Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG tác KIỂM SOÁT CHI NSNN đối với các đơn vị sự NGHIỆP GIÁO dục CÔNG lập QUA KHO bạc NHÀ nước TỈNH VĨNH PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.61 KB, 48 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

MỤC LỤC

1

Sv: Lê Bình Thắng

Lớp: CQ49/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI NSNN ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CÔNG LẬP.
1.1. Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
1.1.1. Khái niệm và phân loại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
1.1.1.1.
Khái niệm

Đơn vị SNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, câp dịch vụ công, phục vụ cung quản lý nhà nước.
Trong đó các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập là 1 phần không thể thiếu
trong các đơn vị SNCL.
Đơn vị sự nghiệp công lập gồm:


-

Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (gọi là đơn vị sự nghiệp công

-

lập được giao quyền tự chủ);
Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (gọi là đơn vị sự nghiệp

1.1.1.2.

công lập chưa được giao quyền tự chủ).
Phân loại
Để phân loại đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập cần dựa vào mức tự bảo
đảm chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị.
Mức tự bảo đảm chi

Tổng số nguồn thu sự nghiệp

phí hoạt động thường = ---------------------------------------------------- * 100%
xuyên của đơn vị

Tổng số chi hoạt động thường xuyên

Trong đó
Tổng số nguồn thu sự nghiệp gồm:
2


Sv: Lê Bình Thắng

Lớp: CQ49/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

-

Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của

-

nhà nước
Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của

-

đơn vị
Thu khác (nếu có)
Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ
các hoạt động dịch vụ
Tổng số chi hoạt động thường xuyên theo quy định gồm:

-

Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí;

Chi cho các hoạt động dịch vụ (nếu có)
Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên tính
theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định
Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên đơn vị sự
nghiệp được phân loại như:
a, Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động ) gồm:
Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên
xác định theo công thức trên, băng hoặc lớn hơn 100%
Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự
nghiệp, từ nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước đặt hàng.
b, Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là là đơn vị
sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động), gồm:

3

Sv: Lê Bình Thắng

Lớp: CQ49/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên
xác định theo công thức trên, từ trên 10% đến dưới 100%.
c, Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh

phí hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ (gọi tắt
là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động), gồm:
Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chí phí hoạt động thường xuyên
xác định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.
Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo qui định trên được ổn định trong
thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay
đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp
1.1.2. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự

-

nghiệp giáo dục công lập.
1.1.2.1.
Đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động
* Nguồn tài chính của đơn vị bao gồm:
Kinh phí do NSNN cấp để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ không

-

thường xuyên.
Kinh phí từ nguồn thu sự nghiệp bao gồm: Phần được để lại từ số thu phí, lệ
phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của nhà nước, thu từ hoạt động dịch vụ

-

phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị.

Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho (nếu có) theo quy định của pháp luật.
- Nguồn khác theo quy định của pháp luật (nếu có)
* Nội dung thực hiện tự chủ trong hoạt động chi của đơn vị
- Chi trả tiền lương, tiền công theo qui định của Nhà nước
- Chi trả tiền lương, tiền công theo quy định của Nhà nước
- Chi trả thu nhập tăng thêm:
4

Sv: Lê Bình Thắng

Lớp: CQ49/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Căn cứ kết quả tài chính trong năm, đơn vị quyết định tổng mức thu
nhập tăng thêm trong năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, sau khi đã
thực hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định.
Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho từng người lao động trong đơn vị
theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và bảo đảm nguyên tắc người nào đó
có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi thì
được trả nhiều hơn.
-

Về sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
+ Hàng năm, phần chênh lệch thu lớn hơn chi, đơn vị được sử dụng theo

trình tự như sau:

Trích tổi thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động
Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập. Đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi mức trích tối đa hai Quỹ không
quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm.
+ Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ
tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm đơn vị được quyết định sử dụng như
sau:
Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động:
Trích lập các quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (không khống chế
mức trích tối thiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn chi), Quỹ khen thưởng, Quỹ
phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ
phúc lợi mức trích tối đa hai Quỹ không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và
thu nhập tăng thêm binh quân trong năm.

5

Sv: Lê Bình Thắng

Lớp: CQ49/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt

1.1.2.2.


động
Nguồn tài chính và nội dung chi của đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động tương tự như đơn vị tự đảm bảo kinh
phí hoạt động. Tuy nhiên đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động có
một số đặc trưng cơ bản khác như sau:
-

Ngoài kinh phí hoạt động giống như đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động,
đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động được nhà nước cấp kinh phí
bảo đảm hoạt động thương mại thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ

-

(sau khi đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp);
Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, được quyết định
tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm, nhưng tối đa không quá 02 lần quỹ
tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định, sau khi đã thực
hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định.

