Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Giáo án Ngữ văn 11 tuần 22 bài: Tràng Giang Huy Cận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.17 KB, 11 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 11

HUY CẬN
A. Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh:
- Cảm nhận được nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên mênh
mông hiu quạnh,trong đó thấm đượm nỗi sầu nhân thế và tấm lịng yêu nước
thầm kín của thi sĩ.
- Nhận ra được vẻ đẹp cổ điển trong một bài thơ mới.
C.Chuẩn bị phương tiện dạy học
+ Giáo viên: Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách thiết kế, tài liệu tham
khảo.
+ Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn, các bảng phụ.
D. Tiến trình lên lớp
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ :
- Đọc hai khổ thơ đầu và cho biết chủ đề của bài thơ ?
- Quan niệm của tác giả về mùa xuân và tuổi trẻ như thế nào ?
3. Bài mới
- Lời vào bài:

1


Phong trào Thơ mới giai đoạn 1930-1945 đã sản sinh ra rất nhiều nhà
thơ mang trong mình cái tơi cá nhân và mỗi nhà thơ để lại cho thơ ca giai
đoạn này những màu sắc riêng toát lên từ bản chất của những nhà thơ đó.
Hồi Thanh trong cuốn Thi nhân Việt Nam có nhận xét: “chưa bao giờ
ta thấy xuất hiện cùng một lúc một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ màng
như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông,trong sáng như Nguyễn
Nhược Pháp,ảo não như Huy Cận,quê mùa như Nguyễn Bính,kỳ dị như Chế


Lan Viên…và thiết tha,rạo rực,băn khoăn như Xuân Diệu”.
Và hôm nay chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu một hồn thơ ảo não trong
phong trào Thơ mới đó chính là nhà thơ Huy Cận với bài thơ Tràng Giang.

Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

Hoạt động 1:Hướng dẫn tìm hiểu I.GIỚI THIỆU:
tác giả và tác phẩm

1.Tác giả:

Thao tác 1: Dựa vào phần tiểu a.Tiểu sử:
dẫn trong SGK em hãy nêu những
+ Huy Cận(1919-2005).Tên khai sinh là Cù Huy
nét khái quát về tiểu sử,sự nghiệp
Cận
và con người nhà thơ Huy Cận?
+ Sinh ra và lớn lên trong một gia đình nhà nho
- Giáo viên hướng dẫn học sinh
nghèo ở làng Ân Phú,huyện Hương Sơn nay là xã Ân
đọc ghi nhận lại ý cơ bản.
Đức,huyện Vũ Quang,tỉnh Hà Tĩnh
- Học sinh đọc và khái quát các ý
+ Năm 1939 ông đỗ tú tài tồn phần tại Huế. Từ
chính.
1942 ơng tham gia Mặt trận Việt Minh trong tổ chức
văn hố cứu quốc,ơng tham gia phong trào Quốc dân
2



đại hội tại Tân Trào và được bầu vào Uỷ ban dân tộc
giải phóng tồn quốc.
+ Sau 1945 ơng giữ những chức vụ quan trọng trong
Chính phủ và Hội liên hiệp văn học-nghệ thuật Việt
Nam.Ông được Nhà nước phong tặng giải thưởng Hồ
Chí Minh về văn học-nghệ thuật đợt I năm 1996.
b.Sự nghiệp:
Huy Cận bắt đầu làm thơ từ hồi cịn đi học.Với tập
Lửa Thiêng-1940,ơng được biết đến như một thi sĩ
hàng đầu của phong trào Thơ mới.
Sau cách mạng tháng Tám ông đã mất một thời gian
dài để đổi mới tiếng thơ.Từ 1958 thơ ông lại mang
một màu sắc mới và bắt đầu nở rộ với những sáng tác
sau:
Trời mỗi ngày lại sáng-1958;Đất nở hoa-1960; Bài
thơ cuộc đời-1963;Hai bàn tay em-1967; Những năm
sáu mươi-1968;chiến trường gần chiến trường xa1973…
c.Con người:
Huy Cận là một người luôn khao khát và lắng nghe
sự hoà điệu giữa hồn người với tạo vật,giữa cá thể với
nhân quần.
2.Bài thơ Tràng giang
Thao tác 2: Em hãy nêu xuất xứ

a.Xuất xứ: Trích trong tập Lửa thiêng-1940

3



của bài thơ Tràng giang?Bài thơ

b.Hoàn cảnh sáng tác:

lúc đầu có nhan đề là gi?

-Bài thơ được viết khi ơng đứng bên bờ Nam bến
Chèm (1939), nhìn cảnh sơng Hồng bát ngát,vắng
lặng mà nghĩ đến cuộc đời điên đảo,đến những kiếp
người nổi trơi...
-Bài thơ lúc đầu có tên là Chiều trên sông viết theo
thể lục bát,sau đổi thanh thất ngôn và đặt nhan đề mới
là Tràng giang.

