Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Giáo án Ngữ văn 11 tuần 22 bài: Tràng Giang Huy Cận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.92 KB, 24 trang )

RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

GVGD: HỒ CHÍ LINH
SVTH: NG THỊ BÍCH VÂN
LỚP: DHSVAN09B

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 11
TRÀNG GIANG
---- HUY CẬN ---A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Cảm nhận được cái sầu của “cái tôi” cô đơn trước thiên nhiên
mênh mông hiu quạnh, trong đó thắm đượm cả nỗi sầu nhân thế và tấm lòng
yêu nước thầm kín của thi sĩ Huy Cận.
- Cảm nhận được vẻ đẹp cổ điển trong một bài thơ mới
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích, bình giảng tác phẩm trữ tình.
3. Thái độ:
-

Hiểu và thông cảm tâm trạng cô đơn của thi sĩ

-

Giáo dục tinh thần yêu quê hương đất nước.

B. PHƯƠNG PHÁP DẠY – HỌC:
- Phương pháp: thuyết giảng, pháp vấn, nêu vấn đề, thảo luận
nhóm, hình ảnh trực quan sinh động…
- Phương tiện: SGK, SGV, STK, hình ảnh…
C. CHUẨN BỊ DẠY – HỌC:


- Giáo viện: SGK, SGV, bài giảng, tư liệu về Huy Cận.
- Học sinh: SGK, bài soạn
1


RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

GVGD: HỒ CHÍ LINH
SVTH: NG THỊ BÍCH VÂN
LỚP: DHSVAN09B

D. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Giới thiệu bài mới: Dù đã hơn nữa thế kỉ trôi xa, nhưng trên thi
đàn dân tộc vẫn phảng phất dư vị ngọt ngào của phong trào Thơ
mới. Nổi bật lên trên nền trời nghệ thuật ấy là hồn thơ Huy Cận với
tập thơ "Lửa thiêng" thể hiện tâm thế thời đại mang nỗi sầu nhân
thế, nỗi buồn của người dân mất nước. Đây là tập thơ hay toàn
bích, nhuần nhị, đằm thắm, hài hoà Đông - Tây, kim - cổ, kết tinh
nhiều giá trị văn hoá truyền thống, mà “Tràng giang” là một trong
những thi phẩm xuất sắc.
4. Hoạt động dạy – học:
HOẠT

HOẠT ĐỘNG

ĐỘNG

CỦA GIÁO VIÊN


NỘI DUNG LƯU BẢNG

CỦA HỌC
SINH
HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU CHUNG.

I. TÌM HIỂU CHUNG:

- Mục tiêu: Tìm hiểu những nét cơ bản về cuộc
đời, sự nghiệp của tác giả Huy Cận; nắm được
xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, đại ý của bài thơ.
- Cách tiến hành: Phát vấn, làm việc cá
nhân,nhận xét, chuẩn xác kiến thức.

2


RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

HS đọc tác

Trình bày những nét chính về cuộc

phẩm, tìm

đời và sự nghiệp của tác giả?

GVGD: HỒ CHÍ LINH
SVTH: NG THỊ BÍCH VÂN

LỚP: DHSVAN09B

1. TÁC GIẢ:
- Huy Cận sinh ngày

hiểu tiểu

31 tháng 5 năm 1919 trong

dẫn, nghe

một gia đình nhà nho nghèo

giáo viên

ở làng Ân Phú tỉnh Hà

đặt vấn đề.

Tĩnh.

3


RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

GVGD: HỒ CHÍ LINH
SVTH: NG THỊ BÍCH VÂN
LỚP: DHSVAN09B


HS tìm ý

GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức

- Lúc nhỏ, ông học ở

trong phần

và mở rộng ý cho HS hiểu thêm về quê, sau vào Huế học trung

tiểu dẫn, trả tác giả:

học, rồi ra Hà Nội học

lời câu hỏi.

trường Cao đẳng Canh

- Quê hương và gia đình: Huy
Cận (1919-2005) sinh ra trong

nông.

một gia đình nhà nho dưới chân

- Từ năm 1942, thi sĩ

núi Mồng Gà, bên bờ sông Ngàn

giác ngộ cách mạng, dốc


Sâu (thượng nguồn sông La) ở

hết tài sức phục vụ cách

làng Ân Phú, thuộc tỉnh Hà Tĩnh.