6

Sv: Lê Bình Thắng

Lớp: CQ49/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp


Đơn vị SNCL được NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí
* Nguồn tài chính của đơn vị gồm:
- Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp: Kinh phí bảo đảm hoạt động thường
1.1.2.3.

xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao và kinh phí thực hiện các
-

chương trình nhiệm vụ không thường xuyên theo quy định.
Nguồn thu sự nghiệp (nếu có) gồm: phần được đề lại từ số thu phí, lệ phí cho
đơn vị sử dụng theo quy định của nhà nước, thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp
với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị: và một số khoản thu khác

(nếu có).
- Nguồn viện trợ, quà biếu, tặng, cho (nếu có) theo quy định của pháp luật.
- Nguồn khác theo quy định của pháp luật (nếu có)
* Nội dung thực hiện tự chủ trong hoạt động chi của đơn vị
- Chi trả tiền lương, tiền công theo quy định của Nhà nước
- Chi trả thu nhập tăng thêm :
Căn cứ kết quả tài chính trong năm, đơn vị được quyết định tổng mức
thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động, nhưng tối đa không quá 01
lần quy tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định.
Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động (lao động trong biên
chế và lao động hợp đồng từ một năm trở lên) theo quy chế chỉ tiêu nội bộ của
đơn vị và bảo đảm nguyên tắc người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp
nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi thì được trả nhiều hơn.
Khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương tối
thiểu, khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước quy
định được bảo đảm từ các nguồn theo quy định của Chính phủ.
-


Về sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
Hàng năm, chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động dịch vụ (nếu có),

đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động
7

Sv: Lê Bình Thắng

Lớp: CQ49/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

+ Chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị;
+ Chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn, đột xuất cho người lao động;
+ Chi tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị;
+ Trường hợp đơn vị xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định,
đơn vị có thể lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để đảm bảo thu nhập cho
người lao động.
Mức cụ thể đối với các khoản chi và trích lập quỹ dự phòng ổn định thu
nhập do Thủ tướng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị.
1.2.

Kiểm soát chi NSNN của Kho bạc Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp
giáo dục công lập

1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước
Kiểm soát chi NSNN là trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ
quan, đơn vị có liên quan đến việc kiểm soát và sử dụng NSNN, trong đó hệ
thống KBNN giữ vai trò đặc biệt quan trọng, trực tiếp kiểm soát và chịu trách
nhiệm về kết quả kiểm soát của mình. Luật NSNN qui định khoản chi của
NSNN chi được thực hiện khi có đủ điều kiện qui định, đồng thời theo
nguyên tắc thanh toán trực tiếp cho đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức
được NSNN hỗ trợ thường xuyên, phải mở tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm
tra của cơ quan Tài chính và KBNN trong quá trình thanh toán và sử dụng
kinh phí. Như vậy, KBNN được coi như “trạm gác và kiểm soát cuối cùng”
trước khi đồng vốn nhà nước ra khỏi quỹ NSNN.
Thực hiện nhiệm vụ nói trên, KBNN chủ động bố trí ngân quỹ để chi trả
đầy đủ, kịp thời cho các cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN theo yêu cầu trên cơ
sở dự toán được duyệt và tồn quỹ NSNN các cấp. Để thực hiện việc cấp phát,
thanh toán kinh phí một cách kịp thời, KBNN đã thường xuyên cải tiến quy
8

Sv: Lê Bình Thắng

Lớp: CQ49/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

trình cấp phát, thanh toán, hoàn thiện chế độ kế toán, ứng dụng tin học và
kiểm soát nghiệp vụ … Tăng cường thực hiện cấp phát, thanh toán trực tiếp
cho đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người cung cấp hàng hóa dịch vụ theo tính
chất của từng khoản chi NSNN.

Trên cơ sở đó, KBNN phải kiểm tra việc sử dụng kinh phí NSNN cấp
cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, bảo đảm đúng mục đích, đúng chế độ tiêu
chuẩn, định mức chi tiêu của nhà nước. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát
hiện thấy cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế sử dụng kinh phí được NSNN cấp
không đúng mục đích, không đúng chế độ, chính sách của nhà nước, KBNN
từ chối, cấp phát thanh toán và phải chịu trách nhiệm về sự từ chối của mình.
Tổ chức hạch toán các khoản chi NSNN theo MLNS nhà nước, đồng thời
cung cấp đầu đủ và chính xác các thông tin cần thiết, phục vụ công tác chỉ đạo
và điều hành của cơ quan tài chính và chính quyền các cấp. Ngoài ra, KBNN
còn thực hiện quy chế phối hợp với cơ quan Tài chính, Thuế, Hải quan trong
việc bố trí, sắp xếp các nhu cầu chi tiêu, bảo đảm thu – chi NSNN luôn được
cân đối, việc điều hành quỹ NSNN được thuận lợi.
Thông qua việc câp phát, thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN,
KBNN còn tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình chi NSNN qua
KBNN theo từng địa bàn, từng cấp ngân sách và từng khoản chi chủ yếu, rút
ra những nhận xét, đánh giá về kết quả đạt được, hạn chế, tồn tại và nguyên
nhân. Từ đó, cùng với các cơ quan hữu quan phối hợp nghiên cứu nhằm cải
tiến và hoàn thiện cơ chế cấp phát, thanh toán và kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN.
1.2.2. Nội dung kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước đối với các đơn vị sự

