Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp qua thực tiễn tại tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

VÕ THANH TÙNG

THỰC THI PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
TRONG KHU CÔNG NGHIỆP QUA THỰC TIỄN
TẠI TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

VÕ THANH TÙNG

THỰC THI PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
TRONG KHU CÔNG NGHIỆP QUA THỰC TIỄN
TẠI TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.VIÊN THẾ GIANG

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Võ Thanh Tùng – mã số học viên: 7701270104A, là học viên lớp
Cao học Luật Bến Tre Khóa chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại
học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài "
Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp qua thực tiễn tại tỉnh
Bến Tre " (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết
quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn
khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học
của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và
có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn
khách quan và trung thực.
Học viên thực hiện

Võ Thanh Tùng


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu ..............................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu........................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................4
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................4
4.1. Đối tượng nghiên cứu của Luận văn .............................................................4

4.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ................................................................5
7. Kết cấu của Luận văn ..........................................................................................6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI PHÁP
LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP ...............7
1.1. Khái quát chung về khu công nghiệp và vai trò của khu công nghiệp trong
phát triển kinh tế xã hội ...........................................................................................7
1.1.1. Quan niệm về khu công nghiệp ..................................................................7
1.1.2. Vai trò của khu công nghiệp trong phát triển kinh tế xã hội .....................9
1.2. Một số vấn đề lý luận về thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công
nghiệp.....................................................................................................................11
1.2.1. Bản chất của thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp ... 11
1.2.2. Các bộ phận hợp thành cơ chế thực thi pháp luật bảo vệ môi trường
trong khu công nghiệp ........................................................................................14
1.2.2.1. Khuôn khổ pháp luật liên quan đến việc bảo vệ môi trường trong khu
công nghiệp .....................................................................................................14


1.2.2.2. Trách nhiệm của Ban quản lý khu công nghiệp, các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước có hoạt động trong khu công nghiệp .............................15
1.2.2.3. Các biện pháp chế tài xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động bảo vệ
môi trường tại khu công nghiệp ......................................................................17
1.2.2.4. Cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước về môi trường với
Ban quản lý khu công nghiệp trong việc triển khai các quy định về bảo vệ
môi trường ở các khu công nghiệp Việt Nam ................................................19
1.2.2.5. Vai trò của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội trong giám sát thực
hiện pháp luật bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp...................................21
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................23
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT BẢO VỆ

MÔI TRƢỜNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BẾN TRE ..............24
2.1. Tình hình phát triển khu công nghiệp ở tỉnh Bến Tre ....................................24
2.1.1. Một số nét khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Bến
Tre.......................................................................................................................24
2.1.2. Tình hình phát triển khu công nghiệp tại tỉnh Bến Tre ............................25
2.2. Thực tiễn thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp ở tỉnh
Bến Tre ..................................................................................................................31
2.2.1. Triển khai pháp luật về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp .........31
2.2.2. Cơ chế phối hợp giữa Ban quản lý khu công nghiệp với các cơ quan hữu
quan để thực hiện chức năng bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp..........34
2.2.3. Mức độ tuân thủ pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp của
cá nhân, doanh nghiệp của tỉnh Bến Tre ...........................................................42
2.2.4. Sự tham gia của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội trong bảo vệ môi
trường tại khu công nghiệp ................................................................................45
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................47
CHƢƠNG 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH GÓP PHẦN NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
TRONG KHU CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH BẾN TRE ......................................48


3.1. Thực thi pháp luật điều chỉnh hoạt động bảo vệ môi trường trong khu công
nghiệp của tỉnh Bến ...............................................................................................48
3.2. Cơ chế phối hợp giữa Ban quản lý khu công nghiệp với các cơ quan hữu quan 51
3.3. Bảo đảm sự tham gia rộng rãi của cộng đồng dân cư, tổ chức xã hội trong
giám sát thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp ở tỉnh Bến
Tre ..........................................................................................................................53
KẾT LUẬN ..............................................................................................................55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VĂN BẢN PHÁP LUẬT



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Quá trình cải cách mở cửa nền kinh tế trong suốt hơn 30 năm đổi mới cho
thấy, số lượng doanh nghiệp nước ta không ngừng tăng lên. Giai đoạn 2005 – 2014
là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất của doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là
doanh nghiệp ngoài doanh nghiệp ngoài nhà nước. Số lượng doanh nghiệp giai đoạn
2005 – 2014 tăng bình quân 16%/năm, cao hơn mức tăng chung của toàn doanh
nghiệp (15,9%) và khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 32115 doanh nghiệp,
doanh nghiệp nhà nước giảm 115 doanh nghiệp.1 Tính đến thời điểm tháng 10/2014
số lượng cơ sở cá thể và lao động tăng so với năm 2013; số cơ sở tăng gần 3%
(tương đương trên 135 nghìn cơ sở). Năm 2014 bình quân 19,2 người dân có một cơ
sở cá thể.2 Đến nay, số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới vẫn tiếp tục tăng
lên.
Cùng với chiến lược phát triển quốc gia theo hướng công nghiệp, các tỉnh
cũng phải “chuyển mình” theo định hướng công nghiệp để góp phần vào việc hiện
thực hóa mục tiêu này. Nếu như ở giai đoạn đầu của việc phát triển khu công nghiệp
đã thấy có cuộc chạy đua thành lập các khu công nghiệp tại Việt Nam. Báo cáo môi
trường quốc gia năm 2009 đã đánh giá khá chi tiết về hiện trạng môi trường khu
công nghiệp Việt Nam3. Những tác hại do hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi
trường tại khu công nghiệp cũng đã được chứng minh4. Báo cáo số 39/BCUBTVQH13 ngày 20/10/2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thực hiện
chính sách, pháp luật về môi trường tại các khu kinh tế, làng nghề cho thấy tình
trạng ô nhiễm môi trường tại các khu kinh tế, làng nghề đã ở mức báo động. Nhiều

1

Tổng Cục Thống kê, Hiệu quả của các doanh nghiệp trong nước giai đoạn 2005 – 2014, Nxb. Thống kê,
Hà Nội, 2016, tr.14-15.

