Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Giáo án Ngữ văn 11 tuần 6: Thực hành về thành ngữ, điển cố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.19 KB, 6 trang )

TUẦN 6 - TIẾT 23: TIẾNG VIỆT: THỰC HÀNH VỀ THÀNH
NGỮ, ĐIỂN CỐ
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
Thông qua thực hành, ôn luyện và nâng cao những kiến thức về:
- Thành ngữ: là những cụm từ cố định, được hình thành trong lịch sử và tồn tại dưới dạng sẵn
có, được sử dụng nguyên khối, có ý nghĩa biểu đạt và chức năng sử dụng tương tương với từ
nhưng có giá trị hình tượng và biểu cảm rõ rệt, mang lại cho lời nói những sắc thái thú vị. Tiêu
biểu ở tiếng Việt là các thành ngữ so sánh (ví dụ: “nhanh như sóc”, thành ngữ đối (ví dụ “chân
ướt chân ráo) thành ngữ thường (ví dụ” nói vã bọt mép.)
- Điển cổ: Là những sự vật, sự việc trong sách vở đời trước, hoặc trong đời sống văn hoá dân
gian, được dẫn gợi trong văn chương, sách vở đời sau nhằm thể hiện những nội dung tương
ứng. Về hình thức, điển cố không có hình thức cố định mà có thể được biểu hiện bằng từ ngữ,
hoặc câu, nhưng về ý nghĩa thì điển cố có đặc điểm hàm súc, ý vị, có giá trị tạo hình tượng và
biểu cảm.
2. Kỹ năng: - Nhận diện thành ngữ và điển cố trong lời nói.
- Cảm nhận, phân tích giá trị biểu hiện và giá trị nghệ thuật của thành ngữ, điển cố trong lời nói,
câu văn.
- Biết sử dụng thành ngữ và điển cổ thông dụng khi cần thiết sao cho phù hợp với ngữ cảnh và
đạt được hiệu quả giao tiếp.
- Sửa lỗi dùng thành ngữ, điển cố.
3. Thái độ tư tưởng: Thêm hiểu và yêu tiếng Việt.
B. Chuẩn bị của GV và HS
1. Giáo viên: Đọc SGK, SGV, TLTK, soạn giáo án, thiết kế bài học
2. Học sinh: Soạn bài
C. Tiến trình dạy - học:
1. Ổn định tổ chức:
1'
2. Kiểm tra bài cũ:4 '
Kiểm tra phần hình tượng người nông dân nghĩa sĩ
3. Các hoạt động dạy học:




Hoạt động của GV và HS

Tg Nội dung cần đạt

Hoạt động 1: Giới thiệu ND dạy,

1'

ND Giới thiệu giờ trước chúng ta học lí thuyết,
giờ này thực hành.

2'

* Trọng tâm cần đạt:

+ PP giới thiệu: thuyết
trình...
Hoạt động 2: Tìm hiểu chung về nội
dung dạy:


Chủ yếu luyện tập

Mục tiêu:

- Nâng cao những kiến thức cần thiết về
thành ngữ, điển cố, đặc điểm cơ bản về
cấu tạo, về ý nghĩa và cách dùng.

- Nâng cao kỹ năng cảm nhận và
phân tích thành ngữ, điển cố, thấy được
sự giầu đẹp của từ vựng tiếng Việt.
- Có kỹ năng sử dụng thành ngữ,
điển cố khi cần thiết.


Phương pháp:

- Công việc của GV: Phát vấn,
đưa ra câu hỏi
- Công việc của HS: Học
sinh đọc bài, suy nghĩ, trao đổi và trả lời
các câu hỏi.
Hoạt động 3: Tìm hiểu cụ thể :
Thao tác 1: ND 1:
- GV: Cho học sinh tìm hiểu lại kiến thức
về thành ngữ, điển cố
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.

5'

1. Tìm hiểu chung:
- Nhớ lại (hoặc xem lại) những kiến thức về
thành ngữ :
- Thành ngữ là cụm từ quen thuộc, được lặp đi
lặp lại trong giao tiếp và cố định hoá về ngữ âm,
ngữ nghĩa và trở thành một đơn vị tương đương
với từ.
- Điển cố (từ Hán Việt) nghĩa là những tích

truyện xưa (cũng gọi là điển tích); thường là kể
về các tấm gương hiếu thảo, anh hùng liệt nữ,
các tấm gương đạo đức, hoặc những truyện có
tính triết lý nhân văn trong lịch sử (thường là


của Trung Quốc).Trong văn hoá truyền thống,
người ta cho rằng nhỡn người chính là một cách
để tự soi xét mỡnh, rằng lấy những điển tích
kinh điển trong lịch sử làm tham chiếu để luận
giải là một cách rất tốt để làm sáng tỏ cái ý mà
mỡnh muốn biểu đạt. Do vậy, việc nhắc đến
điển cố trong thơ và văn được sử dụng nhiều;
cũng được xem như một chuẩn mực.
2. Luyện tập:
- Nhận diện và phân tích giá trị biểu đạt của
thành ngữ, điển cố trong lời nói nghệ thuật.
- Dùng thành ngữ, điển cố bằng cách đặt câu với
thành ngữ hay điển cố, luyện tập về nghĩa của
từ trong sử dụng thông qua các bài tập về lựa
chọn từ, về chuyển trường nghĩa, về sửa chữa
lỗi dùng từ không đúng nghĩa….