nghiệp giáo dục công lập
1.2.2.1.
Các khoản chi thanh toán cá nhân

9

Sv: Lê Bình Thắng

Lớp: CQ49/01.02



Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Đây được coi là nội dung chi quan trọng đầu tiên của bất kỳ một cơ quan
tổ chức nào muốn tồn tại và hoạt động. Thuộc các khoản chi cho con người
của khu vực hành chính – sự nghiệp, bao gồm: Tiền lương, tiền công, phụ
cấp, phúc lợi tập thể, tiền thưởng, các khoản đóng góp theo tiền lương và các
khoản thanh toán khác cho cá nhân theo chế độ nhà nước qui định đối với cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước.
Ngoài ra, ở các đơn vị trường học còn có các khoản chi cho cá nhân
không thuộc biên chế của đơn vị, nhưng Nhà nước lại giao cho đơn vị có
trách nhiệm quản lý và thanh toán, chi trả cho các đối tượng này (như chi học
bổng cho học sinh, sinh viên) theo chế độ nhà nước đã quy định cho mỗi đối
tượng đó.
1.2.2.2.

Các khoản chi về nghiệp vụ, chuyên môn

Được tính vào chi nghiệp vụ chuyên môn của các đơn vị hành chính – sự
nghiệp bao gồm nhiều nội dung chi khác nhau. Song ta cũng có thể nhóm các
nội dung chi cho nhóm mục này theo hai tiêu chí gắn liền với mục đích của
các khoản chi: chi đảm bảo hoạt động chung của mỗi đơn vị và chi nghiệp vụ
chuyên môn đặc thù.
Được tính vào chi nhằm đảm bảo cho hoạt động chung của mỗi đơn vị
bao gồm các khoản chi như: tiền điện, nước, các khoản thanh toán cho bưu
chính, viễn thông, văn phòng phẩm dùng chung cho toàn đơn vị và các khoản
phí dùng chung khác.

Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn đặc thù chỉ xuất hiện ở một số đơn
vị hành chính – sự nghiệp, do hoạt động nghiệp vụ chuyên môn trong các đơn
vị hành chính – sự nghiệp được đảm bảo bằng nguồn kinh phí thường xuyên
của NSNN ở mỗi ngành, mỗi lĩnh vực khác nhau. Với các đơn vị sự nghiệp
giáo dục – đào tạo là hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.
10

Sv: Lê Bình Thắng

Lớp: CQ49/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Các khoản chi mua sắm, sửa chữa

1.2.2.3.

Trong quá trình hoạt động, các đơn vị hành chính, sự nghiệp còn phát
sinh các nhu cầu chi mua sắm hay sửa chữa các tài sản nhằm phục vụ kịp thời
cho nhu cầu hoạt động và nâng cao hiệu suất sử dụng của các tài sản đó. Mức
chi cho mua sắm, sửa chữa của mỗi đơn vị phụ thuộc vào tình trạng tài sản
của đơn vị và khả năng nguồn vốn NSNN có thể dành cho nhu cầu chi ở mức
độ nào.
1.2.2.4.

Các khoản chi khác


Thuộc phạm vi các khoản chi khác nằm trong cơ cấu chi thường xuyên của
NSNN, có thể nói một cách khái quát nhất là những khoản chi có thời hạn tác
động ngắn nhưng chưa được đề cập đến ở ba nhóm mục trên.
Thông qua nội dung kiểm soát chi NSNN đối với các khoản chi thường
xuyên, các cơ quan quản lý có thể thu nhập được các thông tin một cách chính
xác về tình hình quản lý biên chế quỹ lương, tình hình quản lý và sử dụng
kinh phí đã hướng vào việc nâng cao hiệu quả chi thường xuyên đạt ở mức độ
nào? Và tình hình tuân thủ các chính sách chế độ chi NSNN tại mỗi đơn vị,
những bất cập có thể nảy sinh trong quá trình chấp hành dự toán trong đó có
nguyên nhân từ các chính sách, chế độ chi thường xuyên, hay do cơ chế quản
lý đối với các khoản chi này,… để kịp thời có các biện pháp nhằm hạn chế
những sai lệch do bất cập đó có thể gây ra.

11

Sv: Lê Bình Thắng

Lớp: CQ49/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

1.2.3. Quá trình kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước đối với các đơn vị sự

nghiệp giáo dục công lập
1.2.3.1.
Kiểm soát, thanh toán
* Hồ sơ thanh toán:

Khi có nhu cầu thanh toán, ngoài các hồ sơ gửi một lần vào đầu năm
như: dự toán chi ngân sách nhà nước, quy chế chi tiêu nội bộ (gửi vào năm
thực hiện chế độ tự chủ và gửi khi có bổ sung, sửa đổi), đơn vị SNCL thực
hiện chế độ tự chủ tài chính gửi KBNN nơi giao dịch các hồ sơ, tài liệu,
chứng từ có liên quan đến từng lần thanh toán, bao gồm:
-

Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước ghi rõ nồi dung chi thuộc nguồn kinh phí
chi thường xuyên và chi tiết theo đúng quy định của MLNS nhà làm căn cứ để

KBNN kiểm soát và hạch toán chi ngân sách nhà nước;
- Các hồ sơ, chứng từ khác phù hợp với các tính chất của từng khoản chi.
* Kho bạc Nhà nước kiểm soát hồ sơ thanh toán của đơn vị, bao gồm:
- Kiểm soát đối chiếu các khoản chi, đảm bảo các khoản chi có trong dự toán
-

chi NSNN được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị;
Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy

-

định đối với từng khoản chi;
Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc

theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
* Sau khi kiểm soát hồ sơ, chứng từ chi của đơn vị thực hiện chế độ tự chủ, Kho
-

bạc Nhà nước thực hiện:

Trường hợp đảm bảo đầy đủ các điều kiện chi trả theo quy định, Kho bác Nhà

-

nước thực hiện chi trả, thanh toán cho đơn vị
Trường hợp không đủ điều kiện chi theo quy định, KBNN được phép từ chối
chi trả, thanh toán và thông báo rõ lý do để đơn vị biết; đồng thời, chịu trách
nhiệm về quyết định từ chối thanh toán của mình.
1.2.3.2. Nội dung kiểm soát, thanh toán đối với một số

khoản chi chủ yếu
* Kiểm soát tiền lương, tiền công:
12

Sv: Lê Bình Thắng

Lớp: CQ49/01.02


Học viện Tài chính

-

Luận văn Tốt nghiệp

Đối với những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao, Kho
bạc Nhà nước căn cứ vào các quy định hiện hành về tiền lương cấp bậc, chức

-


vụ của nhà nước để kiểm soát thanh toán cho đơn vị.
Đối với hoạt động thu phí, lệ phí, KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán tiền
lương, tiền công cho đơn vị theo tiền lương, tiền công được xác định theo quy

định hiện hành của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
* Kiểm soát thu nhập tăng thêm:
- KBNN căn cứ vào quyết định phân loại đơn vị SNCL của cơ quan có thẩm
quyền, kết quả tài chính trong năm, chênh lệch thu lớn hơn chi hàng quý (đối
với trường tạm chi thu nhập tăng thêm), phương án chi trả tiền lương và thu
nhập tăng thêm của đơn vị cho từng người lao động quy định trong quý chế
chi tiêu nội bộ, thực hiện kiểm soát, thanh toán cho đơn vị, cụ thể:
+ Đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động, được quyết định tổng mức thu
nhập tăng thêm trong năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
+ Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, được quyết
định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động, nhưng mức
tối đa không quá 02 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà
nước quy định.
+ Đơn vị kinh phí hoạt động do NSNN đảm bảo toàn bộ được quyết định
tổng mức chi trả thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động, nhưng tối
đa không quá 01 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước
quy định.
-

Trong năm, căn cứ vào mức chênh lệch thu lớn hơn chi hàng quý xác định
được, đơn vị lập giấy rút dự toán ngân sách nhà nước để tạm chi thu nhập

-

tăng thêm cho cán bộ, công chức trong đơn vị.
Kết thúc năm ngân sách, sau khi quyết toán năm được cấp có thẩm quyền phê

duyệt và xác định được chính xác số chênh lệch thu lớn hơn chi, căn cứ vào
13

Sv: Lê Bình Thắng

Lớp: CQ49/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

đề nghị của đơn vị, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thanh toán nốt phần chi thu
nhập tăng thêm cho đơn vị. Trường hợp đơn vị đã chi vượt quá số chênh lệch
thu lớn hơn chi, Kho bạc Nhà nước cho chuyển số chi vượt sang năm sau để
thực hiện thu hồi bằng cách giảm trừ vào số chi thu nhập tăng thêm năm sau
của đơn vị.
* Đối với những khoản chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ thường xuyên:
Kho bạc Nhà nước căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước; Quy chế chi
tiêu nội bộ; tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định để thực hiện kiểm soát, thanh toán.
* Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư:
- Căn cứ vào dự toán di cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, giấy rút dự toán
NSNN và các hồ sơ, chứng từ có liên quan; KBNN thực hiện đối chiếu với
các điều kiện chi nếu đủ điều kiện thì làm thủ tục thanh toán chi trả cho đơn
-

vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo quy định.
Trường hợp các khoản chi chưa đủ điều kiện thanh toán trực tiếp, KBNN thực
hiện tạm ứng cho đơn vị.

+ Căn cứ giấy rút dự toán NSNN và các hồ sơ, chứng từ có liên quan,
KBNN tạm ứng cho đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo quy định
+ Sau khi thực hiện chi, đơn vị có trách nhiệm thanh toán số đã tạm ứng
với KBNN. Căn cứ hồ sơ, chứng từ có liên quan kèm theo giấy đề nghị thanh
toán tạm ứng của đơn vị, KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát, nếu đủ điều
kiện thanh toán thì làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán.

*

Kiểm soát các khoản chi phục vụ công tác thu phí, lệ phí:
Căn cứ chế độ thu – chi phí, lệ phí, quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị,
KBNN kiểm soát, thanh toán cho đơn vị, đảm bảo đúng nội dung và mức chi
theo quy định.