2
Tổng Cục Thống kê, Kết quả điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phi nông nghiệp 2014, Hà Nội,
2015, tr.9.
3
Xem cụ thể: Chương 2 “Hiện trạng môi trường khu công nghiệp” trong Báo cáo môi trường quốc gia: Môi
trường khu công nghiệp Việt Nam, Hà Nội 2009.
4
Xem cụ thể: Chương 3 “Tác hại của ô nhiễm môi trường khu côn nghiệp” trong Báo cáo môi trường quốc
gia: Môi trường khu công nghiệp Việt Nam, Hà Nội 2009.


2

“dòng sông chết”, làng ung thư, mắc bệnh về hô hấp… ngày càng trở nên phổ biến
cho thấy mặt trái của việc phát triển quốc gia theo hướng công nghiệp mà thiếu
kiểm soát hoặc coi nhẹ vấn đề bảo vệ môi trường.
Tại tỉnh Bến Tre, Quyết định số 83/QĐ-TTg ngày 13/01/2011 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre
đến năm 2020 và Quyết định số 974/QĐ-UBND ngày 27/04/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bến Tre đến năm
2020. Cho thấy tỉnh cũng đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
nên việc tiếp tục thành lập mới hoặc đẩy mạnh các biện pháp tăng cường thực thi
pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp để bảo đảm phát triển bền vững
trong khu công nghiệp tại tỉnh Bến Tre. Do vậy, tác giả lựa chọn chủ để “Thực thi
pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp qua thực tiễn tại tỉnh Bến
Tre” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ luật học, chuyên
ngành Luật Kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu
Bảo vệ môi trường nói chung, bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và trong khu công nghiệp nói riêng là chủ đề thu hút được sự

quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Hầu hết các nghiên cứu đều đề cập đến tính cấp
thiết, nội dung, yêu cầu, phương thức thực hiện việc bảo vệ môi trường phù hợp với
từng đối tượng. Có thể kể đến một số nghiên cứu như:
- Ban soạn thảo Luật Đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt, Báo cáo tổng kết
hoạt động các mô hình khu công nghiệp, khu kinh tế và các mô hình tương tự khác,
Hà Nội,ngày 30/08/2017.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo môi trường quốc gia: Môi trường
khu công nghiệp Việt Nam, Hà Nội 2009.
- Hoàng Văn Cương, Phạm Phú Minh, Văn Thiên Hào, Một số giải pháp phát
triển

bền

vững

các

khu

công

nghiệp

trong

thời

gian

tới,


Nguồn

< />d/1651/Default.aspx >, [Ngày truy cập 01/08/2016].


3

- Nguyễn Thị Thu Thủy, Quản lý phát triển bền vững các khu công nghiệp tại
thành phố Hải Phòng, Luận án tiến sĩ kinh tế, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế
trung ương, Hà Nội, 2018.
- Vũ Nhung, Cần có chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, bài phỏng vấn ông Nguyễn Quang Vinh - Phó
Tổng Thư ký Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) kiêm Tổng
Thư ký Hội đồng Doanh nghiệp vì sự Phát triển bền vững Việt Nam, Tạp chí Môi
trường số 9/2015.
- Võ Thị Mỹ Hương, Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh dịch vụ khi Việt Nam là thành viên của TPP, in trong Kỷ yếu
Hội thảo khoa học “Những vấn đề pháp lý của doanh nghiệp Việt Nam trong hội
nhập TPP” do Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM tổ chức,Nxb. Kinh tế TP.HCM,
2016…
Bên cạnh các nghiên cứu về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp có có
khá nhiều nghiên cứu đề cập đến các vấn đề lý luận và thực tiễn về thực thi pháp
luật về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp tại tỉnh Bến Tre ở cả khía cạnh
tích cực cũng như tồn tại hạn chế. Hầu hết các nghiên cứu tập trung làm rõ điều
kiện hình thành, phát triển khu công nghiệp như một định hướng quan trọng để Bến
Tre chuyển mình theo hướng công nghiệp. Các nghiên cứu tiêu biểu là:
- Thanh Huyền, các khu công nghiệp ở Bến Tre: Dân khổ vì quy hoạch “treo”
quá lâu. Nguồn < [Ngày truy cập 13/09/2016].
- Minh Phúc, Tràn lan doanh nghiệp xả thải gây ô nhiễm, truy cập ngày

2/8/2016,

/>
nghiep-xa-thai-gay-o-nhiem.html.
- PV, Các khu công nghiệp tỉnh Bến Tre: Thực trạng và một số bài học trong
thu

hút

đầu

tư.

Nguồn:

< />d/671/Default.aspx>, [Ngày truy cập: 15/01/2013].


