Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.52 KB, 72 trang )

1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG CÔNG TY TNHH XÂY LẮP
CƯƠNG LĨNH
1.1 - KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH.
1.1.1 Thông tin chung về Doanh nghiệp
Do Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh được thành lập theo giấy
phép số 95/GP-UB ngày 16/05/1994 của UBND tỉnh Lào Cai. Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 001619 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Lào Cai
cấp ngày 23/5/1995.
Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH
Trụ sở: Số 001 – phố Cao Sơn - Phường Kim Tân - TP Lào Cai
Điện thoại: 020.822.035
Tài khoản: 375 10 00 0001917 - Tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Lào Cai.
Mã số thuế: 5300 199 554
Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng công trình: Dân dụng, Công nghiệp, Giao thông, Thuỷ lợi,
Cấp nước sinh hoạt, Điện năng có cấp điện áp đến 35KV, San gạt mặt bằng.
- Mua bán thiết bị và phụ tùng thay thế.
- Sản xuất các sản phẩm kim loại cho xây dựng và kiến trúc.
- Khai thác đá, khai thác mỏ.
- Kinh doanh vận tải hàng.
Là một doanh nghiệp tư nhân, việc điều hành quản lý của Công ty
TNHH xây lắp Cương Lĩnh được tiến hành theo chế độ cá nhân làm chủ, giải
quyết đúng đắn các mối quan hệ giữa lợi ích tập thể, lợi ích của người lao
động trong đó lợi ích của người lao động là đối tượng tác động trực tiếp.
1
Hàng năm Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh đã đóng góp cho ngân
sách nhà nước hàng trăm triệu đồng, bên cạnh đó còn góp phần giải quyết
công ăn việc làm cho hàng trăm lao động và nâng cao đời sống cho người lao
động.


1.1.2 Vài nét về sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH xây
lắp Cương Lĩnh.
Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh được thành lập trong điều kiện
tỉnh Lào Cai mới thành lập (chia tách từ tỉnh Hoàng Liên Sơn), lại là tỉnh
miền núi, biên giới. Về cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và điều kiện
kinh tế xã hội còn đang hết sức khó khăn. Vì vậy mà từ một hộ kinh doanh cá
thể chuyên sản xuất kinh doanh cơ khí với số vốn ban đầu là 20.000.000
đồng làm vốn pháp định, lực lượng lao động chỉ có 15 người thợ, nhà xưởng
thiết bị máy móc còn thô sơ. Chủ hộ kinh doanh lúc đó là ông Vũ Cương Lĩnh
thiết nghĩ cần phải mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nâng cao chất lượng
tay nghề của công nhân và đã đi đến quyết định xin phép thành lập doanh
nghiệp. Đến ngày 16/05/1994 chính thức có quyết định thành lập doanh
nghiệp và lấy tên là Doanh nghiệp tư nhân Cương Lĩnh (sau đổi thànhCông
ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh). Khi đó Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh
là một trong những doanh nghiệp đầu tiên của tỉnh Lào Cai kinh doanh về
xây dựng các công trình dân dụng.
Trải qua hơn 10 năm hoạt động sản xuất kinh doanh với sự cố gắng nỗ
lực không mệt mỏi và tinh thần bền bỉ khắc phục khó khăn của tập thể cán bộ
công nhân viên trong Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh cùng với sự chỉ
đạo theo định hướng đúng đắn của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai và sự hỗ trợ
của các cơ quan, các sở ban nghành và nhất là sự hỗ trợ của ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Lào Cai thông qua việc tạo lập chính sách về vốn, tạo điều
kiện để Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh kinh doanh có hiệu quả trong cơ
1
chế thị trường như hiện nay. Có thể nói, chỉ trong một thời gian ngắn Công ty
TNHH xây lắp Cương Lĩnh đã trở thành doanh nghiệp trẻ đi đầu về xây dựng
các công trình, hạng mục công trình và là một doanh nghiệp trẻ có triển
vọng.
Tổng tài sản của Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh đến thời điểm
31/12/2006 là: 9.117.585.931 đồng. Trong đó:

