và
trình bày câu chuyện đầu tuần cùng với phần năng khiếu của lớp, các lớp chủ
động đăng ký phát thanh giờ ra chơi, lên báo bảng của Đoàn Thanh niên theo
chủ đề của tuần và của tháng.
- Các lớp thi đua học tốt, rèn luyện tốt, xây dựng lớp học thân thiện, học sinh
tích cực, chủ động đăng ký giờ học tốt, tuần học tốt, đăng ký đeo caravat 1
tuần.
- Các hoạt động khác như: Ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp và tư vấn cho học
sinh về văn hóa ứng xử học đường, tình bạn, tinh yêu tuổi học trò, sức khỏe
sinh sản thành niên, những điều thầm kín khó nói, tâm tư nguyện vọng cần
trao đổi (nhà trường có phòng tư vấn cho học sinh).
- Nhà trường còn đẩy mạnh việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, như câu
lạc bộ guitar, tổ chức văn nghệ “Giai điệu tuổi hồng”,…
7. Điều lệ trường thực tập, các chế độ, chính sách đối với ngành giáo dục
và đối với giáo viên
-

Những quy định của học sinh trường THPT Hai Bà Trưng:
 Kính trọng thầy cô giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường, đoàn kết

giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện, thực hiện điều lệ nội quy nhà
trường, chấp hành phát luật của nhà nước.
 Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo
dục của nhà trường.
 Rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh cá nhân, bảo vệ môi trường.


 Tham gia các hoạt động tập thể của trường, của lớp, của đội thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
giúp đỡ gia đình và tham gia công tác xã hội.
 Giữ gìn, bảo vệ tài sản nhà trường, nơi công cộng, góp phần xây dựng,
bảo vệ phát huy truyền thống của nhà trường.
 Ngoài ra trường THPT Hai Bà Trưng còn có nhiều quy định khác như
quyền học sinh, các hành vi học sinh không được làm
-

Các chế độ chính sách đối với ngành giáo dục và đối với giáo viên:
 Chính sách đối với nhà giáo
Điều 80. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để
nâng cao trình độ và chuẩn hóa nhà giáo.
Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ.
Điều 81. Tiền lương
Nhà giáo được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và các phụ cấp
khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 82. Chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở
trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
1. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác tại trường chuyên, trường năng
khiếu, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú,

trường dự bị đại học, trường dành cho người tàn tật, khuyết tật, trường giáo
dưỡng hoặc các trường chuyên biệt khác được hưởng chế độ phụ cấp và các
chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ.
2. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn được Uỷ ban nhân dân các cấp tạo điều kiện về chỗ ở,
được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định của Chính
phủ.


×