mạng, từng giữ nhiều

Quê hương và gia đình là một

cương vị quan trọng trong

trong những cái nôi nuôi lớn hồn

bộ máy chính trị Nhà nước.

thơ Huy Cận.Nếu cái gốc nho giáo

- Huy Cận mất ngày

là tố chất cổ điển làm nên phong

19 tháng 2 năm 2005 tại Hà

cách độc đáo của thi sĩ, thì làng

Nội. Ngày 23 tháng 2 năm

Ân Phú với vẻ đẹp buồn bã của


2005, ông được Nhà nước

thiên nhiên đất nước nơi đây đã để

truy tặng Huân chương Sao

lại dấu ấn khá sâu đậm trong thơ

Vàng.

Huy Cận bằng điệu buồn ảo não
vùng sơn cước.
- Con người: Huy Cận là một

- Trước CMT8, thơ
ông mang nỗi buồn nhân
thế; sau CMT8, thế giới

công dân Việt Nam yêu nước nồng nghệ thuật Huy Cận vừa
nàn, mặc dù ông am hiểu nhiều
giàu cảm xúc tươi mới của
nền văn minh, văn hoá và tiếp

cuộc đời vừa mang đậm nội

nhận nhiều nguồn ảnh hưởng

dung triết lý về sự sống bất


nhưng cái gốc tâm hồn, cái gốc

diệt, về tình yêu đất nước,

hồn thơ Huy Cận vẫn là ngọn

về sức mạnh nhân dân và vẻ

nguồn văn hoá dân tộc Việt Nam.

đẹp tâm hồn dân tộc Việt
4


RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

HS tìm

Hãy nêu những hiểu biết của

hiểu phần

anh/chị về về hoàn cảnh sáng tác,

tiểu dẫn

xuất xứ, nội dung của bài thơ?

GVGD: HỒ CHÍ LINH
SVTH: NG THỊ BÍCH VÂN

LỚP: DHSVAN09B

2. TÁC PHẨM:

để trả lời
GV về
hoàn cảnh
sáng tác,
xuất xứ,
nội dung
của bài
thơ.
HS tìm ý

GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức

- Xuất xứ: Bài thơ

trong phần và mở rộng ý cho HS hiểu thêm về được rút ra từ tập Lửa
tiểu dẫn,
trả lời câu
hỏi.

tác giả:
- Bài thơ được rút ra từ tập Lửa
thiêng, là một trong những tác

thiêng.
- Hoàn cảnh sáng
tác: Bài thơ được viết vào


phẩm xuất sắc của phong trào Thơ một buổi chiều mùa thu
mới nói chung và của thi sĩ nói

năm 1939. Cảm xúc của bài

riêng.

thơ được khơi gợi chủ yếu

- Theo tác giả, bài thơ được viết từ cảnh sông Hồng mênh
vào một buổi chiều mùa thu năm mang sông nước.
1939.

- Đại ý bài thơ: Bài

Cảm xúc của bài thơ được khơi

thơ là nỗi buồn cô đơn trước

gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng

vũ trụ rộng lớn, trong đó

mênh mang sông nước.

thấm đượm tình người, tình
đời, lòng yêu quê hương đất
5



RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

Bài thơ là nỗi buồn cô đơn

GVGD: HỒ CHÍ LINH
SVTH: NG THỊ BÍCH VÂN
LỚP: DHSVAN09B

nước thầm kín mà da diết.

trước vũ trụ rộng lớn, nỗi sầu nhân
thế, niềm khát khao hòa nhập với
cuộc đời thể hiện tình cảm đối với
quê hương đất nước của tác giả.

HOẠT ĐỘNG 2: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

II. ĐỌC – HIỂU VĂN

- Mục tiêu:

BẢN

+ Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc
trưng thể loại.
+ Phân tích, bình giảng nội dung, nghệ thuật
của một tác phẩm trữ tình.
- Cách thức tiến hành: Đọc, phát vấn, làm việc
cá nhân, làm việc nhóm đôi, nhận xét, bình

giảng, chuẩn xác kiến thức.