Tài sản cố định: 4.147.846.245 đồng
Tài sản lưu động: 4.486.965.561 đồng
Nợ phải thu : 1.377.808.628 đồng
Tiền mặt tại quỹ: 333.891.468 đồng
Tiền gửi ngân hàng: 955.941.106 đồng
Nợ phải trả: 4.976.671.321 đồng
Hiện nay Công ty TNHH xây lắp cương Lĩnh hoạt động theo phương
thức kinh tế độc lập có tài khoản riêng tại ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh
Lào Cai.
1.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH
xây lắp Cương Lĩnh:
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh
là xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cấp
nước sinh hoạt, điện năng có cấp điện áp đến 35KV, chuẩn bị mặt bằng.... Do
vậy mà quy trình sản xuất được chia thành nhiều công đoạn khác nhau, sau
mỗi công đoạn sẽ tiến hành nghiệm thu giai đoạn. Sau khi kiểm tra thấy chất
lượng bảo đảm cán bộ kỹ thuật của Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh sẽ
cho đội thợ tiếp tục thi công những phần còn lại của công đoạn tiếp theo. Qua
nhiều năm xây dựng và phát triển Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh đã tích
luỹ được nhiều kinh nghiệm trong công tác tham gia dự thầu, quản lý và thi
công công trình trúng thầu. Doanh nghiệp có đội ngũ quản lý kinh tế, kỹ
1
thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, đội ngũ thợ thi công có tay nghề
cao, hệ thống máy móc, thiết bị thi công đạt tiêu chuẩn chất lượng và đồng bộ
đảm bảo thi công công trình đạt tiêu chuẩn chất lượng, đúng thiết kế kỹ
thuật, đúng tiến độ, đảm bảo tuyệt đối an toàn trong thi công và các quy định
về phòng chống cháy nổ..... Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh luôn thực
hiện nghiêm chỉnh các quy chế về đầu tư và xây dựng của nhà nước, thực
hiện đúng các quy định của pháp luật trong toàn bộ quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp.

1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty TNHH xây
lắp Cương Lĩnh.
Trải qua thời gian hoạt động lâu dài và do sự thay đổi của cơ chế thị
trường, cơ chế quản lý do vậy mà Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh đã thu
gọn bộ máy quản lý của doanh nghiệp tạo sự hiệu quả mà vẫn gọn nhẹ không
cồng kềnh. Hiện nay bộ máy quản lý của Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh
được tổ chức theo mô hình trực tiếp dưới sự lãnh đạo chung của Giám đốc
thông qua phòng kế hoạch kỹ thuật và phòng hành chính tài vụ để hoạt động
kinh doanh của Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh đạt hiệu quả cao nhất.
Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH xây lắp Cương
Lĩnh là: 44 người
Riêng công nhân thi công tại các công trường được thuê theo thời vụ
hoặc khoán gọn theo từng hạng mục công việc. Tuỳ từng công trình, từng
hạng mục công trình căn cứ vào nhu cầu thực tế, yêu cầu về thời gian để tính
toán và thực hiện phân chia số công nhân cần cho mỗi công trình là nhiều hay
ít để đảm bảo thi công đúng tiến độ bàn giao đúng thời hạn hợp đồng mà
không lãng phí nhân lực.
1
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THI CÔNG
GI M Á ĐỐC
Phòng kế hoạch, kỹ thuật
Ban chỉ huy công trường
Phòng h nh chính, t i và à ụ
Đội thi công
(cơ giới)
Đội thi công
(nhân công)
Bộ phận xe máy, vật tư, thiết bị
Kỹ thuật đo đạc, thí nghiệm kiểm tra chất lượng
Kỹ thuật thi công