*

Kiểm soát, thanh toán đối với những khoản chi khác:
14

Sv: Lê Bình Thắng

Lớp: CQ49/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Các khoản chi khác trong nội dung các khoản chi thường xuyên của đơn
vị, nhưng không thuộc 5 nội dung chi nêu trên thì Kho bạc Nhà nước thực

hiện kiểm soát và thanh toán cho đơn vị như sau:
-

Đối với những khoản chi đủ điều kiện thanh toán trực tiếp, KBNN kiểm tra,
kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi theo chế độ quy định và thực

-

hiện thanh toán trực tiếp cho đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Đối với những khoản chi chưa thực hiện được thanh toán trực tiếp, căn cứ vào
dự toán NSNN được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao và giất rút dự toán
NSNN, Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm ứng cho đơn vị. Đầu tháng sau,
chậm nhất vào ngày 5 hàng tháng, đơn vị phải lập bảng kê chứng từ thanh
toán kèm các hồ sơ, chứng từ có liên quan gửi Kho bạc Nhà nước để làm thủ
tục thanh toán tạm ứng. Căn cứ bảng kê chứng từ thanh toán và kiểm tra, đối
chiếu với tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi được quy định tại Quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị hoặc các tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành (đối với các tiêu chuẩn, định mức phải theo quy định
chung của nhà nước); các hồ sơ, chứng từ có liên quan; nếu đủ điều kiện quy
định, KBNN làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán cho đơn vị. Đơn
vị tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ,

chứng từ thanh toán và quyết định chi tiêu của mình.
* Kiểm soát việc sử dụng kết quả tài chính: căn cứ vào kết quả hoạt động thu,
chi của các đơn vị SNCL, KBNN thực hiện kiểm soát việc sử dụng kết quả tài
-

chính theo từng loại hình đơn vị.
Đơn vị bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động và đơn vị bảo đảm một phần chi
phí hoạt động:

+ Trích tối thiểu 25% số chênh lệch thu lớn hơn chi để lập Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp;
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.
15

Sv: Lê Bình Thắng

Lớp: CQ49/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

+ Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập.
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ
tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được quyết định sử dụng cho
nội dung:
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
+ Trích lập các quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ khen
thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
-

Đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục do ngân sách bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động
+ Chi khen thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài
đơn vị;
+ Chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn, đột xuất cho người lao động;

+ Chi tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị;
Trường hợp xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, có thể
lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập để đảm bảo thu nhập cho người lao động.
Căn cứ vào quy chế chi tiêu nội bộ và đề nghị trích lập các quỹ, KBNN
thực hiện kiểm soát và chuyển tiền từ tài khoản dự toán sang tài khoản tiền
gửi cho đơn vị. KBNN không kiểm soát việc sử dụng các quỹ của đơn vị. Thủ
trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng các quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp

giáo dục công lập
1.2.4.1.
Nhân tố khách quan
16

Sv: Lê Bình Thắng

Lớp: CQ49/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

1.2.4.1.1. Trình độ phát triên kinh tế xã hội và sử ổn định chính trị của đất nước.

Trình độ phát triển kinh tế xã hội có ảnh hưởng lớn đến nguồn thu
NSNN. Quy mô nguồn thu sẽ quyết định nguồn chi. Trình độ phát triển kinh
tế, xã hội càng cao thì nguồn thu cho NSNN càng lớn. Vì thế trình độ phát

triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ là một trong những yếu tố quyết định để có
cơ sở từng bước hoàn thiện cơ chế KSC
Một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến sự phát
triển của đất nước là phải có sự ổn định chính trị, an ninh quốc gia. Có ổn
định về chính trị thì kế hoạch phát triển kinh tế xã hội mới đạt được và các
nhà đầu tư từ mọi nơi trong và ngoài nước mới đưa vốn và kỹ thuật, công
nghệ và nước ta để kinh doanh và làm ăn lâu dài. Như thế, chúng ta mới phát
triển được kinh tế, từ đó tăng nguồn thu cho NSNN.
1.2.4.1.2. Hệ thống luật pháp và chế độ, định mức chi

thường xuyên NSNN
Hiện nay, hệ thống Luật pháp và chế độ, chính sách chi theo cơ chế
KSC cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập đã khá đầy đủ, đồng bộ và
tương đối sát với thực tiễn cuộc sống. Nhưng do chi thường xuyên NSNN rất
đa dạng, phức tạp và rộng khắp, đồng thời chịu tác động của nhiều yêu tố
khách quan và chủ quan khác nhau nên nhiều khi ban hành còn thiếu cơ sở
thực tế để thực hiện, có tình trạng chưa đồng bộ.
Định mức chi tiêu ngân sách là mức chuẩn làm căn cứ, tính toán, xây
dựng, phân bổ dự toán và để KSC. Nếu hệ thống định mức chi tiêu NSNN xa
rời thực tế, thì việc tính toán, phân bổ dự toán chi không khoa học và chính
xác, dẫn đến tình trạng thiếu căn cứ để KSC. Bên cạnh đó, đơn vị sử dụng
NSNN thường phải tìm mọi cách để hợp lý hóa các khoản chi cho phù hợp
với những định mức đã lạc hậu nên dễ vi phạm kỷ luật tài chính. Định mức
17