Thao tác 3: Cho học sinh đọc bài c.Bố cục: hai đoạn
thơ và chia bố cục của bài thơ
+Đoạn 1: Ba khổ đầu: Miêu tả bức tranh thiên nhiên
và thể hiện nỗi buồn cô đơn của tác giả.
+Đoạn 2: Khổ thơ cuối: Lòng yêu nước thầm kín của
Thao tác 4: Xác định chủ đề của tác giả
bài thơ.

d.Chủ đề:mượn bức tranh thiên nhiên sông dài trời
rộng. Huy Cận thể hiện nỗi buồn giữa kiếp

Hoạt động 2:Hướng dẫn đọc người.Đồng thời thể hiện lòng nhớ quê hương.
hiểu.

II.ĐỌC-HIỂU


Thao tác 1: Em hãy cho biết 1.Ý nghĩa nhan đề bài thơ và câu thơ đề từ:
nhan đề của bài thơ có ý nghĩa như a.Nhan đề :
thế nào?
Gợi ra một ấn tượng khái quát vừa cổ điển,vừa
-Giáo viên hướng dẫn chú ý cho trang trọng.Bởi lẽ Giang là từ Hán-Việt có nghĩa là
học sinh hai từ Hán Việt “tràng” Sông,con Tràng là âm đọc chệch của từ Trường có
và “giang”

nghĩa là Dài.Và Tràng giang với vần ang gợi ra âm

-Học sinh suy nghĩ trả lời theo hưởng dài rộng và lan toả,ngân vang trong lòng người
4


cảm nhận riêng.

đọc,ngời lên vẻ đẹp vừa cổ điển,vừa hiện đại.

Thao tác 2:Theo em câu thơ đề từ
có quan hệ như thế nào với toàn b.Câu thơ đề từ:
tác phẩm?
Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài
Câu thơ đề từ là của chính tác giả định hướng cảm
xúc cho tồn bài thơ. Đó chính là nỗi bn sầu man
mác lan toả một cách nhẹ nhàng mà lắng sâu trước
cảnh trời rộng khi nhà thơ lặng ngắm cảnh lúc hồng
hơn.
2.Nỗi buồn cơ đơn giữa trời rộng sông dài:
Thao tác 4: Khổ thơ đầu tiên gợi

cho em cảm giác gì?

a.Khổ thơ đầu:

-Giáo viên gợi ý những hình ảnh,
khơng gian, điệp từ. Cho nhận xét.

Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp

-Học sinh tra lời, chú ý cảm nhận

Con thuyền xuôi mái nước song song

riêng.

Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
Củi một cành khô lạc mấy dịng

Thao tác 5: Các từ láy Điệp điệp +Khơng gian mây nước mênh mơng:
và Song song có ý nghĩa như thế
-Sóng gợn tràng giang
nào với khổ thơ đầu tiên này?
-Nước song song
-Lạc mấy dịng
+Hình ảnh

5


-Con thuyền xi mái: Cảm giác phó mặc bng xi

Thao tác 6: Ở câu thơ Củi một - Thuyền về nước lại: Nỗi sầu, chia lìa tan tác
cành khơ lạc mấy dịng theo em có - Củi một cành khơ lạc mấy dịng: Sự chìm nỗi cơ
gì đặc biệt?
đơn của những kiếp người nhỏ bé
+Từ ngữ:
Buồn điệp điệp, sầu trăm ngã: Nỗi buồn da diết
miên man không dứt.Gợi một nỗi buồn mênh mơng
trùng điệp.
**Tóm lại: Trước bức tranh sơng nước tràng giang
mênh mông bát ngát đã gợi lên nỗi buồn trong long
tác giả, nỗi buồn ấy đã lan tỏa khăp trong trời đất.
Thao tác 7: Nỗi buồn ở khổ thơ
này được tác giả triền khai như

b.Khổ thơ 2:
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu

thế nào?

Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều
Nắng xuống,trời lên sâu chót vót
Sơng dài,trời rộng,bến cơ liêu
* Cảnh sơng:
- Khơng gian: cồn nhỏ lơ thơ
gió đìu hiu

Thao tác 8: Thủ pháp nào của thi

pháp cổ điển được Huy Cận sử gợi lên cái vắng lặng ,lạnh lẽo cô đơn đến rợn người
dụng trong khổ thơ này?


-Âm thanh tiếng chợ chiều. gợi sự tàn tạ,vắng vẻ.