• Giám đốc.
Giám đốc là người đứng đầu Doanh nghiệp, là người quản lý Doanh nghiệp
theo chế độ một thủ trưởng, có quyền quyết định mọi hoạt động của Doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh và chiến lược phát triển lâu dài. Giám đốc
phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Doanh
nghiệp.
• Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật.
1
Phòng KH - KT có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch thi
công công trình, hạng mục công trình của từng công trình, kế hoạch về vật tư,
xử lý về thiết kế kỹ thuật thi công.
Giám sát thi công tại công trình chịu trách nhiệm trước giám đốc và
với pháp luật về mặt kỹ thuật của các công trình do Doanh nghiệp thi công
Hướng dẫn cho các đội thi công báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện
quá trình thi công của từng công trường. Chuẩn bị các thủ tục cho Giám đốc
giao kế hoạch và xét duyệt hoàn thành kế hoạch của các công trường.
Hoàn tất hồ sơ nghiệm thu, bàn giao, hồ sơ thanh quyết toán với bên
giao thầu của từng công trình.
• Phòng Hành chính - Tài vụ.
Phòng HC - TV chịu trách nhiệm cung cấp về các văn bản pháp quy,
các quy định, quy chế liên quan đến lĩnh vực kinh doanh xây dựng cơ bản
cũng như các nghành nghề kinh doanh của Công ty TNHH xây lắp Cương
Lĩnh.
Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức bộ máy nhân sự tại các đội thi
công cho phù hợp với yêu cầu của từng công việc.
Tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập báo cáo thống kê,
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc kiểm tra kế hoạch
của Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh. Phản ánh kịp thời về tình hình
nguồn vốn, giải quyết các vấn đề về vốn phục vụ cho việc huy động vật tư,
nguyên vật liệu trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.

Chịu trách nhiệm cung cấp và báo cáo nguyên vật liệu, máy móc thiết
bị, cân đối tài chính của Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh, đề xuất cho
Giám đốc về tình hình vật tư, tiền vốn để đề ra các biện pháp giải quyết và
khắc phục tình hình (nếu gặp khó khăn) trong quá trình kinh doanh của Công
ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh.
1
• Ban chỉ huy công trường:
Ban chỉ huy công trường trực tiếp chỉ đạo tại công trường và cán bộ
quản lý chất lượng, bộ phận đo đạc thí nghiệm thi công, cán bộ giám sát về
kỹ thuật tại công trường mà Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh đang thi
công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và các phòng ban trong doanh nghiệp
về tình hình thực hiện, tiến độ thi công của công nhân, xe, máy thi công(máy
san gạt, ủi, xúc, lu...) chất lượng công trình, hạng mục công trình tại công
trường.
• Các tổ đội thi công:
Chịu sự điều hành trực tiếp của ban chỉ huy công trường thông qua các
tổ trưởng.
1.1.5. Tổ chức công tác kế toán trong Công ty TNHH xây lắp Cương
Lĩnh.
1.1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán và kế toán phần hành trong doanh
nghiệp:
Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh là một doanh nghiệp chuyên về xây
dựng có quy mô và là một trong những doanh nghiệp có uy tín về các công
trình, hạng mục công trình đang làm ăn có hiệu quả, các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong doanh nghiệp nhiều, mang tính thường xuyên và liên tục, các
thông tin kế toán không chỉ phục vụ Giám đốc mà còn phải báo cáo cho các
cơ quan có thẩm quyền liên quan khác để trình duyệt. Nên khối lượng kế toán
ở đây là khá lớn và còn có phần phức tạp. Do vậy đòi hỏi Công ty TNHH xây
lắp Cương Lĩnh phải có một bộ máy kế toán có trình độ và chuyên môn
nghiệp vụ về kế toán xây dựng thành thạo.

