Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Duy Khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.33 KB, 87 trang )

Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội
toán

Khoa kế toán – Kiểm

Lời Mở Đầu
Trong những năm qua cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước, sự
đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự ra đời của nhiều thành phần kinh tế
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình những hướng đi phù hợp
làm sao cho chi phí bỏ ra thấp nhất để có thể thu được lợi nhuận cao nhất
trên cơ sở kinh doanh lành mạnh có ích cho xã hội.
Ngày nay trên con đường hội nhập các doanh nghiệp có thêm nhiều cơ
hội mới để hòa nhập với kinh tế của các nước trên thế giới để học hỏi giao
lưu nhưng cũng đầy thách thức. Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp phải tự
trang bị cho mình những phương án kinh doanh có hiệu quả nhất để có thể
cạnh tranh và đứng vững trên thương trường.
Công tác tài chính kế toán cũng góp phần không nhỏ vào sự phát triển
của doanh nghiệp. Để làm tốt được điều này đòi hỏi công tác kế toán phải
làm tốt khâu xác định chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách chính
xác, đầy đủ, kịp thời để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ
có thể giảm chi phí và hạ giá thành đến mức thấp nhất có thể. Hơn nữa việc
hạch toán quá trình sản xuất cũng chính là hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành.
Vấn đề đặt ra các doanh nghiệp muốn tối đa hóa lợi nhuận với mức chí
phí thấp nhất. Đây là một bài toán khó với bất kỳ một doanh nghiệp nào đã
và đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy các nhà quản trị cần có
những thông tin cụ thể, chính xác, đầy đủ về xác định chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm từ đó có thể quản lý tốt tình hình sử dụng vật tư,
tiền vốn, máy móc thiết bị hợp lý, nâng cao năng suất lao động.

Ngụ Minh Tuấn Mạnh - Lớp THKTB – K54



Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kế toán – Kiểm
toán
Là một doanh nghiệp xây lắp, công ty TNHH Duy Khánh đã nắm bắt
được xu thế phát triển và tìm được chỗ đứng cho riêng mình trong nền kinh
tế thị trường.
Trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng
dẫn Nguyễn Quốc Cẩn và các cô chú phòng kế toán em xin chọn đề tài:
"Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công
ty TNHH Duy Khánh".
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH Duy Khánh.
Chương 3: Một số phương pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Duy
Khánh.
Do thời gian thực tập ngắn, trình độ và kinh nghiệm nghiên cứu còn
nhiều hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót.
Em mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô để bài chuyên đề
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hưng yên, ngày 10 tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Ngô Minh Tuấn Mạnh


Ngụ Minh Tuấn Mạnh - Lớp THKTB – K54

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội
toán

Khoa kế toán – Kiểm

Chương 1:
Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
1.1.1 Những tác động của nền kinh tế thị trường đến công tác kế toán
trong doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây với sự phát triển không ngừng của nền kinh
tế định hướng xã hội chủ nghĩa, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn
ra khá sôi nổi ở hầu hết các lĩnh vực trong cuộc sống. Với sự lãnh đạo của
Đảng, đất nước ta đã bước đầu thoát nghèo, cuộc sống của nhân dân đã được
cải thiện.
Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của con người thì sự đa dạng
hóa các ngành nghề kinh doanh, mở rộng quy mô hoạt động của các doanh
nghiệp là tất yếu. Song song với sự phát triển là sự cạnh tranh gay gắt giữa
các doanh nghiệp với nhau ngày càng cao. Doanh nghiệp phải thực sự hiểu
và giải quyết tốt ba vấn đề là sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như
thế nào?
Chúng ta đã biết bất cứ một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh

doanh đều bị chi phối bởi một số quy luật: quy luật cung cầu, quy luật giá trị
và quy luật canh tranh. Những quy luật này đều do tác động của con người
làm chúng biến đổi và phát triển. Một mặt nó kích thích sự tiến bộ của đất
Ngụ Minh Tuấn Mạnh - Lớp THKTB – K54