6


RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

HS đọc

GVGD: HỒ CHÍ LINH
SVTH: NG THỊ BÍCH VÂN
LỚP: DHSVAN09B

Hãy nêu ý nghĩa nhan đề và lời đề

văn bản tác từ? ( gợi ý:
phẩm, kết

- tại sao tác giả không đặt là

hợp với

“Chiều trên sông”, hay

phần chuẩn

“Trường giang”? “Tràng

bị bài, tư


giang” gợi âm hưởng như

duy để làm

thế nào?

sáng tỏ vấn
đề.

- Lời đề từ là câu văn hoặc
câu thơ, thậm chí là khổ thơ
được đặt sau nhan đề và
trước văn bản tác phẩm, có
chức năng làm rõ nghĩa cho
nhan đề và gợi mở cảm xúc
cho người đọc cảm hứng
bao trùm thi phẩm. lời đề từ
của “Tràng giang” đã hé mở
cho chúng những cảm nhận
gì về bài thơ? )

HS trình

GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức

bày ý

và mở rộng ý cho HS hiểu thêm về

kiến cá


ý nghĩa nhan đề và lời đề từ:

nhân về ý

*Ý nghĩa nhan đề:

nghĩa
nhan đề
và lời đề

1. Nội dung:
1.1. Nhan đề bài thơ và
lời đề từ
a. Nhan đề:

- Gọi “Tràng giang” để tránh

- Từ Hán Việt “Tràng

nhầm lẫn với “Trường giang”-

giang”(sông dài) gợi

dòng sông chảy dài trong Đường

không khí cổ kính.
7



RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

từ.

GVGD: HỒ CHÍ LINH
SVTH: NG THỊ BÍCH VÂN
LỚP: DHSVAN09B

thi.

- Hiệp vần “ang”: tạo dư âm

- “Tràng giang” gợi hình ảnh

vang xa, trầm lắng, mênh

mênh man sóng nước, dòng sông

mang.

được mở rộng đến vô biên do âm

 Gợi không khí cổ kính,

hưởng vang xa của vần “ang”, còn khái quát nỗi buồn mênh
“Trường giang” chỉ là con sông

mang, rợn ngợp.

dài, không nói lên hết cái thần thái


b.Lời đề từ:

của vũ trụ rộng lớn.
- Nhan đề “Chiều trên sông “ quá
“lành” , quá cụ thể, bình thường, ít
gợi ấn tượng. Trong khi nhan đề
“Tràng giang” vừa gợi ra ấn tượng
khái quát và trang trọng ,vừa cổ
điển ,vừa thân mật.
 “ Tràng giang” gợi âm hưởng
dài , rộng, lan toả, ngân vang trong

-Thể hiện nội dung tư tưởng
và ý đồ nghệ thuật của tác
giả:
+ Nỗi buồn trước cảnh
vũ trụ bao la bát ngát.
+ Hình ảnh thiên nhiên
rộng lớn, tâm sự của cái tôi
cô đơn mang nhiều nỗi niềm

lòng người đọc, ánh lên vẻ đẹp

- Câu này là khung cảnh để

vừa cổ điển, vừa hiện đại. Cảnh

tác giả triển khai toàn bộ


sông nước ở đây không dưng lại ở

cảm hứng

việc miêu tả sông Hồng - sông lớn
nữa, mà là cảnh tràng giang khái
quát cả không gian và thời gian.
* Ý nghĩa của lời đề từ: Câu đề
từ giản dị nhưng đã thâu tóm được
cảm xúc chủ đạo của cả bài:

8


RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

GVGD: HỒ CHÍ LINH
SVTH: NG THỊ BÍCH VÂN
LỚP: DHSVAN09B

"Bâng khuâng trời rộng nhớ sống
dài". Trước cảnh "trời rộng",
"sông dài" sao mà bát ngát, mênh
mông của thiên nhiên, lòng con
người dấy lên tình cảm "bâng
khuâng" và nhớ. Từ láy "bâng
khuâng" được sử dụng rất đắc địa,
nó nói lên được tâm trạng của chủ
thể trữ tình, buồn bã, u sầu, cô
đơn, lạc lõng. Và con "sông dài",

nghe miên man tít tắp ấy cứ vỗ
sóng đều đặn khắp các khổ thơ, cứ
cuộn sóng lên mãi trong lòng nhà
thơ làm rung động trái tim người
đọc.
HS đọc
văn bản,

- Ở khổ một, tác giả phác họa bức
tranh thiên nhiên như thế nào?

kết hợp với Bằng những nét vẻ đơn sơ, tác giả
phần chuẩn thể hiện tâm trạng gì? (gợi ý: Hãy
bị bài, tư

phân tích những hình ảnh sông

duy để làm

nước,thuyền,cành củi khô để thấy

sáng tỏ vấn được biểu hiện tâm trạng của tác
đề.

giả?)
- Nhận xét về hình ảnh, nhạc điệu,
cách gieo vần của khổ thơ?