Công tác kế toán tại Công ty TNHH xây lắp cương Lĩnh được cụ thể
theo mô hình sau.
1
1
Phòng kế toán của Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh gồm có 04
người ( gồm 01 kế toán trưởng và 02 kế toán viên, 01 thủ quĩ ).
1/ Kế toán trưởng : Là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc
về mặt hành chính, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn. Phân công,
hướng dẫn nghiệp vụ trực tiếp cho các nhân viên kế toán phần hành tại doanh
nghiệp. Cuối kỳ làm công tác kế toán tổng hợp và lập báo cáo kế toán cho
doanh nghiệp.
2/ Kế toán thanh toán và công nợ: 01 kế toán viên phụ trách việc theo
dõi và thanh toán thanh toán các khoản nợ phải thu, phải trả của doanh
nghiệp như tiền lương, tiền công, bảo hiểm, các khoản công nợ phải thu, các
khoản phải trả người bán. Lập, kiểm tra, tập hợp các chứng từ liên quan đến
việc thu chi tiền mặt, tiền gửi, thanh toán các khoản tạm ứng, các khoản công
nợ liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3/ Kế toán vật tư, tài sản cố định : 01 kế toán viên đảm nhiệm phần
hành kế toán nguyên vật liệu, lập, kiểm tra, tập hợp các chứng từ liên quan
đến nguyên vật liệu như phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn mua hàng...
để theo dõi tình hình Nhập - Xuất - Tồn nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện
vật. Cuối tháng kế toán có nhiệm vụ đối chiếu với sổ kho để phát hiện chênh
lệch (nếu có) và tìm ra biện pháp giải quyết. Đồng thời tính và phân bổ chi
phí cho hợp lý. Kế toán theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định trong kỳ
của doanh nghiệp để tính và trích khấu hao tài sản cố định, phân bổ công cụ
dụng cụ vào chi phí làm cơ sở để tính giá thành của công trình, hạng mục
công trình.
4/ Thủ quĩ: 01 người phụ trách việc thu chi tiền mặt của Doanh
nghiệp.
1.1.5.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chế độ kế toán tại doanh nghiệp.

1
Công ty TNHH Xây lắp Cương Lĩnh sử dụng hệ thống chứng từ kế
toán theo mẫu của Bộ Tài Chính ban hành:như phiếu nhập – xuất kho, phiếu
thu – chi, hoá đơn…. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều được lập chứng từ kế toán, chứng
từ kế toán được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời và chính xác nội dung qui định
trên mẫu. Việc lập, kiểm tra, luân chuyển và lưu trữ chứng từ của doanh
nghiệp tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán Việt nam hiện hành và các
chuẩn mực kế toán đã ban hành. Hầu hết các nghiệp vụ kinh tế đều được lập
chứng từ riêng. Các chứng từ được lập đúng yêu cầu của pháp luật và chính
sách chế độ kế toán của nhà nước là căn cứ đáng tin cậy sẽ được vào sổ kế
toán sau đó chuyển sang lưu trữ theo qui định của pháp luật.
1.1.5.3- Tổ chức hệ thống Tài Khoản kế toán.
Là một doanh nghiệp độc lập có quy mô, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Vì vậy để công tác tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo từng nội
dung kinh tế, từng thời gian và địa điểm phát sinh chi phí kế toán doanh
nghiệp sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán ban
hành theo quyết định số 1141 TC / CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ Tài Chính
và chi tiết đến tài khoản cấp 2 trừ một số tài khoản như TK128, TK129......
1.1.5.4- Tổ chức báo cáo kế toán.
Cuối kỳ kinh doanh, phòng kế toán có nhiệm vụ tổng hợp doanh thu,
chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và lập ra báo
cáo tài chính phản ánh về tình hình tài sản, công nợ, vốn chủ sở hữu cũng
như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một niên độ kế toán giúp
cho việc đánh giá đúng đắn tình hình kinh doanh, tình hình tài chính để có
quyết định, giải pháp tối ưu cho sự điều hành, phát triển của Doanh nghiệp.
Để báo cáo tài chính phát huy được đầy đủ các tác dụng của nó trong công
1
tác quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp thì báo cáo tài chính phải được lập
theo đúng biểu mẫu đã quy định, báo cáo phải chính xác khách quan phản