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kế toán – Kiểm
toán
nước mặt khác nó làm cho xã hội có sự phân hóa một cách rõ rệt và làm mất
cân bằng trong xã hội. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển một điều tất
yếu là phải nắm vững được các quy luật này, làm tốt công tác hạch toán kế
toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói
riêng.
1.1.2 Vai trò của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp hiện nay.
Công tác hạch toán kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành giúp
doanh nghiệp sản xuất có thể xác định chi phí bỏ ra cho nhân công, nguyên
vật liệu ... là bao nhiêu, xây dựng được định mức chi phí sao cho sản xuất
hiệu quả với chi phí bỏ ra thấp nhất. Còn đối với doanh nghiệp xây lắp, việc
hạch toán đúng, chính xác, đầy đủ có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác
hạch toán chi phí và tính giá thành từng khối lượng công trình. Thông qua
những thông tin mà kế toán thu thập được các nhà quản trị có thể tính toán
được giá thành thực tế của các công trình đó, để phân tích, đánh giá mức chi
phí sử dụng là bao nhiêu và xem xét xem làm thế nào để có thể tiết kiệm
được chi phí giúp cho việc hạ giá thành của sản phẩm.
1.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây
lắp có ảnh hưởng đến công tác kế toán.

Xây dựng là ngành sản xuất vật chất độc lập, quan trọng, mang tính
công nghiệp góp phần tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt
động của ngành xây dựng là hoạt động hình thành nên năng lực sản xuất cho
các ngành, các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp được thực
hiện dựa trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư sau khi trúng thầu
hoặc được chỉ định thầu, hai bên thống nhất với nhau về giá trị thanh toán
của công trình cùng với các điều kiện khác, do vậy tính chất hàng hóa của
Ngụ Minh Tuấn Mạnh - Lớp THKTB – K54

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kế toán – Kiểm
toán
sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ, nghiệp vụ bàn giao công trình,
hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành đạt điểm dừng kỹ
thuật cho bên giao thầu chính là quy trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
Quá trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn
thành bàn giao đi vào sử dụng thường dài, phụ thuộc vào quy mô và tính
chất phức tạp về kỹ thuật của công trình. Quá trình thi công được chia thành
nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn gồm nhiều công việc khác nhau mà việc thực
hiện chủ yếu tiến hành ngoài trời do vậy chịu ảnh hưởng của các điều kiện
thiên nhiên, khách quan, từ đó ảnh hưởng đến việc quản lý tài sản; Vật tư,
máy móc dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
1.1.4 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lăp thường có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, mang tính
đơn chiếc, thời gian sử dụng dài ... do vậy đòi hỏi việc tổ chức quản lý, hạch
toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải co dự toán thiết kế thi công.

Tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ vì
sản phẩm xây lắp thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc được thỏa
thuận với chủ đầu tư.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất các điều kiện sản xuất (vật
tư, xe máy, thiết bị) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm
này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp.
1.1.5 Đặc điểm của tổ chức xây lắp
Hoạt động xây lắp được diễn ra dưới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn
định, luôn biến đổi theo địa điểm và gia đoạn thi công. Do vậy, doanh nghiệp
thường phải thay đổi, lựa chọn phương án tổ chức thi công thích hợp cả về mặt
thi công đến tiến độ.
Chu kỳ sản xuất kéo dài, dễ gặp những rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian
Ngụ Minh Tuấn Mạnh - Lớp THKTB – K54

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kế toán – Kiểm
toán
như hao mòn vô hình, thiên tai…Do vậy, các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực này cần tổ chức sản xuất hợp lý, đẩy nhanh tiến độ thi công là điều
kiện quan trọng để tránh những tổn thất, rủi ro và ứ đọng vốn trong đầu tư
kinh doanh.
Quá trình sản xuất diễn ra trong một phạm vi hẹp với số lượng công
nhân và vật liệu lớn.
Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi
điều kiện môi trường, thiên nhiên.
1.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp.

1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác để thực hiện sản xuất thi
công trong một thời kỳ nhất định.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
• Phân loại chi phi sản xuất theo yếu tố chi phí
- Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, vật liệu
thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản
xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền công (lương), thưởng, phụ cấp
và các khoản trích trên lương theo quy định của công nhân lao động trực
tiếp sản xuất, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý ở
Ngụ Minh Tuấn Mạnh - Lớp THKTB – K54

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội
toán
các phân xưởng, tổ, đội.