- GV: Nêu yêu cầu của luyện tập.
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.

Hoạt động 4: Bài tập vận dụng:
- Công việc của GV: ra bài tập, hướng
dẫn học sinh làm bài.
- Công việc của HS: suy nghĩ trao đổi

làm bài.

30' 1. Bài tập1
+ “ Một duyên hai nợ” -> Một mình phải đảm
đang công việc gia đình để nuôi cả chồng và
con
+ “ Năm nắng mười mưa” -> Vất vả cực nhọc,
chịu đựng dãi dầu nắng mưa
=> Các thành ngữ ngắn gọn, cô đọng, cấu tạo
ổn định, đồng thời qua hình ảnh cụ thể, sinh
động thể hiện nội dung khái quát và có tính biểu
cảm.
2.Bài tập2
+ “ Đầu trâu mặt ngựa” -> biểu hiện được tính


chất hung bạo, thú vật, vô nhân tính của bọn
quan quân đến nhà Thuý Kiều khi gia đình nàng
bị vu oan
+ “ cá chậu chim lồng” -> biểu hiện được cảnh
sống tù túng, chật hẹp, mất tự do
+ “Đội trời đạp đất” -> biểu hiện được lối sống
và hành động tự do, ngang tàng, không chịu sự
bó buộc, không chịu khuất phục bất cứ uy
quyền nào. Nó dùng để nói về khí phách hảo
hán, ngang tàng của Từ Hải
=> Các thành ngữ trên đều dùng hình ảnh cụ thể
và đều có tính biểu cảm: Thể hiện sự đánh giá
đối với điều được nói đến.
3. Bài tập 3:

+ “Giường kia”: Gợi lại chuyện về Trần Phồn
thời Hậu Hán dành riêng cho bạn là Từ Trĩ một
cái giường khi bạn đến chơi, khi bạn về lại treo
giường lên
+ “đàn kia” gợi lại chuyện Chung Tử Kì nghe
tiếng đàn của Bá Nha mà hiểu được ỹ nghĩ của
bạn. Do đó sau khi bạn chết, Bá Nha treo đàn
không gẩy nữa vì cho rằng không có ai hiểu
được tiếng đàn của mình
-> Đặc điểm của điển cố: Chữ dùng ngắn gọn
mà biểu hiện được tình ý sâu xa, hàm súc
-> Điển cố chính là những sự việc trước đây hay
câu chữ trong sách đời trước được dẫn ra và sử
dụng lồng ghép vào bài văn, vào lời nói để nói
về những điều tương tự
4. Bài tập 4
+ “Ba thu”: Kinh thi có câu: “Nhất nhật bất kiến
như tam thu hề” ( Một ngày không thấy mặt
nhau lâu như ba mùa thu) -> câu thơ trong
“Truyện Kiều” muốn nói khi KT đã tương tư
TK thì một ngày không thấy mặt nhau lâu như


ba năm
+ “ Chín chữ”
+ “Liễu Chương Đài”
+ “ Mắt xanh”
5.Bài tập 5
- “ Ma cũ bắt nạt ma mới” -> ỷ thế thông thuộc
địa bàn, quan hệ rộng...bắt nạt người mới đến

lần đầu
Thay thế : bắt nạt người mới đến
- “ Chân ướt chân ráo” -> vừa mới đến còn lạ
lẫm
- “ Cưỡi ngựa xem hoa” -> làm việc qua loa,
không đi sâu đi sát, không tìm hiểu thấu đáo, kĩ
lưỡng
Thay thế: Qua loa
=> Khi thay thế có thể biểu hiện được phần
nghĩa cơ bản nhưng mất đi phần sắc thái biểu
cảm, mất đi tính hình tượng và dài dòng hơn
6.Bài tập 6
VD : Nói với nó như nước đổ đầu vịt, chẳng ăn
thua gì
VD : Mọi người đã đi guốc trong bụng anh rồi
7.Bài tập7
VD : Thời buổi bấy giờ thiếu gì những gã sở
khanh chuyên lừa gạt những phụ nữ thật thà
ngay thẳng
4. Củng cố, dặn dò: 2'
* Chốt lại bài học: HS tự tóm tắt những nét chính về nội dung và nghệ thuật
Gv chốt lại:
* Dặn dò:

1. Bài tập về nhà:


Sưu tầm và tìm hiểu nghĩa của thành ngữ nói về sự nói năng và lời nói của con
người . Ví dụ “nói thánh nói tướng”.
Sưu tầm và tìm hiểu nghĩa của điển cố trong Truyện Kiều. ví dụ Liều Chương

Đài.
2. Tiết học tiếp theo: Bài Chiếu cầu hiền



×