9



RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

GVGD: HỒ CHÍ LINH
SVTH: NG THỊ BÍCH VÂN
LỚP: DHSVAN09B

HS trình

GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức

bày ý kiến

và mở rộng ý cho HS hiểu thêm về đầu:Bức tranh thiên nhiên

cá nhân.

bức tranh thiên nhiên và tâm trạng
tác giả ở khổ một:

1.2. Ba khổ thơ
và tâm trạng của nhà thơ
a. Khổ 1:

- Bức tranh được mở ra bằng hình

-Hình ảnh :sóng gợn,thuyền,

ảnh của một dòng tràng giang


nước song song  cảnh

phẳng lặng, một con thuyền lặng
lẽ trôi, một cành củi khô nhỏ bé.
- Cảm giác buồn của con người
hiện đại:
+ Sóng gợn tràng giang nhưng lại
buồn điệp điệp (điệp từ điệp điệp
– từ cái hữu hình của sóng trên
tràng giang mà nhận ra cái vô hình
là nỗi buồn của con người).
+ Thuyền và nước bên nhau nhưng

sông nước mênh mông,vô
tận,bóng con thuyền xuất
hiện càng làm cho nó hoang
vắng hơn.
- Củi một cành khô>< lạc
trên mấy dòng nướcsự
chìm nổi cô đơn ,biểu tượng
về thân phận con người lênh
đênh,lạc loài giữa dòng đời.

giữa thuyền và nước là sự xa cách

-Tâm trạng:buồn điệp

hững hờ. Thuyền và nước theo hai

điệp từ láy gợi nỗi buồn


chiều đối nghịch (về – lại), nổi lên

thương da diết,miên man

giữa cuộc chia li là sầu trăm ngả.

không dứt

+ Cành củi bé nhỏ giữa tràng

- Nhạc tính là nét độc đáo

giang mênh mông, nhà thơ còn cố

cho khổ thơ được thể hiện ở

tình làm rõ: củi – một cành – khô.

sự hoán vị bằng trắc đều

Đã thế, như có điều vô lí: một

đặn, cấu trúc đăng đối âm

cành củi – lạc mấy dòng. Cành củi
ở đây không chỉ là cành củi mà

điệu tiết tấu nhịp nhàng,
chậm rãi, trầm buồn.

10


RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

GVGD: HỒ CHÍ LINH
SVTH: NG THỊ BÍCH VÂN
LỚP: DHSVAN09B

còn là cảm nhận về thận phận bé

 Với khổ thơ giàu hình

nhỏ của con người.

ảnh,nhạc điệu và cách gieo

+ Nhạc điệu khổ thơ:

vần nhịp nhàng và dùng

o. Âm điệu nhịp nhàng 2/2/3.
o. Thanh điệu có sự hoán vị
bằng trắc đều đặn:

nhiều từ láy,khổ thơ đã
diễn tả nỗi buồn trầm lắng
của tác giả trước thiên
nhiên rộng lớn.


~ BTT – TBB
~ BB – TT
~ TBB – TTB
o. Cấu trúc đăng đối:
~ buồn điệp điệp – nước
song song
~ thuyền về – nước lại
~ một cành khô – lạc mấy
dòng
o. Hai từ láy nguyên "điệp điệp",
"song song" cộng hưởng với độ
ngân của vần “ang”, đã mở ra hình
ảnh dòng sông mênh mông những
con sóng cứ loang ra, lan xa, gối
lên nhau, dòng nước thì cứ cuốn đi
xa tận nơi nào, miên man miên
man, dấy lên trong ta một dư vị
buồn man mác ở hồn thơ Huy
11


RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

GVGD: HỒ CHÍ LINH
SVTH: NG THỊ BÍCH VÂN
LỚP: DHSVAN09B

Cận.

