Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Giáo án Ngữ văn 11 tuần 3: Thương vợ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (65.88 KB, 6 trang )

Giáo án Ngữ Văn 11

THƯƠNG VỢ.
( Trần Tế Xương )

A. Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức:
- Cảm nhận được hình ảnh bà Tú và tình cảm thương yêu, quí trọng người vợ
cùng những tâm sự của nhà thơ.
- Nắm được thành công về nghệ thuật của bài thơ : từ ngữ giàu sức biểu cảm;
vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian.
2. Kĩ năng:
- Đọc hiểu thơ trữ tình theo thể loại
- Phân tích bình giảng bài thơ.
3. Thái độ:
- Giáo dục lòng thương yêu, quí trọng gia đình.
B. Chuẩn bị bài học:
1. Giáo viên:
1.1. Dự kiến bp tổ chức hoạt động cảm thụ tác phẩm:
- Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm, phân tích, bình giảng, kết hợp so sánh
bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm.
- Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. Đọc văn.
1.2. Phương tiện:
- SGK, SGV ngữ văn 11.
- Giáo án.
2. Học sinh:


Giáo án Ngữ Văn 11

Chủ động tìm hiểu bài học theo định hướng câu hỏi sgk và định hướng của gv.


C. Hoạt động dạy và học:
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Giới thiệu bài mới.
Trần Tế Xương ở Nam Đinh, học giỏi, thơ hay nhưng thi mãi chỉ đỗ tú tài. Ăn
lương vợ, để vợ quanh năm tảo tần, kiếm sống nuôi con nuôi chồng. Thương vợ
giận mình vô tích sự, giận đời bất công… tất cả những điều đó được đưa vào bài
thơ “ thương vợ” – một trong những bài thơ hay nhất của Tú Xương, của thơ Việt
Nam về đề tài này.
Hoạt động của giáo viên và học sinh

Nội dung cần đạt
I. Tìm hiểu chung:

*Hoạt động 1.
HS đọc và tìm hiểu tiểu dẫn SGK.
1. Trình bày vài nét về tác giả?

1.Tác giả:
- Trần Tế Xương (1870- 1907) thường gọi
là tú Xương.
- Quê làng Vị Xuyên – Mĩ Lộc – Nam
Định.

2. Nêu đề tài và vị trí bài thơ?

- Tú Xương sống 37 năm chỉ đỗ tú tài
nhưng sự nghiệp thơ ca của ông trở thành
bất tử.
- Sáng tác của Tú Xương gồm 2 mảng: trữ

tình và trào phúng.
2.Đề tài, vị trí bài thơ:

* Hoạt động 2.

“ Thương vợ” là một trong những bài thơ
hay nhất và cẩm động nhất của tú Xương.

Gọi HS đọc văn bản. GV nhận xét II. Đọc – hiểu:


Giáo án Ngữ Văn 11

và đọc lại.
Gv chia nhóm thảo luận theo hệ
thống câu hỏi:
Nhóm 1.
Thời gian, địa điểm làm ăn của bà
Tú có gì đặc biệt? Em hiểu nuôi đủ
là thế nào? Tại sao không gộp cả 6
miệng ăn mà lại tách ra 5 con với 1
chồng?

1.Hai câu đề:
Kể về coong việc làm ăn và gánh nặng mà
bà Tù phải đảm đang:
- Quanh năm : Cách tính thời gian vất vả,
triền miên, hết năm này sang năm khác.
- Mom sông : Địa điểm làm ăn cheo leo,
nguy hiểm, không ổn định.


- Nuôi đủ 5 con… 1 chồng : Bà Tú nuôi 6
miệng ăn. Ông Tú tự coi mình như một thứ
Người đàn ông là trụ cột của gia con riêng đặc biệt ( Một mình ông = 5
đình đáng lí ra phải nuôi vợ con thì người khác).
lại được vợ nuôi như con. Qua đó
em có suy nghĩ em có suy nghĩ như
thế nào về bình đẳng giới? Liên hệ  Lòng biết ơn sâu sắc công lao của bà Tú
ngày nay?
đối với cha con ông Tú. Lòng vị tha cao quí
của bà càng thêm sáng tỏ.
Câu hỏi THSKSS:

Nhóm 2.