4

-

Sở

Công

thương

tỉnh


Bến

Tre,

Tổng

quan

về

Bến

Tre,

/>Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, vệ hệ thống hóa các vấn đề lý
luận, đánh giá thực trạng thi hành pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công
nghiệp hướng tới bảo đảm sự phát triển bền vững khu công nghiệp ở Bến Tre chưa
được nhiều nghiên cứu quan tâm đề cập. Đây cũng là nội dung chủ yếu được tác giả
luận văn tập trung nghiên cứu, làm rõ.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo vệ môi
trường trong khu công nghiệp tại tỉnh Bến Tre. Từ kết quả nghiên cứu, Tác giả đề
xuất một số giải pháp chính sách hướng tới mục tiêu phát triển bền vững khu công
nghiệp ở tỉnh Bến Tre thông qua bằng cách tăng cường các biện pháp bảo vệ môi
trường trong khu công nghiệp của các chủ thể có liên quan.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống các vấn đề lý luận về khu công ngiệp và vai trò của khu công
nghiệp trong phát triển kinh tế xã hội.
- Luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn và pháp luật về bảo vệ môi trường trong

khu công nghiệp.
- Đánh giá điều kiện, thực trạng phát triển khu công nghiệp, thực trạng bảo vệ
môi trường trong khu công nghiệp ở tỉnh Bến Tre của các chủ thể có liên quan. Từ
kết quả đánh giá sẽ tập trung làm rõ những tồn tại, hạn chế trong thực tiễn thi hành
pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp ở tỉnh Bến Tre.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần tăng cường thực thi pháp luật bảo vệ môi
trường trong khu công nghiệp ở tỉnh Bến Tre đáp ứng yêu cầu phát triển công
nghiệp của tỉnh đến năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của Luận văn
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là:


5

- Khuôn khổ pháp luật điều chỉnh quan hệ bảo vệ môi trường trong khu công
nghiệp.
- Thực tiễn thi hành pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp ở tỉnh
Bến Tre.
- Các chủ trương, chính sách, pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công
nghiệp ở tỉnh Bến Tre.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vấn đề bảo vệ môi trường và thực thi pháp luật bảo vệ
môi trường trong khu công nghiệp ở tỉnh Bến Tre từ năm 2010 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch được sử dụng linh hoạt
và xuyên suốt trong toàn bộ luận văn để làm rõ các luận điểm khoa học được đề
cập.
- Phương pháp phân tích logic được sử dụng để phân tích ở Chương 2 và kiến

nghị khoa học ở Chương 3.
- Phương pháp kết hợp giữa lịch sử và kinh tế để làm rõ quá trình phát triển và
hệ quả của tình trạng ô nhiễm môi trường với chi phí khắc phục hậu quả của ô
nhiễm môi trường.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Làm rõ được ở khía cạnh lý luận vấn đề thực thi pháp luật bảo vệ môi trường
trong khu công nghiệp.
- Phân tích, đánh giá và chỉ ra được một số bất cập, hạn chế trong thực tiễn
thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp ở tỉnh Bến Tre.
- Kiến nghị được một số giải pháp có tỉnh khả thi, phù hợp để tăng cường thực
thi pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp ở tỉnh Bến Tre đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững


6

7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được
kết cấu làm 03 chương như sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi pháp luật về bảo vệ môi
trường trong khu công nghiệp
Chƣơng 2. Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật bảo vệ môi trường trong khu
công nghiệp ở tỉnh Bến Tre.
Chƣơng 3. Kết luận và kiến nghị chính sách góp phần nâng cao hiệu quả thực
thi pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp ở tỉnh Bến Tre.


7

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ BẢO
VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP

1.1. Khái quát chung về khu công nghiệp và vai trò của khu công nghiệp
trong phát triển kinh tế xã hội
1.1.1. Quan niệm về khu công nghiệp
Trên thế giới hiện nay có hai mô hình phát triển khu công nghiệp, từ đó cũng
hình thành hai quan điểm khác nhau về khu công nghiệp:5
Quan điểm 1: cho rằng khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ rộng lớn, có ranh
giới địa lý xác định, trong đó chủ yếu là hoạt động sản xuất công nghiệp và có đan
xen với nhiều hoạt động dịch vụ đa dạng, có dân cư sinh sống trong khu công
nghiệp. Ngoài chức năng quản lý kinh tế, bộ máy quản lý các khu này còn có chức
năng quản lý hành chính, quản lý lãnh thổ. Khu công nghiệp theo quan điểm này
thực chất là khu hành chính-kinh tế đặc biệt như các công viên công nghiệp ở Đài
Loan, Thái Lan và một số nước Tây Âu.
Quan điểm 2: cho rằng khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất
định, ở đó tập trung các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ sản xuất công nghiệp,
không có dân cư sinh sống và được tổ chức hoạt động theo cơ chế ưu đãi cao hơn so
với các khu vực lãnh thổ khác. Theo quan điểm này, một số nước và vùng lãnh thổ
như Malaysia, Indonesia, Việt Nam đã hình thành nhiều khu công nghiệp với quy
mô khác nhau và Việt Nam cũng đang áp dụng mô hình này trong phát triển các khu
công nghiệp.
Tại Việt Nam, quan niệm về khu công nghiệp đã hình thành từ khi Việt Nam
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, là một trong những nội dung quan trọng
trong chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tư tưởng, chính sách,
pháp luật về phát triển khu công nghiệp đã góp phần quan trọng vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quy định
5

Nguyễn Thị Thu Thủy, Quản lý phát triển bền vững các khu công nghiệp tại thành phố Hải Phòng, Luận án

tiến sĩ kinh tế, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế trung ương, Hà Nội, 2018, tr.31.