Sv: Lê Bình Thắng

Lớp: CQ49/01.02



Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

chi tiêu càng cụ thể, càng chi tiết sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chi
NSNN nói chung và hiệu quả công tác kiểm soát chi qua KBNN nói riêng.
Tuy nhiên do tính chất đa dạng của các đơn vị sử dụng NSNN, do tác động
của các yếu tố kinh tế vĩ mô như lạm phạt, tăng trưởng nên việc ban hành
đồng bộ và ổn định hệ thống định mức là hết sức khó khăn, phức tạp.
1.2.4.1.3. Năng lực kiểm soát, điều hành các cấp chính quyền

Theo luật NSNN hiện nay, Quốc hội quyết định dự toán NSTW và trợ
cấp cho ngân sách địa phương. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định dự toán
ngân sách cấp mình và trợ cấp cho ngân sách cấp dưới. Tương tự như vậy đối
với ngân sách huyện… Bộ Tài chính căn cứ vào quyết định của Quốc hội ra
quyết định giao dự toán chi NSNN cho các bộ, ban, ngành ở TW và trợ cấp
ngân sách cho các địa phương. UBND tỉnh căn cứ vào quyết định của HĐND
tính giao dự toán chi thường xuyên cho ngân sách các sở, ban, ngành và trợ
cấp cho ngân sách quận, huyện, tương tự như vậy với ngân sách quận,
huyện… Nhận được quyết định giao dự toán các đơn vị dự toán cấp I phân bổ
dự toán cho các đơn vị sử dụng NSNN. Các đơn vị sử dụng NSNN có quyết
định giao dự toán mới được sử dụng kinh phí và KBNN thực hiện nhiệm vụ
kiểm soát chi cho phần kinh phí được giao này. Năng lực kiểm soát, điều
hành của các cấp chính quyền và các cấp kiểm soát NSNN sẽ có ảnh hưởng
rất lớn đến cơ chế KSC thường xuyên NSNN qua KBNN nói chung và cơ chế
kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính nói riêng.
1.2.4.1.4. Các nhân tố khác
-


Ý thức tự giác chấp hành chế độ chi tiêu của các đơn vị sự nghiệp giáo dục
công lập: Cần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành Luật pháp của các đơn vị
sự nghiệp giáo dục công lập, làm cho họ thấy rõ việc kiểm soát chi là trách
18

Sv: Lê Bình Thắng

Lớp: CQ49/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

nhiệm của các ngành, các cấp, các đơn vị cá nhân có liên quan đến quản lý
quỹ NSNN chứ không phải là công việc riêng của ngành Tài chính, KBNN.
Các ngành, các cấp cần thấy rõ vai trò của mình trong quá trình quản lý chi
NSNN từ khâu lập dự toán, phân bổ dự toán, cấp phát thanh toán kinh phí, kế
-

toán và quyết toán các khoản chi NSNN.
Ngoài ra còn có một số nhân tố với tư cách là những công cụ hỗ trợ, muốn
thực hiện tốt công tác KSC đòi hỏi chúng ta cũng cần phải quan tâm đến như:
hệ thống kế toán nhà nước (kế toán NSNN, kế toán đơn vị sử dụng NSNN),
hệ thống MLNS nhà nước, công nghệ thanh toán trong nền kinh tế nói chung,


19

Sv: Lê Bình Thắng


Lớp: CQ49/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

1.2.4.2. Nhân tố chủ quan
1.2.4.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy KBNN

Công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN đòi hỏi KBNN phải có một vị
thế, vai trò lớn hơn. Việc quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của KBNN một
cách rõ ràng, cụ thể sẽ tăng cường được vị trí, vai trò của KBNN; đồng thời,
cũng nâng cao được hiệu quả công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
Bên cạnh đó, bộ máy kiểm soát chi NSNN phải được tổ chức khoa học,
đồng bộ. Nếu việc tổ chức bộ máy KSC không thống nhất, chồng chéo hoặc
phân tán sẽ dẫn đến tình trạng cắt khúc trong quản lý và làm hạn chế hiệu quả
KSC.
1.2.4.2.2. Quy trình nghiệp vụ

Quy trình nghiệp vụ là yêu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới công
tác kiểm soát chi thường xuyên nói chung và kiểm soát chi thường xuyên đối
với đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính nói riêng. Quy trình nghiệp
vụ phải được xây dựng theo hướng cải cách thủ tục hành chính, quy định rõ
thời hạn giải quyết công việc, trình tự công việc phải được thực hiện một cách
khoa học, đồng thời cũng quy định rõ quyền hạn cũng như trách nhiệm tới
từng bộ phận.
1.2.4.2.3. Trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật


Hiện đại hóa công nghệ KBNN là một trong những điều kiện quan trọng
góp phần nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN. Ứng
dụng công nghệ tin học hiện đại vào hoạt động KBNN sẽ mang lại nhiều lợi
ích thiết thực đến toàn bộ hoạt động quản lý quỹ ngân sách nhà nước. Nhất là
trong hoàn cảnh hiện nay khi khối lượng chi thường xuyên NSNN qua KBNN
ngày càng lớn và nhiều, thì việc phát triển ứng dụng công nghệ sẽ tiết kiệm