2. Hai câu thực:

Đặc tả cảnh làm ăn vất vả để mưu sinh của
Nhận xét cảnh làm ăn, buôn bán của
bà Tú.
bàTú? Hình ảnh bà Tú hiện lên như
thế nào? Tìm giá trị nghệ thuật hai - Lặn lội thân cò: Vất vả, đơn chiếc khi
câu thơ?
kiếm ăn.
- Quãng vắng, đò đông: Cảnh kiếm sống
chơi vơi, nguy hiểm.
- Eo sèo: Chen lấn, xô đẩy, vì miếng cơm
manh áo của chồng con mà đành phải rơi
vào cảnh liều lĩnh cau có, giành giật.



Giáo án Ngữ Văn 11

- Nghệ thuật đảo ngữ: Sự vất vả, sự hi sinh
lớn lao của bà Tú đối với gia đình
 Nói bằng tất cả nỗi chua xót. Thấm đẫm
tình yêu thương.
Nhóm 3.
Nhận xét nghệ thuật? Cách dùng số
3. Hai câu luận:
từ có ý nghĩa gì?
- Một duyên / năm nắng
Qua đó, em thấy bà Tú là người như
thế nào?
- Hai nợ / mười mưa
- Âu đành phận / dám quản công
 Câu thơ như một tiếng thở dài cam chịu.
Cách sử dụng phép đối, thành ngữ, từ ngữ
dân gian, bộc lộ kiếp nặng nề nhưng rất
mực hi sinh của bà Tú.
- Dùng số từ tăng tiến: 1-2-5-10: Đức hi
sinh thầm lặng cao quí. Bà Tú hiện thân
của một cuộc đời vất vả, lận đận. Ở bà hội
tụ tất cả đức tính tần tảo đảm đang, nhẫn
nại. Tất cả hi sinh cho chồng con.

 ÔngTú hiểu được điều đó có nghĩa là vô
cùng thương bà Tú. Nhân cách của Tú
Xương càng thêm sáng tỏ.
Nhóm 4.

Tại sao Tú Xương lại chửi? Chửi ai?
Chứi cái gì? Câu cuối của bài thơ
thể hiện nhân cách gì của tác giả?
GV giảng: tiếng chửi của Tú Xương

4. Hai câu kết:


Giáo án Ngữ Văn 11

thể hiện nhân cách của ông, một
người luôn biết nghĩ cho người khác
cũng giống như Thúy Kiều nào đâu
có phụ bạc với Kim Trọng mà lại
thốt ra “ vì ta khăng khít cho người
dở dang” hay “ thôi thôi thiếp đã
phụ chàng từ đây “. Ông Tú nghiêm
khắc đáp lại cái xã hội đầy rẫy
những người chồng ăn chơi lêu
lỗng, vũ phu, ăn bám vợ con, biến
vợ con thành những nô lệ không
hơn không kém. Tú Xương chửi
mình mà cũng là chửi cái xã hội, cái
XH mà những nhà nho thất cơ lỡ
vận phải sống nghèo khổ có duyên
phải nợ duyên.

- Tú Xương tự chửi mình vì cái tội làm
chồng mà hờ hững, để vợ phải vất vả lặn
lội kiếm ăn. Ông vừa cay đắng vừa phẫn

nộ.
- Tú Xương chửi cả xã hội, chửi cái thói
đời đểu cáng, bạc bẽo để cho bà Tú vất vả
mà vẫn nghèo đói.
- Từ tấm lòng thương vợ đến thái độ đối
với xã hội
=> Nhân cách của Tú Xương ân tình, nhân
ái, chân thật.

Nêu đặc sắc nghệ thuật của tác
phẩm?
(hs trả lời, gv nhận xét chốt ý)

Em hãy nêu những đặc sắc nghệ
thuật của bài thơ?

* Hoạt động 4.
Qua bài thơ hãy nêu ý nghĩa của bài
thơ?

5. Nghệ thuật:
- Vận dụng sáng tạo ngôn ngữ và thi liệu


Giáo án Ngữ Văn 11

văn hóa dân gian.
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa trữ tình và
trào phúng.
III. Tổng kết:

Chân dung người vợ trong cảm xúc yêu
thương cùng tiếng cười tự trào và một cách
nhìn về thân phận người phụ nữ của Tú
Xương.
4. Củng cố:
Hệ thống hóa bài học.
5. Dặn dò:
Học bài cũ, phân tích sự vận dụng sáng tạo hình ảnh ngôn ngữ văn học dân gian
trong thơ. Soạn bài mới: đọc thêm “ Khóc Dương Khuê”.



×