8

về khu công nghiệp đã được ghi nhận trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Quá
trình ghi nhận quy định về khu công nghiệp thể hiện cái nhìn đúng, rõ hơn bản chất
của khu công nghiệp. Có thể khái quát một số quy định của pháp luật Việt Nam về
khu công nghiệp như sau:
- Nghị định 192-CP ngày 28/12/1994 về ban hành Quy chế Khu công nghiệp
quy định: khu công nghiệp là khu công nghiệp tập trung do Chính phủ quyết định
thành lập, có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện
các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống (Điều 2).
- Nghị định 36/CP ngày 24/04/1997 của Chính phủ về ban hành Quy chế khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao quy định khu công nghiệp là khu tập
trung các doanh nghiệp khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có
dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập,
trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất (Khoản 1 Điều 2).
- Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ quy định về
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao quan niệm khu công nghiệp là
khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ
tục do pháp luật quy định (Khoản 1 Điều 2).
Quy định pháp luật hiện hành về khu công nghiệp được quy định tại Nghị định
82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công
nghiệp và khu kinh tế xác định khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác
định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục do pháp luật quy định
(Khoản 1 Điều 2). Bên cạnh quy định nội dung của khu công nghiệp còn có quy

định thêm các loại khu công nghiệp như khu chế xuất,6 khu công nghiệp hỗ trợ,7
6

Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất
khẩu và hoạt động xuất khẩu, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công
nghiệp. Khu chế xuất được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế
quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (Điểm a Khoản 1 Điều 2 nghị định
82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế).


9

khu công nghiệp sinh thái.8 Điểm khác biệt trong quy định của pháp luật hiện hành
về khu công nghiệp là ở chỗ tập trung làm rõ điểm khác biệt của khu công nghiệp là
ở một khu vực địa lý nhất định có chức năng “chuyên sản xuất hàng công nghiệp và
thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp”. Có thể khẳng định cách tiếp cận này
là phù hợp với xu hướng chung của các nước, đồng thời phân biệt khu công nghiệp
với các khu, cụm công nghiệp tập trung khác.
1.1.2. Vai trò của khu công nghiệp trong phát triển kinh tế xã hội
Thứ nhất, tạo lập không gian phát triển công nghiệp tập trung, tránh phát triển
manh mún, thiếu tập trung. Hiện 220 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động, 105 khu
công nghiệp đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng. Tỷ lệ lấp đầy chung
các khu công nghiệp đạt 51%, riêng các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động, tỷ lệ
lấp đầy đạt 73%. Vùng Đông Nam Bộ có số khu công nghiệp được thành lập nhiều
nhất với 111 khu công nghiệp (chiếm 34%); vùng đồng bằng sông Hồng có 85 và
và Tây Nam Bộ có 52 khu công nghiệp.9
Thứ hai, có thể hình thành nhóm/cụm doanh nghiệp có cùng ngành nghề, lĩnh
vực kinh doanh, từ đó các doanh nghiệp có thể tận dụng hoặc chia sẻ các lợi thế của
mình cho các doanh nghiệp trong cùng không gian hoạt động tập trung. Một trong
những vai trò quan trọng của khu công nghiệp là việc hình thành được hệ thống các

doanh nghiệp (trong một không gian, vùng địa lý nhất định) mà ở đó, các doanh
nghiệp tận dụng lợi thế của các doanh nghiệp khác trong cùng một không gian, từ
đó góp phần tiết kiệm chi phí kinh doanh và rút ngắn hơn các quy trình/khâu kinh

7

Khu công nghiệp hỗ trợ là khu công nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, thực hiện
dịch vụ cho sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Tỷ lệ diện tích đất cho các dự án đầu tư vào ngành
nghề công nghiệp hỗ trợ thuê, thuê lại tối thiểu đạt 60% diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê của khu
công nghiệp (Điểm b Khoản 1 Điều 2 nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về
quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế).
8
Khu công nghiệp sinh thái là khu công nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tham
gia vào hoạt động sản xuất sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài nguyên, có sự liên kết, hợp tác trong sản xuất để
thực hiện hoạt động cộng sinh công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, môi trường, xã hội của các
doanh nghiệp (Điểm c Khoản 1 Điều 2 nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về
quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế).
9
Nguyễn Minh Phong, Những đột phá cần có trong phát triển các khu kinh tế và khu công nghiệp. Nguồn:
< [Ngày truy cập ngày 27/03/2017].


10

doanh, từ đó giúp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp cũng như
của các hệ thống doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh trong khu công nghiệp.
Thứ ba, khu công nghiệp giúp khai thác tối đa nguồn tài nguyên đất đai – loại
tài sản bị giới hạn bởi không gian và là loại tài nguyên khan hiếm. Nếu các doanh
nghiệp phát triển trải rộng ở nhiều không gian địa điểm khác nhau sẽ gây ra tình
trạng lãng phí nguồn tài nguyên đất đai do phải đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật

riêng biệt. Khi phát triển hệ thống khu công nghiệp, các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp được sử dụng hệ thống hạ tầng phục vụ cho các doanh nghiệp hoạt
động. Nói cách khác, trên cùng diện tích đất và một hệ thống hạ tầng, các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp tận dụng, khai thác tối đa nguồn lực đất đai của quốc
gia cũng như của từng địa phương.
Thứ tư, khu công nghiệp sẽ thu hút nguồn lực kinh tế (vốn của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường), nhân lực tập trung, từ đó góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế (thông qua đóng góp thuế cho ngân sách địa phương) và phát triển
xã hội (thông qua thu hút các lực lượng xã hội, trong đó có trí thức, lao động có tay
nghề cao, từ đó từng bước hình thành lối sống công nghiệp hoặc các khu đô thị tập
trung). Các khu công nghiệp, khu chế xuất đã phát huy được lợi thế về kết cấu hạ
tầng đồng bộ, thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, theo đó, thu hút được nguồn vốn
đầu tư lớn cả trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Hàng năm, số lượng
vốn FDI đầu tư vào khu công nghiệp chiếm khoảng từ 60-70% tổng vốn đầu tư FDI
thu hút được của cả nước. Trung bình trong giai đoạn 2011-2015, các khu công
nghiệp thu hút được khoảng 40.000 tỷ đồng vốn đầu tư từ các nhà đầu tư trong
nước. Năm 2016, tổng diện tích đất công nghiệp đã cho thuê của các khu công
nghiệp đạt 31,8 nghìn ha, tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp đạt 51%, cao hơn 2% so
với cuối năm 2015, riêng các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động, tỷ lệ lấp đầy đạt
73%, cao hơn 6% so với cuối năm 2015.10

10

Ban soạn thảo Luật Đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt, Báo cáo tổng kết hoạt động các mô hình khu công
nghiệp, khu kinh tế và các mô hình tương tự khác, Hà Nội,ngày 30/08/2017, tr.5.


11

1.2. Một số vấn đề lý luận về thực thi pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong

khu công nghiệp
1.2.1. Bản chất của thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công
nghiệp
Xây dựng và thực thi/thực hiện pháp luật là một quá trình thống nhất, liên
quan đến thẩm quyền và hành vi pháp lý của nhiều chủ pháp luật khác nhau. Thực
thi pháp luật được hiểu chung nhất là hoạt động thực hiện và thi hành pháp luật.
Theo nghĩa hẹp thực thi pháp luật chỉ là hoạt động của riêng cơ quan quản lý nhà
nước trong việc áp dụng, thi hành pháp luật. Nhưng cách hiểu đó là phiến diện và
chưa đầy đủ vì pháp luật là những chuẩn mực chung và bất cứ ai trong xã hội đều
phải tuân theo. Vì vậy, thực thi pháp luật phải là hoạt động thực hiện và tuân theo
pháp luật của tất cả mọi người.11
Khi bàn về thực thi pháp luật, Chủ tịch Hồ Chí Minh đòi hỏi tất cả mọi tổ chức
và cá nhân phải chấp hành pháp luật, không ai được đứng trên và đứng ngoài pháp
luật. Ngay từ những ngày đầu thành lập nước, Người đã ban hành Quốc lệnh ngày
26/1/1946. Trong Quốc lệnh này, gồm 10 điều khen thưởng và 10 điều phạt, kể cả
hình phạt xử tử. Trong thực tế, Người đã cho thi hành những án nghiêm khắc nhất
ngay cả những cán bộ, đảng viên vi phạm. Nhưng tư tưởng pháp trị lại thống nhất
rất biện chứng với tư tưởng đức trị.12
Theo quan điểm của tác giả Hoàng Thế Liên thì pháp luật chỉ trở thành sức
mạnh vật chất khi được thi hành một cách nghiêm chỉnh, chừng nào thi hành pháp
luật không tốt thì sức mạnh của pháp luật chỉ mang tính răn đe và do đó, chừng nào
pháp luật vẫn chưa được thực thi nghiêm minh thì chứng đó Nhà nước pháp quyền
vẫn chỉ là hình thức.13 Hầu hết quan niệm về thực thi pháp luật ở Việt Nam có nhiều
11

Trịnh Anh Tuấn, 2015, Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật cạnh tranh của Việt Nam, Luận án
tiến sĩ Kinh tế, Viện Nghiên cứu Thương mại – Bộ Công Thương, Hà Nội, 2015, tr.27.
12
Diệp Văn Sơn, 2006, Tư tưởng Hồ Chí Minh về lập pháp và thực thi pháp luật, Nguồn:
< [Ngày truy

cập: 23 tháng 03 năm 2016].
13
Dương Thu Hương, Tin Hội thảo “Cơ chế tổ chức thi hành pháp luật, những vấn đề lý luận và thực tiễn”
trong khuôn khổ nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2016-2017do Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư
pháp tổ chức ngày 2-6-2017, Nguồn: < [Ngày truy cập: 23 tháng 03 năm 2016].


12

nội dung tương đồng với thuật ngữ “thực hiện pháp luật” được thừa nhận phổ biến
trong khoa học lý luận chung về nhà nước và pháp luật tại hầu hết các cơ sở giáo
dục đại học ngành luật ở Việt Nam, đồng thời trong các lĩnh vực pháp luật chuyên
ngành, việc thực thi pháp luật là điều kiện quan trọng để các quy định pháp luật đi
vào trong đời sống thực tiễn bằng các hành vi pháp lý tích cực của các chủ thể pháp
luật.
Môi trường trong lành là một yếu tố vô cùng quan trọng và thực sự cần thiết
đối với mỗi con người, mỗi quốc gia. Nhân loại ngày nay càng ngày càng ý thức
một cách sâu sắc hơn về mối quan hệ tương hỗ giữa các hoạt động nhằm phát triển
kinh tế cộng đồng và môi trường thiên nhiên. Một quốc gia, một khu vực không thể
phát triển cường thịnh nếu không quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường không coi
bảo vệ môi trường là nền tảng cho sự phát triển bền vững của mình. Do đó, hoạt
động bảo vệ môi trường nói chung, bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp nói
riêng luôn được các quốc gia quan tâm trong quá trình phát triển. Pháp luật bảo vệ
môi trường là một bộ phận cấu thành hệ thống pháp luật Việt Nam được quan tâm
xây dựng ngay từ khi Việt Nam đi vào con đường đổi mới. Nói như thế cũng có
nghĩa, vấn đề bảo vệ môi trường cũng “đã được” các nhà lập pháp Việt Nam quan
tâm để tránh những hậu quả do hoạt động kinh tế - hoạt động có nhiều tác động tiêu
cực đến môi trường. Tư tưởng xuyên suốt của pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt
Nam là ở chỗ xem bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội.14
Khi bàn về cơ chế thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường trong khu công