- Ở khổ hai, bức tranh thiên nhiên

tiếp tục được vẽ ra sao?
- Tổ chức cho HS thảo luận nhóm
đôi với tình huống có vấn đề sau:
câu thơ thứ hai có 2 cách hiểu:
+ Đâu (đâu có, không có)
tiếng làng xa vãn chợ chiều.
+ Đâu (đâu đây vẳng lại) tiếng
làng xa vãn chợ chiều.
Anh/chị chọn cách hiểu nào?
Vì sao?
- Không gian của khổ thơ gợi cho
ta cảm nhận gì?
- Bút pháp nghệ thuật của tác giả
có gì đặc biệt?
- Tâm trạng của thi sĩ qua khổ
thơ?
HS trình

GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức

bày ý kiến

và mở rộng ý cho HS hiểu thêm về -Cảnh sông nước được hoàn
bức tranh thiên nhiên và tâm trạng chỉnh hơn bằng những chi

cá nhân.

tác giả ở khổ hai:

b. Khổ 2:


tiết mới như: Cồn nhỏ lơ
12


RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

GVGD: HỒ CHÍ LINH
SVTH: NG THỊ BÍCH VÂN
LỚP: DHSVAN09B

- Bức tranh phía bên kia “Tràng

thơ,gió đìu hiu, chợ chiều,

giang” với những nét đơn sơ: mấy

làng xa, trời chiều, bến cô

cồn đất nhỏ thưa thớt, những làn

liêu. Bằng những nét vẻ

gió nhẹ thổi qua.

mềm mại, uốn lượn, nhịp

- Bức tranh vẫn tiếp tục gợi lên

nhàng bởi các vần lưng liên


nỗi buồn và cô đơn, bởi vì những

tiếp : lơ thơ, nhỏ, gió, đìu

cồn đất chỉ là lơ thơ cồn nhỏ, gió

hiu  gợi tả cảnh vật nhỏ

chỉ là gió đìu hiu. Câu thơ gợi một bé, cô độc, thoáng lên cái
hình ảnh trong Chinh phụ ngâm :

vắng lặng, lạnh lẽo cô đơn

“Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò”

đến rợn ngợp.

- Một chút âm thanh mơ hồ: từ đâu
gợi cảm giác mơ hồ, âm thanh lại
rất nhỏ: làng xa – vãn chợ chiều.
- Cảm nhận về nỗi buồn không chỉ
trong không gian mà cả trong thời
gian. Đây là cảm nhận chỉ con
người thời hiện đại mới có. Thời
gian ngả sang chiều, giữa tràng
giang và bầu trời càng cách xa,
theo hai chiều đối nghịch: nắng
xuống – trời lên. Khoảng xa cách
càng trở nên đặc biệt với cái nhìn


-Âm thanh: Tiếng chợ chiều
gợi lên cái mơ hồ, âm thanh
yếu ớt gợi thêm không khí
tàn tạ,vắng vẻ tuy thoáng
chút hơi người.
- Trời sâu chót vótcách
dùng từ tài tình,ta như thấy
bầu trời được nâng cao hơn,
vẽ ra cái thiên địa vô thủy
vô chung, vô cùng vô
tậnbút pháp Đường thi

của nhà thơ: trời lên sâu chót vót.

đối lập giữa cái vô hạn

Trời không chỉ trên đầu mà còn là

(sông nước, bầu trời) với cái

trời soi bóng xuống trường giang,

hữu hạn (cồn nhỏ, bến cô

vũ trụ mở ra vô tận.

liêu)

13



RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

GVGD: HỒ CHÍ LINH
SVTH: NG THỊ BÍCH VÂN
LỚP: DHSVAN09B

- Thân phận bé nhỏ và cô đơn của

- Sông dài,trời rộng>
con người càng thấm thía trong sự

cô liêuSự tương phản

so sánh: sông dài, trời rộng – bến

giữa cái nhỏ bé và cái vô

cô liêu. Sông dài trời rộng là

cùng của vũ trụ gợi lên cảm

không gian ba chiều, bến cô liêu là giác trống vắng,cô đơn 
cái bến Chèm, nơi nhà thơ đang

bút pháp “họa vân hiển

ngồi, như cũng chính là thân phận


nguyệt” (vẽ trăng nẩy

con người.

nghuyệt), tả không gian
thiên địa vô cùng (vân)
nhưng nhằm biểu hiện sự cô
đơn, trống trãi của cái tôi
lãng mạn (nguyệt).