6


Hình ảnh nắng xuống >< trời lên
sâu chót vót. Gợi chiều dài (sông), rộng (trời), cao,
sâu (trời lên) ngút ngàn của không gian
Sông dài, trời rộng

><

(mênh mông, vô cùng)

bến cô liêu
(nhỏ bé)

→Làm tăng thêm sự vắng vẻ, lẻ loi, cô độc
_Với cách sử dụng

từ độc đáo, âm hưởng trầm

bổng,Huy Cận như muốn lấy âm thanh để xố nhồ
khơng gian buồn tẻ hiện hữu nhưng không được, nỗi
buồn chiếm cả không gian, đất trời , vũ trụ

c.Khổ thơ 3
Bèo dạt về đâu hàng nối hàng
Mênh mơng khơng một chuyến đị ngang

Khơng cầu gợi chút niềm thân mật
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng
- Không gian
Bèo dạt
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng
_ cảnh vật nổi trôi vô định lại hiu hắt vắng lặng
đến tận cùng

7


-Câu hỏi về đâu
-phủ định từ không
đẩy sự cô đơn, lẻ loi lên đến đỉnh điểm
_Nỗi buồn trước cảnh vật của nhà thơ luôn song hành
và gắn chặt với nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn trước
cảnh quê hương đất nước
**Tóm lại: Ba khổ thơ biểu hiện cho niềm tha thiết
với thiên nhiên tạo vật. Đó là một bức tranh thiên
nhiên thấm đượm tình người, mang nặng nỗi buồn
bâng khuâng, nỗi bơ vơ của kiếp người, và đằng sau
nỗi buồn về sông núi là nỗi buồn của người dân thuộc
địa trước cảnh giang sơn bị mất chủ quyền

Thao tác 9: Nỗi buồn mênh mang
vô định đã được nhà thơ tiếp tục 3.Nỗi lòng nhớ quê hương của tác giả:
miêu tả như thế nào ở khổ thơ thứ

Lớp lớp mây cao đùn núi bạc


3 này? Tâm trạng người thi sĩ trẻ

Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa

như thế nào khi đứng trước con

Lịng q dờn dợn vời con nước

sơng dài và rộng?

Khơng khói hồng hơn cũng nhớ nhà
-Hình ảnh ước lệ,cổ điển:
Thao tác 10: Cảnh vật và cảm xúc
của nhà thơ trong khổ này có gì

Lớp lớp mây cao núi bạc

> < chim nghiên cánh

nhỏ

mới mẻ? Nỗi buồn nhớ quê nhà Bức tranh thiên nhiên
8

Cô đơn, bơ vơ, nhỏ


của tác giả nói lên điều gì khi đặt đẹp hung vĩ

nhoi tội nghiệp


trong hoàn cảnh sáng tác bài thơ
này?

_bức tranh chiều tà đẹp hùng vĩ, êm ả,thơ mộng
-Tâm trạng của thi nhân
Lịng q dợn dợn
Khơng khói…..nhớ nhà
_ âm hưởng Đường thi nhưng có sự sáng tạo
(Thơi Hiệu trong bài: “Hoàng Hạc Lâu” kết thúc bằng
hai câu thơ:
“ Nhật mộ hương quan hà xứ thị
Yên ba giang thượng sử nhân sầu”
Tản Đà dịch:
“ Q hương khuất bóng hồng hơn
Trên sơng khói sóng cho buồn lịng ai”
Khương Hữu Dụng dịch:
“Hồng hơn về đó q đâu tá
Khói sóng trên sơng não dạ người”
Huy Cận chẳng cần đến khói sóng mà câu thơ bỗng
òa lên nứt nở. Nỗi nhớ nhà nhớ quê như hịa với tình
u sơng núi
Đó là tâm trang chung của mỗi người dân mất nước.
_ Đằng sau nỗi buồn,nỗi sầu trước không gian và vũ
9


trụ là tâm sự yêu nước thầm kín của một trí thức bơ
vơ, bế tắc trước cuộc đời
**Tóm lại bốn câu kết mang ý vị cổ điển rất đậm

đà.Ý vị ấy,màu sắc ấy được thể hiện ở việc nhà thơ
một mình lẻ loi đứng giữa vũ trụ bao la, lặng lẽ cảm
nhạn cái vĩnh viễn,cái vô cùng của không gian,thời
Hoạt động 3: Tổng kết nội dung gian với kiếp người hữu hạn.
và nghệ thuật tác phẩm.
Thao tác: Em hãy nêu những nét III.TỔNG KẾT
nổi bật về nghệ thuật và nội dung
1.Nghệ thuật
của bài thơ?
- Bài thơ có sự kết hợp hài hoà của hai yếu tố cổ
điển và hiện đại.
- Ngôn ngữ thơ cô đọng,hàm súc
- Sử dụng thủ pháp nghệ thuật ước lệ tượng trưng
- Sử dụng nhiều từ Hán-Việt tạo nên vẻ trang trọng
cổ kính của bài thơ
- Sử dụng nhiều điệp từ điệp ngữ để thể hiện đúng
tâm trạng lẻ loi,cô đơn của người lữ khách xa quê.
2.Nội dung
Bài thơ Tràng giang có vẻ như một bài thơ tả cảnh
thế nhưng qua cảnh ấy thấy được tâm trạng con
ngưịi,một tâm trạng buồn mênh mơng.
Đó chính là nỗi cô dơn của cả một thế hệ vừa nhận

10


ra cái tơi của mình trước một cuộc đời mênh mông
nhưng bế tắc.Thế nhưng buồn mà không bi quan,chán
nản và thơng qua bài thơ ta nhận thấy lắng sâu một
tình yêu quê hương tha thiết,nồng nàn của nhà thơ.


......

11



×