Khoa kế toán – Kiểm

- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định (máy thi móc thiết bị thi công, thiết bị phục vụ và quản lý) sử dụng cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản phải trả cho các loại
dịch vụ mua từ bên ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp (điện, nước, điện thoại).
- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố trên.
• Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí
- Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật
liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia
cấu thành lên thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và
hoàn thành khối lượng xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí về tiền lương (tiền
công), các khoản phụ cấp có tính chất thường xuyên (phụ cấp lưu động, phụ
cấp trách nhiệm) của công nhân trực tiếp sản xuất thuộc doanh nghiệp và số
tiền trả cho người lao động trực tiếp thuê ngoài.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công
nhằm thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. Máy móc thi công là
loại máy trực tiếp phục vụ xây, lắp công trình, gồm những máy móc chuyển
động bằng động cơ hơi nước, diezen, điện,…
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi
phí tạm thời.
Ngụ Minh Tuấn Mạnh - Lớp THKTB – K54

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kế toán – Kiểm
toán
Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lương chính, lương
phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy,…; chi phí vật liệu; chi phí
công cụ, dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài (chi
phí dịch vụ nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy,…); chi phí khác bằng tiền.

Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy
thi công (đại tu, trung tu,…); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công
(lều, lán, bệ, đường ray chạy máy,...).
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho việc quản lý và
phục vụ sản xuất chung tại phân xưởng, tổ, đội, tiền lương cho nhân viên
quản lý đội xây dựng, chi phí vật liệu, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ và
các chi phí khác dùng cho nhu cầu sản xuất chung của tổ, đội, các khoản
trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất,
công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý tổ, đội, phân xưởng.
Trên đây là các cách phân loại chi phí sản xuất thường dùng trong
doanh nghiệp XDCB, ngoài ra chi phí sản xuất còn được phân loại thành:
định phí và biến phí, chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
1.2.1.3 Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn chi phí mà
thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Xác định được đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên và quan trọng
đối với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp do mang những đặc điểm riêng của
ngành xây dựng đó là: Có tính đặc thù riêng về tính chất, đặc điểm sản xuất
kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, có quy trình công nghệ phức tạp, loại hình
Ngụ Minh Tuấn Mạnh - Lớp THKTB – K54

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kế toán – Kiểm
toán
sản xuất đơn chiếc, sản xuất thi công theo đơn đặt hàng, … nên đối tượng

tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục
công trình theo từng đơn đặt hàng và từng đơn vị thi công.
* Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
- Phương pháp trực tiếp: được áp dụng đối với các chi phí phát sinh chỉ
liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định. Công
tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép tính trực tiếp các chi phí vào từng
đối tượng kế toán tập hợp chi phí có liên quan.
- Phương pháp gián tiếp: áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến
nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí nên không thế tập hợp trực tiếp cho
từng đối tượng được.. Trường hợp này người ta phải chọn ra một tiêu chuẩn
hợp lý để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan.
+ Bước 1: Chọn tiêu thức phân bổ và tính hệ số phân bổ. Tiêu thức
phân bổ phải hợp lý, khoa học. Có nghĩa là đại lượng có sẵn cụ thể, dễ tính
và không quá nhỏ. Công thức xác định hệ số phân bổ:
H=

C
T

Trong đó: H: Hệ số phân bổ gián tiếp
C: Tổng chi phí cần phân bổ
T: Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
+ Bước 2: Tính mức chi phí phân bổ cho các đối tượng theo công thức:
Ci = H * Ti
Trong đó: Ci: Chi phí phân bổ cho đối tượng thứ i
Ti: Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo giá thành sản phẩm (công
Ngụ Minh Tuấn Mạnh - Lớp THKTB – K54

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kế toán – Kiểm
toán
trình, hạng mục công trình): chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo
từng công trình hạng mục công trình riêng biệt, nếu chi phí sản xuất có liên
quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì sẽ được phân bổ theo
tiêu thức thích hợp.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Các chi phí
sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng riêng biệt và như
vậy tổng sổ chi phí sản xuất tập hợp được từ khởi công cho đến khi hoàn
thành đơn đặt hàng là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: Chi phí
sản xuất phát sinh tại đơn vị thi công nào được tập hợp riêng cho đơn vị đó.
Tại mỗi đơn vị thi công, chi phí sản xuất lại được tập hợp theo từng đối
tượng chịu chi phí: hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình… Cuối
kỳ, tổng số chi phí tập hợp được phải phân bổ cho từng công trình, hạng mục
công trình để tính giá thành sản phẩm riêng.
1.2.2 Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí doanh nghiệp bỏ ra để
hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
- Giá thành dự toán xây lắp: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo
định mức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp. Định mức và
khung giá được Nhà nước quy định và quản lý, áp dụng vào từng lãnh thổ và
dựa theo mặt bằng giá cả của thị trường.
Giá thành
dự toán