 Với cách gieo vần tài tình,
âm hưởng trầm bổng, Huy
Cận như muốn lấy âm
thanh để xoá nhoà không
gian buồn tẻ hiện hữu
nhưng không được.Nhà
thơ cố tìm sự giao cảm với
vũ trụ cao rộng nhưng tất
cả đều đóng kín.

HS tư duy

Cảnh vật trong khổ 3 có gì đáng

để làm

chú ý? Hình ảnh “cánh bèo” gợi

sáng tỏ vấn cho ta liên tưởng gì? Điệp từ


14


RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

đề.

GVGD: HỒ CHÍ LINH
SVTH: NG THỊ BÍCH VÂN
LỚP: DHSVAN09B

“không” nhằm tô đậm cảm xúc gì?
GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức

c. Khổ 3:

và mở rộng ý cho HS hiểu thêm về -Hình ảnh ước lệ: “bèo” để
bức tranh thiên nhiên và tâm trạng diễn tả thân phận, kiếp
tác giả ở khổ ba:
Hình ảnh cánh bèo trôi bồng bềnh
trên sông gợi lên một cái gì bấp
bênh, nổi trôi của kiếp người vô
định giữa dòng đời. Nhưng ở đây

người chìm nổi
-Câu hỏi: “về đâu” gợi cái
bơ vơ, lạc loài của kiếp
người vô định.


không chỉ có một hay hai cánh

-Không cầu, không đò:

bèo, mà là "hàng nối hàng". Bèo

không có sự giao lưu kết nối

trôi hàng hàng càng khiến lòng

đôi bờniềm khao khát

người rợn ngộp trước thiên nhiên,

mong chờ đau đáu dấu hiệu

để từ đó cõi lòng càng đau đớn, cô sự sống trong tình cảnh cô
đơn. Bên cạnh hàng nối hàng cánh độc.
bèo là "bờ xanh tiếp bãi vàng" như
mở ra một không gian bao la,
thiên nhiên nối tiếp thiên nhiên,
dường không có con người, không
có sự giao hoà, nối kết:
“Mênh mông không một chuyến
đò ngang
Không cầu gợi chút niềm thân
mật”
Tác giả đưa ra cấu trúc phủ định.

15



RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

GVGD: HỒ CHÍ LINH
SVTH: NG THỊ BÍCH VÂN
LỚP: DHSVAN09B

"...không...không" để phủ định
hoàn toàn những kết nối của con
người. Trước mắt nhà thơ giờ đây
không có chút gì gợi niềm thân
mật để kéo mình ra khỏi nỗi cô
đơn đang vây kín, chỉ có một thiên
nhiên mênh mông.Cầu hay chuyến
đò ngang, phương tiện giao kết
của con người, là chiếc võng tâm
tình giữa tâm hồn mình với bao
tâm hồn khác cũng không tồn tại
để rồi hành trình đi tìm niềm giao
giao cảm của thi sĩ khép lại trong
vô vọng “lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi
vàng”.
TIỂU KẾT: Ba khổ thơ
biểu hiện cho niềm tha
thiết với thiên nhiên tạo
vật. Đó là một bức tranh
thiên nhiên thấm đượm
tình người,mang nặng nỗi
buồn bâng khuâng,nỗi bơ

vơ của kiếp người.Nhưng
đằng sau nỗi buồn về sông
núi là nỗi buồn của người

16


RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

GVGD: HỒ CHÍ LINH
SVTH: NG THỊ BÍCH VÂN
LỚP: DHSVAN09B

dân thuộc địa trước cảnh
giang sơn bị mất chủ
quyền

- Đây là khổ thơ kết đặc sắc có sự
kết hợp hài hoà giữa cổ điển và
hiện đại trong cảnh và tình, anh/
chị hãy làm sáng tỏ vấn đề?
- Phân tích điểm khác nhau về nỗi
nhớ trong thơ xưa và trong thơ
HC(Gv giới thiệu bàiHoàng Hạc
Lâu của Thôi Hiệu)

GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức

1.3. Tình yêu quê hương


và mở rộng ý cho HS hiểu thêm về -Hình ảnh ước lệ,cổ điển:
bức tranh thiên nhiên và tâm trạng Mây,chim... vẽ lên bức
tác giả ở khổ bốn:
Câu thơ thứ nhất đem đến cho ta
cảm giác của một thiên nhiên vừa
quen thuộc lại vừa lớn lao, kì vĩ:
“Lớp lớp mây cao đùn núi bạc”.
Trước mắt người đọc hiện lên một
bức tranh thật đẹp và hùng vĩ bởi

tranh chiều tà đẹp hùng vĩ,
êm ả,thơ mộng.
-Tâm trạng: Không khói....
 âm hưởng Đường thi
nhưng t/c thể hiện mới.Nỗi
buồn trong thơ xưa là do
thiên nhiên tạo ra,còn ở Huy
17


RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

GVGD: HỒ CHÍ LINH
SVTH: NG THỊ BÍCH VÂN
LỚP: DHSVAN09B

hình ảnh bầu trời cao với lớp mây

Cận không cần nhờ đến


trắng đùn ra như những núi bạc.

thiên nhiên,tạo vật mà nó

Giữa nền trời chiều ấy nhà thơ

tìm ẩn và bộc phát tự nhiên

điểm lên bức tranh bầu trời trên

vì thế mà nó sâu sắc và da

dòng tràng giang hình ảnh một

diết vô cùng

cánh chim: “Chim nghiêng cánh

 Đằng sau nỗi buồn,nỗi

nhỏ : bóng chiều sa”. Bóng chiều
vốn vô hình dường như giờ đây có
thể được nhìn thấy như trong cảm
giác về một vật thể hữu hình

sầu trước không gian và vũ
trụ là tâm sự yêu nước
thầm kín của một trí thức
bơ vơ,bế tắc trước cuộc đời


“Chim nghiêng cánh nhỏ : bóng
chiều sa”. Dấu hai chấm này gợi
mối quan hệ giữa chim và bóng
chiều: Chim nghiêng cánh nhỏ kéo
bóng chiều, cùng sa xuống mặt
tràng giang, hay chính bóng chiều
sa, đè nặng lên cánh chim nhỏ làm
nghiêng lệch cả đi. Câu thơ tả
không gian nhưng gợi được thời
gian bởi nó sử dụng "cánh chim"
và "bóng chiều", vốn là những
hình tượng thẩm mỹ để tả hoàng
hôn trong thơ ca cổ điển. Bóng
chiều vốn vô hình dường như giờ
đây có thể được nhìn thấy như
trong cảm giác về một vật thể hữu

18


RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

GVGD: HỒ CHÍ LINH
SVTH: NG THỊ BÍCH VÂN
LỚP: DHSVAN09B

hình. Nhà thơ đã hữu hình hoá cái
vô hình. Và như vậy chỉ bằng hai
câu mà nhà thơ đem lại cho người
đọc những xúc cảm thân thương,

quen thuộc của quê hương, đất
nước, để rồi từ cảnh quê trong hai
câu đầu mà nói đến tình quê, đến
nỗi nhớ quê nhà trong hai câu thơ
cuối: “Lòng quê dợn dợn vời con
nước – Không khói hoàng hôn
cũng nhớ nhà”. Nỗi nhớ mênh
mông như là những làn sóng đang
dợn trên mặt sông và trải ra theo
con nước về phía xa vời. Câu thơ
đã mượn hình ảnh sóng nước tràng
giang mà nói về nỗi nhớ. Nỗi nhớ
ấy sâu nặng, thường trực trong
lòng nhân vật trữ tình mà không
cần được gợi ra bằng một làn khói
hoàng hôn nào như trong thơ Thôi
Hiệu :
Yên giang ba thượng sử nhân sầu
(Trên sông khói sóng cho buồn
lòng ai )
Và như thế, nỗi nhớ, tình cảm quê
hương cứ lai láng chảy trên khắp

19


RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

GVGD: HỒ CHÍ LINH
SVTH: NG THỊ BÍCH VÂN

LỚP: DHSVAN09B

bề mặt của khổ thơ cuối cùng. Một
nỗi buồn thấm thía được diễn tả
lớp lớp tầng tầng qua những vân
thơ mỹ lệ, hàm súc. “Tràng giang
là bài thơ ca hát non sông đất
nước, do đó dọn đường cho lòng
yêu Giang sơn Tổ quốc”. Đọc
“Tràng giang” ta thêm yêu quê
hương.
HS tư duy,

Qua tìm hiểu nội dung thi phẩm,

đánh giá.

chúng ta có những đánh giá gì về

2. Nghệ thuật

nghệ thuật của bài thơ?
- Cả bài thơ vừa mang nét đẹp cổ

- Sự kết hợp hài hòa giữa

điển, vừa mang nét hiện đại:

yếu tố cổ điển vàg hiện đại.