nghiệp vấn đề chính và trọng tâm là cần xác định chính xác, rõ ràng trách nhiệm,
nghĩa vụ của các chủ thể có liên quan đến việc triển khai các quy định này trong
thực tiễn. Nếu như khuôn khổ pháp luật về bảo vệ môi trường trong khu công
nghiệp tạo lập khuôn khổ pháp lý cho các chủ thể triển khai thực hiện trách nhiệm
của mình thì Ban quản lý khu công nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước có hoạt động trong khu công nghiệp bằng những hành vi pháp lý cụ thể của
14

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Bảo vệ môi trường 2014 thì “Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và
nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân” là một trong những nguyên tắc bảo vệ môi
trường.


13

mình sẽ hiện thực hóa trách nhiệm bảo vệ môi trường. Ở khía cạnh rộng hơn, cần
nhìn nhận việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp
không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn là trách nhiệm xã hội của Ban quản lý khu
công nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động trong khu công
nghiệp.
Từ nguyên tắc “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và
suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật” (Khoản 8 Điều 4 Luật Bảo vệ môi trường 2014), tức là
người nào gây ô nhiễm, suy thoái môi trường phải có trách nhiệm khắc phục, bồi
thường thiệt hại tác giả luận văn quan niệm: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường
trong khu công nghiệp là các hành vi tích cực, hợp pháp của các chủ thể có liên
quan đến việc xây dựng, triển khai, theo dõi, giám sát mức độ chấp hành, tuân thủ
quy định pháp luật bảo vệ môi trường của các chủ thể trong khu công nghiệp nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động trong thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở
các khu công nghiệp, phòng ngừa và xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật về

bảo vệ môi trường đảm bảo quyền con người được sống trong môi trường trong
lành và bảo đảm sự phát triển bền vững. Như vậy, thực hiện trách nhiệm bảo vệ
môi trường của các chủ thể có liên quan đến bảo vệ môi trường sẽ góp phần hiện
thực hóa nhiều chính sách nhằm nâng cao hiệu suất cũng như lợi nhuận của các
khoản đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ môi trường như chính sách bắt buộc phân loại
rác thải nguồn và chính sách đánh phí chất thải theo khối lượng xả thải, nhằm nâng
cao tỷ suất tái chế chất thải; thúc đẩy các hệ thống gián nhãn sinh thái/môi trường
cho các sản phẩm/dịch vụ, mua sắm xanh và lối sống xanh… nhằm thúc đẩy và
khuyến khích các nhóm cộng đồng và các tầng lớp xã hội khác nhau thực hiện sản
xuất sạch, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.


14

1.2.2. Các bộ phận hợp thành cơ chế thực thi pháp luật bảo vệ môi trường
trong khu công nghiệp
1.2.2.1. Khuôn khổ pháp luật liên quan đến việc bảo vệ môi trường trong khu
công nghiệp
Một trong những đặc trưng của khu công nghiệp là có mức độ tập trung lớn
các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho
sản xuất công nghiệp và do đó, những tác động đối với môi trường ở khu vực này
bao giờ cũng lớn hơn so với các khu vực khác. Mặt khác, so với vi phạm pháp luật
trong những lĩnh vực khác, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường có
khả năng lan tỏa, ảnh hưởng trên phạm vi không gian lãnh thổ rộng lớn, mức độ thể
hiện rất lâu dài, khi chứng minh, làm rõ tính chất mức độ của hành vi vi phạm pháp
luật bảo vệ môi trường cần có ý kiến của các chuyên gia, nhà khoa học. Do đó, để
ngăn ngừa sớm và dễ dàng cho các chủ thể thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường
trong khu công nghiệp phải càng cụ thể, rõ ràng bao nhiêu càng tốt. Tuy nhiên,
trong nghiên cứu của tác giả Võ Thị Mỹ Hương cho thấy,15 Luật Bảo vệ môi trường
2014 dành 15 điều Chương VII từ Điều 65 đến Điều 79 quy định về bảo vệ môi

trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhưng có tới 08 Điều có nội
dung được giao cho các cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành, trong
đó có quy định về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công
nghệ cao. Nội dung quy định về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp theo
pháp luật hiện hành bao gồm:16
Một là, quy định trách nhiệm và thẩm quyền của Ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trong việc phối hợp với cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tổ chức kiểm tra hoạt động về bảo vệ
môi trường; báo cáo về hoạt động bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật. Ban quản lý khu công nghiệp,
15

Võ Thị Mỹ Hương, Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ khi
Việt Nam là thành viên của TPP, in trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Những vấn đề pháp lý của doanh
nghiệp Việt Nam trong hội nhập TPP” do Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM tổ chức,Nxb. Kinh tế
TP.HCM, 2016, tr.373 – 374.
16
Điều 66 Luật Bảo vệ môi trường 2014.