=

Khối lượng
theo thiết kế

X

đơn giá
dự toán

- Giá thành kế hoạch xây lắp: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở
Ngụ Minh Tuấn Mạnh - Lớp THKTB – K54

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kế toán – Kiểm
toán
những điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp xây lắp về các định mức, đơn
giá, biện pháp tổ chức thi công. Giá thành kế hoạch xây lắp là cơ sở để phấn
đấu hạ giá thành công tác xây lắp giai đoạn kế hoạch.
Giá thành

=

Giá thành

-


Mức hạ giá

kế hoạch
dự toán
thành dự toán
- Giá thành định mức: Là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng
xây lắp cụ thể được tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, về
phương pháp tổ chức thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí
đã đạt được ở tại doanh nghiệp, công trường tại thời điểm bắt đầu thi công.
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
sản xuất.
1.2.2.3 Đối tượng và kỳ hạn tính giá thành sản phẩm.
* Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành có thể là các
công trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn hoàn thành quy ước
tùy thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ
đầu tư.
* Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian cụ thể mà bộ phận kế toán giá
thành phải xác định giá thành cho từng đối tượng.
Kỳ tính giá thành do kế toán ấn định, tuần, tháng, quý, năm. Trường
hợp tính giá thành theo đơn đặt hàng thì kỳ tính giá thành là khi đơn đặt
hàng hoàn thành.
1.2.2.4 Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
Ngụ Minh Tuấn Mạnh - Lớp THKTB – K54


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kế toán – Kiểm
toán
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí
nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác. Phát
hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài
kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng…trong sản xuất để đề xuất
các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ
hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo
từng công trình, hạng mục công trình từng sản phẩm lao vụ, vạch ra khả
năng hạ giá thành một cách hợp lý, có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công
tác xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi
công dở dang theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng
công trình, từng hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ đội sản
xuất…trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất,
tính giá thành công trình xây lắp.
1.2.2.5 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau.
Về bản chất: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, là biểu hiện bằng tiền của những hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh, xây dựng để hoàn thành công trình, hạng mục

công trình.
Về mặt lượng: chi phí sản xuất gắn liền với từng thời kỳ không phân
biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa. Giá thành sản phẩm
Ngụ Minh Tuấn Mạnh - Lớp THKTB – K54

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kế toán – Kiểm
toán
là một lượng chi phí sản xuất nhất định cho một đại lượng kết quả hoàn
thành nhất định nó gắn liền với thời hạn hoàn thành sản phẩm.
Trong kỳ sản xuất kinh doanh có thể có nhiều chi phí phát sinh trong
kỳ nhưng nếu chưa có sản phẩm hoàn thành thì cũng chưa có chỉ tiêu giá
thành. Có những chi phí được tính vào giá thành nhưng không được tính vào
chi phí kỳ này.
Công thức tính giá thành như sau:
Giá thành sản
phẩm xây lắp =
hoàn thành

Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ

Chi phí sản
+

xuất phát sinh

trong kỳ

Chi phí sản
-

xuất dở dang
cuối kỳ

1.3 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp là toàn bộ chi phí nguyên vật
liệu thực tế sử dụng trong quá trình xây lắp như nguyên vật liệu chính. Vật
liệu phụ, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu
thành nên thực thể công trình xây lắp, giúp cho việc thực hiện và hoàn thành
khối lượng xây lắp.
Tài khoản sử dụng: TK 621
- Nội dung: phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực
tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện lao vụ
dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp và được mở chi tiết theo từng đối tượng
tập hợp chi phí.
- Kết cấu:
Bên nợ: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp trong kỳ hạch toán.
Bên có: - Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết được nhập lại
Ngụ Minh Tuấn Mạnh - Lớp THKTB – K54
Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội
toán

kho.