+ Vẻ đẹp cổ điển được thể hiện

- Nghệ thuật đối, bút pháp tả

qua lối thơ bảy chữ mang đậm

cảnh giàu tính tạo hình, hệ

phong vị Đường thi, qua cách

thống từ láy giàu giá trị biểu

dùng từ láy nguyên, qua việc sử

cảm.

dụng các thi liệu cổ điển quen
thuộc như: mây, sông, cánh chim...
Và trên hết là cách vận dụng các
tứ thơ cổ điển, gợi cho bài thơ
không khí cổ kính, trầm mặc của
thơ Đường.
+ Vẻ đẹp hiện đại lan toả qua các
câu chữ sáng tạo, độc đáo của nhà
20


RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

GVGD: HỒ CHÍ LINH

SVTH: NG THỊ BÍCH VÂN
LỚP: DHSVAN09B

thơ như "sâu chót vót", dấu hai
chấm thần tình. Nhưng vẻ đẹp ấy
đọng lại cuối cùng là tâm trạng
nhớ quê hương ngay khi đứng
giữa quê hương, nét tâm trạng
hiện đại của các nhà tri thức muốn
đóng góp sức mình cho đất nước
mà đành bất lực, không làm gì
được.
- Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh
giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy
giàu giá trị biểu cảm.

- Qua việc tìm hiểu, phân tích thi

III. TỔNG KẾT:

phẩm, anh/chị hãy khái quát nội
dung, chủ đề của bài thơ?
- Đánh giá giá trị nội dung, nghệ
thuật của thi phẩm “Tràng giang”?

- Qua việc thể hiện nỗi sầu
của

21



RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

GVGD: HỒ CHÍ LINH
SVTH: NG THỊ BÍCH VÂN
LỚP: DHSVAN09B

một cái tôi cô đơn trước tiên
nhiên rộng lớn nhà thơ bộc
lộ khao khác giao cảm giữa
con người với con người,
đồng thời thể hiện tấm lòng
yêu nước sâu sắc của tác
giả.
- “Tràng giang là bài thơ ca
hát non sông đất nước, do
đó dọn đường cho lòng yêu
Giang sơn Tổ quốc” như
Xuân Diệu đã nói. Có
“Tràng giang” mới có “Đất
nở hoa” và những “Bài thơ
cuộc đời” đằm thắm nồng
hậu… sau này. Đến với
“Tràng giang” ta thêm yêu
quê hương đất nước.
- Bài thơ vừa mang âm
hưởng Đường thi vừa toát
lên vẻ hiện đại, đây là độc
đáo của phong trào Thơ
mới.


22


RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

GVGD: HỒ CHÍ LINH
SVTH: NG THỊ BÍCH VÂN
LỚP: DHSVAN09B

5. CỦNG CỐ, DẶN DÒ:
- “Tràng giang” là một trong những thi phẩm hay nhất của Huy
Cận, nó toát thời đại bằng nỗi đau đời quằn quại,nỗi sầu cô đơn ảo não.
Đằng sau nỗi niềm tưởng như vô cớ ấy là tình cảm yêu đời, yêu người, yêu
nước tha thiết của thi nhân. Yêu đời và đau đời như là âm bản và dương bản
trong tâm hồn Huy Cận. Chính tình yêu đó đã nâng cánh thơ ông và nhờ thế
ông gặp gỡ vẻ đẹp nhân bản của thơ ca nhân loại.
- Về nhà học thuộc lòng bài thơ, nắm các ý chính, viết một đoạn
văn ngắn nêu cảm nhận của anh/chị về nỗi buồn trong bài thơ.
- Chuẩn bị bài mới cho tiết tiết theo (bài Thao tác lập luận bác
bỏ)

23



×