20

Sv: Lê Bình Thắng

Lớp: CQ49/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

thời gian giải quyết công việc, đảm bảo công việc được diễn ra nhanh chóng,
chính xác và an toàn.
Hạ tầng công nghệ lớn mạnh, hiện đại và an toàn là cơ sở cho việc kết
nối, trao đổi thông tin giữa KBNN, cơ quan tài chính và đơn vị sử dụng ngân
sách, giúp cho giao dịch ngày càng thuận tiện, tăng tính minh bạch đối với
công tác kiểm soát chi, nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách.
1.2.4.2.4. Trình độ đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ KSC

Con người là nhân tố cơ bản nhất, năng động nhất của mọi tổ chức, chất
lượng và trình độ của con người là yếu tố then chốt quyết định sự hoàn thành
nhiệm vụ của một tổ chức.
Chất lượng công tác kiểm soát chi NSNN phụ thuộc rất lớn vào trình độ

các bộ làm công tác quản lý tài chính nói chung và kiểm soát chi NSNN qua
KBNN nói riêng, đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải có trình độ chuyên sâu về quản
lý tài chính, am hiểu về các lĩnh vực chuyên ngành mình quản lý, có phẩm
chất đạo đức tốt,… Cán bộ KBNN phải đảm bảo “vừa hồng, vừa chuyên” để
có thể đảm đương nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN qua KBNN một cách chặt
chẽ, đồng thời cũng không phát sinh các hiện tượng cửa quyền, sách nhiễu
trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
1.3.

Sự cần thiết của kiểm soát chi NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp giáo
dục công lập.

21

Sv: Lê Bình Thắng

Lớp: CQ49/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NSNN ĐỐI VỚI CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CÔNG LẬP QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC TỈNH VĨNH PHÚC.
Khái quát về Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 – 2014.

2.1.


Kho bạc nhà nước Vĩnh Phúc là tổ chức trực thuộc Kho bạc Nhà nước,
có chức năng thực hiện nhiệm vụ KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp
luật. Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng,
được mở tài khoản tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân
hàng thương mại nhà nước trên địa bàn để thực hiện giao dịch, thành toán
theo quy định của pháp luật.
Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc được thành lập theo Quyết định số 1138
TC/QĐ-TCCB ngày 14/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chính thức đi
vào hoạt động kể từ ngày 1/1/1997, trên cơ sở chia tách từ Kho bạc Nhà nước
Vĩnh Phúc, để kịp thời phục vụ nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước, cơ
quan Đảng, đoàn thể,… trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc mới tái lập. Khi mới đi
vào hoạt động, KBNN Vĩnh Phúc được biên chế 112 cán bộ công chức với 5
phòng nghiệp vụ và 5 Kho bạc Nhà nước huyện, thị trực thuộc.
Trong quá trình trưởng thành, Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc đã không
ngừng hoàn thiện và mở rộng cùng với sự phát triển của ngành Kho bạc Nhà
nước trên toàn quốc. Hiện nay cơ cấu bộ máy tổ chức đã tương đối hoàn thiện
đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành và yêu cầu quản lý của các cơ quan
chính quyền địa phương. Tính đến tháng 1 năm 2014, toàn tỉnh có 166 cán bộ
công chức với 9 phòng nghiệp vụ và 8 Kho bạc Nhà nước huyện, thị trực
thuộc.
Qua gần 20 năm hình thành và phát triển, Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc
đã đạt được nhiều thành tích, nhiều giấy khen, bằng khen của các cấp chính
22

Sv: Lê Bình Thắng

Lớp: CQ49/01.02



Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

quyền và cơ quan quản lý cấp trên. Đặc biệt năm 2005, Kho bạc Nhà nước
Vĩnh Phúc được nhận huân chương lao động hạng Ba, ghi nhận sự nỗ lực
phấn đấu hết mình vì sự nghiệp tài chính của tập thể cán bộ cơ quan.
Một số thành tích khen thưởng nổi bật trong những năm gần đây:
-

Năm 2005: Huân chương lao động hạng Ba
Năm 2006: Bằng khen của Bộ Tài chính
Năm 2007: Cờ thi đua Bộ Tài chính
Năm 2008: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
Năm 2009: Cờ thi đua Bộ Tài chính
Năm 2010: Bằng khen của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
Có thể thấy rằng, Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc đã khẳng định được vị

thế, vai trò của mình trong bộ máy quản lý tài chính Nhà nước, là công cụ
quan trọng quản lý quỹ NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, phục vụ có hiệu
quả công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền từ trung ương đến
địa phương.
2.2.