Khoa kế toán – Kiểm

- Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu xuất dùng thực tế vào
TK154 (cuối kỳ).
TK621 không có số dư cuối kỳ.

Phương pháp hạch toán

Giá trị NL, VL không SD hết cuối kì nhập lại kho

Sơ TK152
đồ 1: Sơ đồ hạch toán chiTK621
phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK154 (1541)
Xuất kho VL, CCDC

TK111,112,33
1

cho xây lắp

TK133
Thuế GTGT
TK141(1413)
Ngụ Minh Tuấn Mạnh - Lớp THKTB – K54
Quyết toán giá trị khối lượng
đã tạm ứng
Phần tính vào CPNVL TT


Kết chuyển CPNVL
trực tiếp (cuối kỳ)

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội
toán

Khoa kế toán – Kiểm

NVL mua về sử dụng ngay

1.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho
số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác
xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật
liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị kết thúc thu dọn
hiện trường thi công không phân biệt công nhân trong danh sách hay ngoài
danh sách.
Tài khoản sử dụng: TK 622
- Nội dung: Để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động xây lắp và được mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí
(công trình, hạng mục công trình).
- Kết cấu:
Bên nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động xây lắp trong
kỳ hạch toán.
Bên có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK154 (cuối kỳ).
TK 622 không có số dư cuối kỳ.

Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Ngụ Minh Tuấn Mạnh - Lớp THKTB – K54

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội
toán
TK334

Khoa kế toán – Kiểm

TK622

TK335(2)

Trích trước tiền lương nghỉ
Tiền lương
nghỉ phép phải trả phép của CN trực tiếp sản
xuất xây lắp (nếu có)
Tiền lương trả cho CN xây lắp của doanh nghiệp

TK3342,111,1
12
Tiền lương trả cho CN xây lắp bên ngoài

TK141(1413)

TK154

(1541)

Kết chuyển chi phí
NCTT (cuối kỳ)

TK141(3)

Tạm ứng tiền công cho các Thanh toán giá trị
đơn vị nhận khoán
nhận khoán theo bảng
khối lương xây lắp

quyết toán

1.3.3.Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh
trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây
lắp bằng máy.
Tài khoản sử dụng: TK 623
- Nội dung: dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
- Kết cấu:
Bên nợ: - Tập hợp chi phí có liên quan đến máy thi công.
Bên có: - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK 154
(cuối kỳ).
TK 623 không có số dư cuối kỳ.
Các tài khoản cấp hai:
Ngụ Minh Tuấn Mạnh - Lớp THKTB – K54

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội
toán
+ TK 6231: Chi phí nhân công.

Khoa kế toán – Kiểm

+ TK 6232: Chi phí vật liệu.
+ TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công.
+ TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6238: Chi phí bằng tiền khác.
Phương pháp hạch toán
- Trường hợp doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng, có phân cấp
hạch toán cho đội máy và mở sổ kế toán riêng cho đội máy.
- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện cung cấp lao vụ máy giữa các bộ
phận.
Sơ đồ 3: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp cung cấp lao vụ máy gữa các bộ phận)
TK có liên quan

TK
621,622,627

TK 154(CPSDMTC)

Chi phí phát sinh ở Kết chuyển chi phí
1Đội máy thi công


(cuối kỳ)

TK623(6238-CT,HMTC)

Phân bổ chi phí
SDMTC cho các đối
tượng XL

TK có liên quan

TK
621,622,627

TK 154(CPSDMTC)

TK623

Chi phí phát sinh ở Kết chuyển chi phí Giá vốn của lao vụ máy
- Nếu doanh nghiệp thực hiện bán lao vụ máy giữa các bộ phận
Đội máy thi công

(cuối kỳ)
Sơ đồ 4: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

TKhợp
521bán lao vụ máy giữa các
TK623(6238-CT,HMTC)
(Trường
bộ phận)


Giá bán
không thuế
3331THKTB – K54
Ngụ Minh Tuấn MạnhTK- Lớp

Thuế GTGT
phải nộp

Chi phí sử dụng MTC
133(1331)
Chuyên TK
đề tốt
nghiệp

Thuế GTGT
được khấu trừ


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội
toán

Khoa kế toán – Kiểm

- TK334
Nếu doanh nghiệp không TK623(6231tổ chức đội máy thi công TK154(154
riêng mà thực
hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa6238)
thủ công, vừa bằng máy hoặc
1) có tổ
Tiền lương chính lương phụ,

chức đội máy thi công
riêng
nhưng
phụ cấp
lương
củakhông
CN hạch toán riêng cho đội máy.
điều khiển MTC
TK152
VL xuất dùng cho máy thi công