15

khu chế xuất, khu công nghệ cao phải có bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi
trường.
Hai là, quy định về trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải bảo đảm các yêu cầu
sau:
- Quy hoạch các khu chức năng, các loại hình hoạt động phải phù hợp với các
hoạt động bảo vệ môi trường;
- Đầu tư hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật

môi trường và có hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục; có thiết bị đo lưu
lượng nước thải;
- Bố trí bộ phận chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi
trường.
Ba là, Luật Bảo vệ môi trường 2014 giao cho Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết nội dung bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghệ cao. Thực hiện nhiệm vụ được giao, Bộ Tài nguyên và
Môi trường đã ban hành Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 quy
định về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao quy định chi tiết Điều 65, Điều 66 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
Điểm e Khoản 1 và Điểm e Khoản 2 Điều 7, Điểm c Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 và
Khoản 3 Điều 29, Khoản 1 Điều 34 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008
quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; các quy định về bảo vệ
môi trường đối với khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều 43 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP
ngày 24/4/2015 về quản lý chất thải và phế liệu.
1.2.2.2. Trách nhiệm của Ban quản lý khu công nghiệp, các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước có hoạt động trong khu công nghiệp
Về phương diện lịch sử, chủ đề “trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp” mới
chỉ xuất hiện tại châu Âu trong vài năm gần đây. Trong quá trình phát triển, sự quan
tâm về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp không dừng ở kết quả kinh tế của các


16

doanh nghiệp, mà là chính các doanh nghiệp, với tư cách là tác nhân chính của hoạt
động kinh tế, cùng với hệ thống ứng xử và hành vi của họ đối với cá nhân, xã hội
loài người và đối với môi trường tự nhiên của chúng ta.17 Trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp được thể hiện một cách cụ thể trên các yếu tố, các mặt, như: 1. Bảo vệ
môi trường; 2. Đóng góp cho cộng đồng xã hội; 3. Thực hiện tốt trách nhiệm với

nhà cung cấp; 4. Bảo đảm lợi ích và an toàn cho người tiêu dùng; 5. Quan hệ tốt với
người lao động; và 6. Đảm bảo lợi ích cho cổ đông và người lao đông trong doanh
nghiệp.18 Trách nhiệm xã hội được coi là một phạm trù của đạo đức kinh doanh
(Business Ethics), có liên quan đến mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. có
thể thấy, ít nhất đã có bốn nhóm đối tượng mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm
trong ứng xử đối với các đối tượng sau đây: Thị trường và người tiêu dùng, bao
gồm cả nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung ứng và hợp tác; Người lao động; Cộng
đồng trong khu vực và trong xã hội trong nước và thế giới (như vụ sữa nhiễm độc
melamine của công ty Tam Lộc ở Trung Quốc); Môi trường sống.19
Từ các quan niệm phổ biến về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cho thấy,
bảo vệ môi trường là một nội dung của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Thực
hiện trách nhiệm xã hội, các doanh nghiệp sẽ đối xử có trách nhiệm với môi trường,
từ đó tạo ra cơ sở cho phát triển bền vững, thông qua các hoạt động như tuân thủ
pháp luật về bảo vệ môi trường; kiểm soát ô nhiễm; tái chế chất thải; tiết kiệm tài
nguyên… là địa điểm, không gian địa lý cho các doanh nghiệp hoạt động, đòi hỏi và
thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường tại khu
công nghiệp chỉ có thể đạt được khi Ban quản lý khu công nghiệp, các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước có hoạt động trong khu công nghiệp ý thức và chủ động
triển khai thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường bằng những hành động hợp
pháp,tích cực, chủ động như không xả thải ra môi trường, xây dựng hệ thống quản

17

Michel Capron và Françoise Quairel-Lanoizelée, Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Lê Minh Tiến,
Phạm Như Hồ dịch), Nxb. Tri thức, Hà Nội, tr.9-10
18
Phạm Văn Đức, Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp một số vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách, Tạp chí
Triết học, (2)/2009, tr.16-23.
19
Lê Đăng Doanh , Một số vấn đề về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam, Tạp chí Triết học,

(3)/2009, tr.29-34.


17

lý, xử lý chất thải công nghiệp trước khi xả thải ra môi trường, phối hợp xây dựng
hệ thống thông tin môi trường…
Tại khu công nghiệp Đại An của tỉnh Hải Dương, địa phương này cũng như
Ban quản lý khu công nghiệp đã có những cách làm riêng, tương đối hiệu quả để
một mặt vừa thu hút được đầu tư, vừa bảo đảm môi trường sinh thái. Ban quản lý
khu công nghiệp Đại An đã đầu tư dây chuyền, công nghệ tương đối hiện đại để xây
dựng nhà máy xử lý nước thải ở cuối khu công nghiệp với công suất xử lý 1.700
m3/ngày đêm. Mặt khác, ở mỗi doanh nghiệp đều có hệ thống xử lý nước thải riêng
và bắt buộc phải xử lý trước khi đưa vào hệ thống chung của khu công nghiệp. Toàn
bộ nước thải này sau khi được nhà máy của khu công nghiệp xử lý, đạt chuẩn về
yêu cầu mới được thải ra ngoài. Ban quản lý khu công nghiệp phải lựa chọn nhà đầu
tư phù hợp. Các nhà máy sản xuất được sắp xếp ra rìa sông, tránh các hướng gió
thổi về khu dân cư. Ban quản lý khu công nghiệp cũng yêu cầu tất cả các nhà máy
phải ký hợp đồng xử lý rác thải với Công ty Cổ phần Môi trường đô thị Hải Dương.
Riêng nước thải sản xuất, chất thải rắn phải được doanh nghiệp về môi trường thu
gom và xử lý. Để cải thiện môi trường do khí thải từ các nhà máy, Ban quản lý khu
công nghiệp Đại An yêu cầu các doanh nghiệp phải trồng cây xanh. Hằng tháng,
hằng quý đều có tổ kiểm tra của Ban quản lý đến kiểm tra nghiêm ngặt.20
Như vậy, sự chủ động, tích cực của Ban quản lý khu công nghiệp, các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động trong khu công nghiệp đòi hỏi không chỉ
ở ý thức pháp luật cao mà còn cần đề cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
trong thực tiễn hoạt động.
1.2.2.3. Các biện pháp chế tài xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động bảo vệ
môi trường tại khu công nghiệp
Các biện pháp chế tài xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động bảo vệ môi

trường tại khu công nghiệp làm sao đảm bảo hài hòa lợi ích giữa tuân thủ pháp luật
bảo vệ môi trường với tối đa hóa mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.
20