ánh trung thực tình hình thực tế của Doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải lập
và gửi đúng thời hạn. Các báo cáo mà Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh sử
dụng:
- Mẫu B01: Bảng cân đối kế toán.
- Mẫu B02: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Mẫu B04: Thuyết minh báo cáo tài chính.
Cuối niên độ kế toán các biểu mẫu này được lập và gửi tới Giám đốc
doanh nghiệp, các cơ quan chức năng như cơ quan thuế thuế, cục thống kê,
ngân hàng, sở kế hoạch và đầu tư...và bộ phận kế toán sẽ lưu một bản.
1.1.5.5. Trình tự luân chuyển chứng từ.
Từ các chứng từ gốc, kế toán vào sổ chi tiết các tài khoản, sổ nhật ký
đặc biệt, sổ nhật ký chung, sổ tổng hợp, cuối kỳ hạch toán chi phí, doanh thu,
giá vốn công trình hoàn thành. Chứng từ được sử dụng đúng mẫu chứng từ kế
toán của Bộ tài chính ban hành và hiện đang có hiệu lực. Việc ghi chứng phải
đầy đủ, đúng với nội dung, yêu cầu của chứng từ. Số liệu phải đầy đủ, rõ ràng
không sửa chữa, tẩy xoá.
1.1.5.6 Hình thức kế toán công ty áp dụng.
Để đảm bảo việc tổ chức kế toán phù hợp với quy mô hoạt động kinh
doanh của Doanh nghiệp, Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh đã lựa chọn
hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ". Đặc trưng cơ bản của hình thức này đó
là "chứng từ ghi sổ" là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp.
Chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
1
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Chứng từ gốc
(2)
(1)
(3a)
(3b)
(4)
(5)
(5)
(7)
(7)
(6)
Trình tự kế toán theo hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ"
(1) Hàng ngày hay định kỳ căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo
tính hợp lý, hợp pháp để phân loại, tổng hợp rồi lập chứng từ ghi sổ.
(2) Các chứng từ cần hạch toán chi tiết được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
(3) Các chứng từ liên quan đến tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối ngày
chuyển sổ quỹ kèm theo chứng từ thu chi tiền mặt cho kế toán, kế toán tổng
hợp số liệu lập chứng từ ghi sổ.
(4) Căn cứ các chứng từ ghi sổ đã lập, ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau
đó vào sổ cái.
(5) Cuối tháng, căn cứ vào các sổ chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết,
căn cứ vào sổ cái cá tài khoản lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.
(6) Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu, giữa bảng
cân đối số phát sinh các tài khoản và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
(7) Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính.
* Hệ thống sổ kế toán Doanh nghiệp áp dụng
+ Sổ cái tổng hợp bao gồm: sổ cái các tài khoản.
1

+ Sổ kế toán chi tiết (tuỳ thuộc yêu cầu quản lý của doanh nghiệp) bao gồm
sổ chi tiết các tài khoản: TK331, TK338, TK136, TK621, TK622, TK623,
TK627, TK154...
1.2- THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH.
1.2.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí vào giá thành sản phẩm xây lắp ở
Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh.
Để đảm bảo tính thống nhất, ở Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh thực
hiện hạch toán chi phí vào giá thành công tác xây lắp theo quy định của chế
độ kế toán tài chính hiện hành. Doanh nghiệp tính chi phí vào giá thành sản
phẩm xây lắp theo 4 khoản mục đó là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất
chung.
Những chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (nếu có) không
hạch toán vào giá thành sản phẩm mà hạch toán vào TK641, TK642 cuối kỳ
kết chuyển sang TK911. Những khoản chi phí khác như chi phí đầu tư, chi phí
hoạt động tài chính... không hạch toán vào chi phí sản xuất và không tính giá
thành.
Giá thành công tác xây lắp là những công trình, hạng mục công trình
hoàn thành, công trình, hạng mục công trình có điểm dừng kỹ thuật theo yêu
cầu. Việc hạch toán chi phí sản xuất vào giá thành công tác xây lắp có ý nghĩa
lớn trong việc tính đủ, hợp lý cũng như nhất quán trong kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp.
1.2.2- Chi phí sản xuất, đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH
xây Lắp Cương Lĩnh.
1
1.2.2.1- Chi phí sản xuất, đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất.
* Chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất trong Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh là biểu hiện
bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí
cần thiết khác phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất thi công trong một
thời kỳ nhất định.
* Phân loại chi phí sản xuất
Ở Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh, chi phí sản xuất được phân loại
theo mục đích, công dụng của chi phí. Chi phí sản xuất được chia thành các
khoản sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí nguyên vật liệu
chính (xi măng, sắt, thép...), vật liệu phụ...
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phụ
cấp... phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng, tiền công thuê lao động hợp
đồng thời vụ, tiền lương và các khoản phụ cấp của công nhân vận hành máy
thi công.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí nhiên liệu cho máy
chạy, chi phí khấu hao máy móc thiết bị thi công, chi phí dịch vụ thuê ngoài...
+ Chi phí sản xuất chung: bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý đội, chi phí công cụ dụng
cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài...
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình
hình sản xuất kinh doanh, phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh là việc cần thiết, không thể thiếu được đối với công tác hạch toán chi
phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành ở Doanh nghiệp.
1
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng và của sản phẩm xây dựng cơ
bản, để đáp ứng nhu cầu quản lý, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công
ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh được xác định là công trình, hạng mục công
trình. Mỗi công trình từ khi khởi công xây dựng cho tới khi hoàn thành bàn
giao đều được mở sổ, tờ kê chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình

đó.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh được tập hợp
theo những khoản mục sau đây:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sử dụng máy thi công
+ Chi phí sản xuất chung
Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh áp dụng phương pháp tập hợp chi
phí trực tiếp. Tất cả các chi phí có liên quan trực tiếp đến công trình nào thì
hạch toán ghi chép ban đầu và cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí vào
công trình đó (trừ chi phí nhân viên quản lý đội).
1.2.2.2- Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
* Đối tượng tính giá thành
Sản phẩm xây dựng của Doanh nghiệp được nền kinh tế thừa nhận theo
từng công trình, hạng mục công trình. Mặt khác, do tính chất của Doanh
nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp và liên tục việc tổ chức sản xuất của
Doanh nghiệp lại mang tính chất đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành công
tác xây lắp ở Doanh nghiệp được xác định là từng công trình, hạng mục công
trình đó.
1
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất lâu dài nên khi
tính giá thành của Doanh nghiệp được xác định theo từng công trình, hạng
mục công trình.
* Phương pháp tính giá thành
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn (phương
pháp trực tiếp). Hàng ngày, mỗi chi phí phát sinh ở công trình nào thì hạch
toán cho công trình đó.
Giá th nh thà ực tế khối lượng xây lắp ho n th nh b n giaoà à à
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ

Chi phí thực tế khối lượng xây lắp phát sinh trong sinh
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
+
-
Công thức tính giá thành theo phương pháp trực tiếp như sau:
1.3 - NỘI DUNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY LẮP
CƯƠNG LĨNH.
Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Các tài khoản chủ yếu mà công ty
sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gồm TK
621, TK 622, TK 623, TK 627 và TK 154. Các tài khoản này được mở chi tiết
theo từng công trình.
Do đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản là chu kỳ sản xuất sản phẩm
dài nên việc tính giá thành sản phẩm xây lắp được tiến hành từ khi khởi công
cho đến khi hoàn thành nghiệm thu theo giai đoạn. Vì vậy, để đáp ứng yêu
cầu trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp và có
1
số liệu minh hoạ cụ thể, sau khi thống nhất các cô chú phòng tài chính, em xin
số liệu nghiệm thu hoàn thành giai đoạn 1 năm 2006(Thuộc Quý IV) với việc
tập hợp chi phí và tính giá thành của công trình Nhà khách Uỷ ban nhân dân
huyện Bắc Hà.
Cách quản lý chi phí của Doanh nghiệp là tuỳ theo giá trị dự toán của
công trình khi có nhu cầu chi trả như vật liệu, chi phí máy... thì nhân viên
kinh tế ở đội viết giấy đề nghị tạm ứng gửi lên phòng kế toán của Doanh
nghiệp. Trong giấy đề nghị tạm ứng này phải có chữ ký của đội trưởng và
người xin tạm ứng, sau đó là phải có chữ ký đồng ý xét duyệt của thủ trưởng
đơn vị và kế toán trưởng.
ĐƠN VỊ: CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Mẫu số 03 - TT