TK
153(1421,242)
CCDC xuất cho MTC

Kết chuyển chi phí sử
dụng MTC (cuối kỳ)

TK214
Khấu hao máy thi công
Sơ đồ 5: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ
TK111,112,331
chức đội máy thi công riêng nhưng không hạch toán riêng cho đội máy)
Dịch vụ mua ngoài cho MTC

TK133
Thuế GTGT được KT

TK Tuấn Mạnh - Lớp THKTB – K54

Ngụ Minh
111,112...
Các chi phí tiền mặt khác
Dùng cho máy thi công

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội
toán

Khoa kế toán – Kiểm

-Trường hợp thuê ca máy
Sơ đồ 6: Hạch toán
chi phí sử dụng máy thi công
TK627(6277TK111,112,331
TK154(154
CTSDMTC)
1)
(Trường hợp
thuê ca máy)
Tiền thuê máy thi công
(Giá không thuế)

TK152
Thuế GTGT được KT

Kết chuyển chi phí sử dụng MTC
(Cuối kỳ)


Ngụ Minh Tuấn Mạnh - Lớp THKTB – K54

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội
toán

Khoa kế toán – Kiểm

1.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của hoạt đông xây lắp là những chi phí có liên
quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các
công trường xây dựng. Gồm tiền lương của nhân viên đội xây dựng; Trích
BHXH, BHYT, KPCĐ và tiền ăn ca của công nhân toàn đội xây dựng; Vật
liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng chung cho đội xây dựng; khấu hao tài sản
cố định dùng chung cho đội xây dựng, chi phí mua ngoài và các chi phí khác
bằng tiền dùng chung cho đội xây dựng.
* Tài khoản sử dụng: TK 627
- Nội dung: dùng để tập hợp và phân bổ các chi phí sản xuất chung
- Kết cấu:

Bên nợ: - các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có : - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung

- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản 154 (ckỳ)
TK627 không có số dư cuối kỳ.
Các tài khoản cấp hai:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.

+ Tk 6272: Chi phí vật liệu.
+ TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất.
+ TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6278: Chi phí khác bằng tiền.
Ngụ Minh Tuấn Mạnh - Lớp THKTB – K54

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội
toán
* Phương pháp hạch toán

Khoa kế toán – Kiểm

Sơ đồ 7: Hạch toán chi phí sản xuất chung
TK627

TK334,338

TL nhân viên QL đội XD & trích
các khoản theo lương, tiền ăn ca
phải trả CNV toàn đội XD

TK152

TK111,138,152.
..


Các khoản ghi giảm chi phí SXC

VL xuất dùng cho đội XD

TK
153(1421,242)
CCDC xuất dùng cho đội XD

TK 214
Khấu hao TSCĐ dùng cho
đội XD

TK154(1541)

Kết chuyển chi phí SXC
(cuối kỳ)

TK111,112,331.
..

DV mua ngoài & các chi phí khác
bằng tiền dung cho đôi XD

TK1331
Thuế GTGT được KT

1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.4.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
* Tài khoản sử dụng.
TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”

- Nội dung: dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho
Ngụ Minh Tuấn Mạnh - Lớp THKTB – K54

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội
toán
việc tính giá thành sản phẩm.
- Kết cấu:

Khoa kế toán – Kiểm

Bên nợ:- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản chi giảm chi phí sản xuất.