Minh Hạnh, Khu công nghiệp Đại An Hải Dương Giải quyết hài hòa vấn đề môi trường và lợi ích doanh
nghiệp. Nguồn < [Ngày truy cập 14/10/2016].


18

Vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp là sự thể hiện
trong thực tiễn việc không chấp hành tốt nghĩa vụ, trách nhiệm bảo vệ môi trường
của các chủ thể có liên quan. Việc xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường nói chung, xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công
nghiệp nói riêng nên nhìn nhận là “giải pháp cuối cùng” mà không nên nhìn nhận
như một giải pháp nâng cao triển khai hiệu quả pháp luật bảo vệ môi trường, đành
rằng, để triển khai thực thi hiệu quả pháp luật bảo vệ môi trường không thể không
nói đến biện pháp chế tài xử lý vi phạm. Cơ sở của nhận định nên nhìn nhận xử lý
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp nên là giải pháp
cuối cùng ở nội dung phòng ngừa vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường. Điều này
được minh chứng ở chỗ phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường là một
chế định quan trọng được quy định ở Mục 3, Chương X của Luật bảo vệ môi trường
năm 2014 và nhiều điều khoản khác như các quy định về quy hoạch bảo vệ môi
trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, phương án
bảo vệ môi trường, quản lý chất thải, quan trắc môi trường, đánh giá sức chịu tải
của môi trường, với mục tiêu ngăn ngừa ô nhiễm và phòng ngừa sự cố môi trường những quy định quan trọng chi phối toàn bộ các quy định của Luật bảo vệ môi
trường năm 2014.
Mặt khác, thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp có
liên quan trực tiếp đến các chi phí của doanh nghiệp nên có thể ảnh hưởng trực tiếp
đến mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là vấn đề khó nhất trong

việc triển khai các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp,
nghĩa là giải quyết mâu thuẫn khi một mặt “trải thảm đỏ” thu hút các nhà đầu tư,
nhưng mặt khác phải bảo vệ môi trường, sinh thái trong phát triển các khu công
nghiệp. Trong Luật Bảo vệ môi trường 2014 có nhiều quy định về các biện pháp
bảo vệ môi trường được khuyến khích, song các lợi ích mà doanh nghiệp trong khu
công nghiệp thực hiện tốt pháp luật bảo vệ môi trường và doanh nghiệp không thực
hiện pháp luật môi trường không có gì khác biệt nên khó có thể khuyến khích doanh
nghiệp thực hiện tốt pháp luật bảo vệ môi trường, bởi lẽ, khi đó, doanh nghiệp có


19

thể “đánh đổi” giữa bị xử phạt vi phạm pháp luật bảo vệ môi và tuân thủ pháp luật
bảo vệ môi trường, bởi lẽ với mức xử phạt như hiện nay chưa đủ mạnh và chưa có
sức răn đe đối với doanh nghiệp.
1.2.2.4. Cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước về môi trường với
Ban quản lý khu công nghiệp trong việc triển khai các quy định về bảo vệ môi
trường ở các khu công nghiệp Việt Nam
Ở khía cạnh lý luận, quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường là việc sử dụng
tổng hợp các biện pháp công cụ như pháp luật, chính sách, kinh tế, hành chính, kỹ
thuật… của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường một cách thích hợp và đồng bộ
để tác động, hướng dẫn, điều chỉnh và giám sát các hoạt động của những tác nhân
có khả năng tác động đến môi trường để bảo đám sự phát triển thống nhất, hài hòa
giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, từ đó góp phần hiện thực hóa mục
tiêu phát triển bền vững quốc gia.
Trách nhiệm bảo vệ môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được
quy định chi tiết trong Luật Bảo vệ môi trường 2014 bao gồm: Nội dung quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường21; trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường của Chính phủ22; trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường23; trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ

môi trường của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ24; trách nhiệm quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân các cấp25.
Các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường ở nước ta không ngừng được
hoàn thiện ở trung ương, ở địa phương và cả cấp độ liên vùng.
- Ở Trung ương, công tác kiện toàn Tổng cục Môi trường trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã được hoàn thiện với 18 đơn vị trực thuộc: Văn phòng, 04
Vụ Tổng hợp, 07 Cục quản lý chuyên ngành (tăng 03 Cục so với trước đây, trong
đó có 02 cục vùng: Cục Môi trường miền Trung - Tây Nguyên và Cục Môi trường
21

Xem: Điều 139 Luật Bảo vệ môi trường 2014.
Xem: Điều 140 Luật Bảo vệ môi trường 2014.
23
Xem: Điều 141 Luật Bảo vệ môi trường 2014.
24
Xem: Điều 142 Luật Bảo vệ môi trường 2014.
25
Xem: Điều 143 Luật Bảo vệ môi trường 2014.
22


×