Tình hình chi thường xuyên NSNN qua KBNN Vĩnh Phúc giai đoạn 2012
– 2014
Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến cơ chế KSC
thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập thực hiện cơ chế tự
chủ về tài chính qua KBNN trên địa bàn:
Vĩnh Phúc là một tỉnh nằm trong vùng châu thổ Sông Hồng, cửa ngỏ

phía Tây Bắc của thủ đô Hà Nội, phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Tuyên Quang,
phía Đông tiếp giáp với tỉnh Thái Nguyên, phía Tây tiếp giáp với tỉnh Phú
Thọ, phía Nam và phía Đông tiếp giáp với Hà Nội.
Qua nhiều lần điều hành địa giới hành chính, hiện nay Vĩnh Phúc có 9
đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có 1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện,
với 137 đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
23

Sv: Lê Bình Thắng

Lớp: CQ49/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Khi mới được tái lập, Vĩnh Phúc là một tỉnh thuần nông, xuất phát điểm
của nền kinh tế thấp, công nghiệp nhỏ, thu nhập bình quân đầu người bằng
48% so với mức bình quân của cả nước. Sau 15 năm tái lập, Vĩnh Phúc trở
thành một trong 8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, tự cân đối
được NSNN và có đóng góp với NSTW, là một trong 5 tỉnh có số thu Ngân
sách nội địa lớn nhất cả nước và là một trong 7 tỉnh, thành phố có giá trị sản
xuất công nghiệp lớn nhất, tăng trưởng kinh tế luôn đạt và giữ tốc độ trên
18%/năm. Năm 2011, mặc dù kinh tế xã hội gặp rất nhiều khó khăn như lạm
phát tăng cao, khủng hoảng kinh tế, diễn biến về thiên tai, thời tiết tác động
bất lợi đến sản xuất và đời sống, nhưng tình hình thu chi ngân sách của tỉnh
vẫn đạt được kết quả khá khả quan.
2.3.


Thực trạng công tác kiểm soát chi NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp

giáo dục công lập qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc.
2.3.1. Quy trình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN Vĩnh Phúc
Từ năm 2010, KBNN Vĩnh Phúc thực hiện giao dịch một cửa trong KSC
thường xuyên NSNN đối với các đơn vị sử dụng NSNN đảm bảo các đơn vị
chỉ liên hệ với một bộ phận chuyên trách từ khâu hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả cuối cùng. Thực hiện giao dịch một cửa trong KSC thường
xuyên đã mang lại nhiều thuận lợi cho công tác KSC qua KBNN Vĩnh Phúc
đối với cả KBNN Vĩnh Phúc và các đơn vị giao dịch. Quy trình nghiệp vụ
được cải tiến từ khâu tiếp nhận, xử lý hồ sơ chứng từ và trả kết quả theo
hướng nhanh gọn, thuận tiện, giảm đầu mối giao dịch giữa khách hàng với cơ
quan KBNN. Quy trình cải tiến góp phần nâng cao năng lực, trình độ và trách
nhiệm của cán bộ trong việc thực thi công vụ. Hồ sơ được kiểm tra sơ bộ và
phân loại xử lý ngay từ đầu nên chứng từ được xử lý nhanh chóng, khách
hàng không phải đi lại nhiều lần. Đơn vị thụ hưởng kinh phí NSNN thuận lợi
24

Sv: Lê Bình Thắng

Lớp: CQ49/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

trong giao dịch, đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng
kinh phí NSNN.

*

Các bước thực hiện trong quy trình giao dịch một cửa trong KSC thường
xuyên NSNN tại KBNN Vĩnh Phúc:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ chứng từ.

-

Khách hàng gửi hồ sơ, chứng từ cho cán bộ KSC KBNN
Cán bộ KSC tiếp nhận và kiểm tra sơ bộ hồ sơ chứng từ, phân loại và xử lý.
+ Đối với công việc phải giải quyết ngay bao gồm đề nghị tạm ứng chi
bằng tiền mặt, thanh toán tiền lương, tiền công, học bổng, sinh hoạt phí, chi
hành chính, các khoản cho từ tài khoản tiền gửi không thuộc kiểm soát của
KBNN, cán bộ KSC tiếp nhận và xem xét giải quyết ngay đối với những
trường hợp hồ sơ đã đầy đủ theo quy định. Trường hợp hồ sơ còn thiếu cần
phải bổ sung, hoàn thiện, cán bộ KSC lập 2 liên phiếu giao nhận hồ sơ với
khách hàng, trong đó nêu rõ những tài liệu, chứng từ đã nhận, các yêu cầu bổ
sung, hoàn chỉnh hồ sơ, giao một liên phiếu giao nhận cho khách hàng, lưu
một liên làm căn cứ theo dõi và xử lý hồ sơ.
+ Khi khách hàng đến bổ sung tài liệu, chứng từ theo yêu cầu, cán bộ
KSC phản ánh đầy đủ việc bổ sung hồ sơ vào phiếu giao nhận hồ sơ đã lưu.
Nếu hồ sơ đã đầy đủ thì tiến hành giải quyết như trình tự quy định.
Bước 2: Kiểm soát chi.
Cán bộ KSC kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và sự chính xác của hồ sơ,
chứng từ, kiểm tra số dư tài khoản, số dư dự toán, kiểm tra mẫu dấu chữ ký và
các điều kiện thanh toán chi trả đối với từng nội dung chi. Nếu hồ sơ đáp ứng đủ
điều kiện chi NSNN theo quy định, thực hiện hạch toán kế toán, ký chứng từ và
chuyển toàn bộ hồ sơ cho Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền). Nếu
khoản chi không đủ điều kiện chi NSNN, cán bộ NSNN, cán bộ KSC lập Thông
báo từ chối thanh toán trình lãnh đạo KBNN ký gửi khách hàng giao dịch.

25

Sv: Lê Bình Thắng

Lớp: CQ49/01.02


×