- Tổng giá thành thực tế của Công ty, HMCT hoàn thành bàn giao.
- Tổng giá thành thực tế của Công ty, HMCT hoàn thành chờ tiêu thụ.
Số dư bên nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán.
Sơ đồ 8: Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị
sản phẩm XL dở dang
TK 621

TK 154

Kết chuyển chi phí NVLTT
(cuối kỳ)

TK

111,138,152,..
Các khoản giảm CPSX

TK622
Kết chuyển chi phí NCTT
TK632

(cuối kỳ)
TK 623 (6277)
Kết chuyển chi phí SDMTC

Tổng giá thành thực tế của CT,
HMCT hoàn thành bàn giao

(cuối kỳ)
TK 155
TK 627
Kết chuyển chi phí SXC
(cuối kỳ)

Tổng giá thành thực tế của CT,
HMCT hoàn thành chờ tiêu thụ

1.4.2. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang
Sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng
Ngụ Minh Tuấn Mạnh - Lớp THKTB – K54

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kế toán – Kiểm
toán
mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp dở dang
trong kỳ chưa được, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện bằng phương pháp kiểm
kê cuối tháng. Cuối kỳ kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang, mức độ hoàn
thành. Đồng thời căn cứ vào dự toán xác định giá dự toán của khối lượng
xây lắp dở dang theo mức độ hoàn thành. Sau đó tính chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp dở dang.
Chi phí thực tế của
Chi phí thực tế phát
Chi phí
Chi phí khối
khối lượng XL dở dang
sinh trong kỳ
+
thực tế của
lượng XL dở
đầu kỳ
khối lượng =
dang cuối kỳ
x
XL dở dang Chi phí khối lượng XL Chi phí khối lượng XL
theo dự toán
cuối kỳ
hoàn thành theo dự + dở dang cuối kỳ theo
toán
dự toán


1.4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
* Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp này thường áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá
thành là: công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao được xác định
trên cơ sở tổng chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn
thành bàn giao. Trường hợp nếu quy định thanh toán sản phẩm, khối lượng
xây dựng hoàn thành theo giai đoạn xây dựng thì phải tính được giá thành
khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao nhằm quản lý chặt chẽ chi
phí dự toán.
Giá thành công
tác xây lắp hoàn =

Chi phí sản
phẩm dở

Chi phí sản

Chi phí sản
+ xuất phát sinh

thành bàn giao
dang đầu kỳ
trong kỳ
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Ngụ Minh Tuấn Mạnh - Lớp THKTB – K54

-

phẩm dở dang
cuối kỳ


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kế toán – Kiểm
toán
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp đối tượng tính giá thành
là công trình, hạng mục công trình hoàn thành, áp dụng trong các doanh
nghiệp xây lắp thực hiện nhận thầu, xây lắp đơn đặt hàng, khi đó đối tượng
kế toán chi phí sản xuất và đối tựơng tính giá thành là từng đơn đặt hàng.
Trong quá trình sản xuất xây lắp chi phí sản xuất xây lắp được tập hợp theo
đơn đặt hàng, khi hoàn thành thì chi phí tập hợp được chính là giá thành thực
tế của đơn đặt hàng.
* Phương pháp tính giá thành theo định mức
Theo phương pháp này giá thành định mức thực tế của sản phẩm xây
lắp được xác định theo công thức sau
Giá thành thực tế
của công trình,

Giá thành định
=

mức của công

hạng mục công

trình, hạng mục

trình


công trình

Chênh lệch

Chênh lệch

+(-) do thay đổi +(-) do thoát ly
định mức

định mức

1.5. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp
1.5.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung
Hình thức Nhật ký chung thường áp dụng ở những doanh nghiệp có
quy mô vừa và lớn, số lượng các doanh nghiệp kinh tế phát sinh nhiều, yêu
cầu quản lý cao, các tài khoản sử dụng nhiều, trình độ nhân viên kế toán cao
và thường sử dụng máy vi tính vào kế toán.
1.5.1.1. Đặc trưng cư bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào
sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát
sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó
lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm các sổ chủ yếu sau:
Ngụ Minh Tuấn Mạnh - Lớp THKTB – K54

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán – Kiểm
toán
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt, sổ cái, các sổ thẻ chi tiết.
1.5.1.2 Trình tự hạch toán của hình thức kế toán Nhật ký chung.
Sơ đồ 9 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký đặc
biệt

Sổ nhật ký
chung

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
phát sinh

Báo cáo tài
chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:

1.5.2. Hình thức Nhật ký-Sổ cái
1.5.2.1. Đặc trưng cư bản của hình thức Nhật ký-Sổ cái
Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo
trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng
Ngụ Minh Tuấn Mạnh - Lớp THKTB – K54

Chuyên đề tốt nghiệp


×