Theo QĐ: 48/2006/QĐ-BTC
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Số: 25
Ngày 12 tháng 10 năm 2006
Kính gửi: Đồng chí giám đốc và đồng chí kế toán trưởng Công ty TNHH xây Lắp
Cương Lĩnh.
Tên tôi là: Nguyễn Xuân Thảo
Địa chỉ: Đội vật tư Công trình Nhà khách UBND huyện Bắc Hà
Đề nghị tạm ứng số tiền: 72.000.000 (Viết bằng chữ) bảy mươi hai triệu đồng
chẵn.
Lí do tạm ứng: Mua đá, gạch, cát, xi măng thi công công trình nhà khách
UBND huyện Bắc Hà
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người lập phiếu
1
ĐƠN VỊ: CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Mẫu số 02 - TT
ĐỘI VẬT TƯ Theo QĐ: 48/2006/QĐ-BTC
PHIẾU CHI Số: 56
Ngày 18 tháng 10 năm 2006
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Xuân Thảo
Địa chỉ: Đội vật tư
Lí do chi: Mua gạch, đá, xi măng, cát thi công công trình nhà khách UBND
huyện Bắc Hà
Số tiền: 72.000.000. Bằng chữ: Bảy mươi hai triệu đồng chẵn;
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bảy mươi hai triệu đồng chẵn;
Nhận, ngày 18 tháng 10 năm 2006
Thủ quỹ Người nhận
Phiếu chi này được lập thành 03 liên: liên 1 lưu, liên 2 người xin tạm ứng
giữ, liên 3 thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán cùng với
chứng từ gốc để vào sổ kế toán. Kế toán mở sổ tạm ứng ghi cho từng công

trình.
Hàng tháng hay định kỳ, nhân viên kinh tế tổng hợp chứng từ phát sinh
gửi lên phòng kế toán Doanh nghiệp. Trên Doanh nghiệp tạm ứng số tiền cho
từng công trình theo nguyên tắc số tiền tạm ứng bao giờ cũng không vượt quá
giá thành dự toán công trình đó.
1.2.3.1- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Nội dung
1
Chi phí nguyên vật liệu là một khoản mục chi phí trực tiếp, chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng. Vì vậy, việc hạch toán chính
xác đầy đủ nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định
lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công, đảm bảo tính chính xác của
giá thành công trình xây dựng.
Vì vậy, đòi hỏi công tác hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp phải hạch toán trực tiếp các chi phí nguyên vật liệu và từng đối
tượng sử dụng (các công trình, hạng mục công trình) theo giá thực tế phát
sinh của từng loại vật liệu đó.
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá thành công trình xây dựng
của Công ty TNHH xây lắp Cương Lĩnh bao gồm: chi phí nguyên vật liệu
chính (gạch, đá, sỏi, xi măng, sắt, thép...) vật liệu phụ...
* Chứng từ
Khi nhập vật tư, kế toán sử dụng:
+ Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT)
+ Hoá đơn (GTGT)
Khi xuất vật tư, kế toán sử dụng:
+ Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
Hiện nay, Doanh nghiệp áp dụng phương pháp nhập trước, xuất trước để
xác định giá thành nguyên vật liệu xuất kho. Theo phương pháp này, số hàng
nào nhập trước thì xuất trước, sau đó số hàng nào nhập sau thì xuất theo thứ
tự thời gian.

* Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". TK621 phản ánh toàn bộ hao phí
1
về nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Tài khoản này được
mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Ngoài ra, Doanh nghiệp còn sử dụng tài khoản: TK154 "Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang" để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan
đến sản xuất, thực hiện kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá
thành; TK152 "Nguyên vật liệu"; TK141 "Tạm ứng"...
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và đặc điểm của sản phẩm xây
lắp là địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau, để thuận tiện cho việc
xây dựng công trình, tránh vận chuyển tốn kém nên Doanh nghiệp tiến hành
tổ chức kho vật liệu ngay tại chân công trình và việc nhập, xuất vật tư diễn ra
ngay tại đó. Bộ phận vật tư của Doanh nghiệp tính toán lập dự toán số lượng
vật tư cần dùng, chủ động mua vật tư đồng thời có biện pháp để tiết kiệm vật
tư. Vật tư mua đến đâu xuất dùng đến đó nên tránh ứ đọng vật tư.
Căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch tiến độ thi công công trình, cán
bộ cung ứng vật tư ở đội sẽ mua vật tư về nhập kho công trình. Nhân viên kế
toán, thủ kho công trình, kỹ thuật xây dựng kiểm nghiệm chất lượng vật tư.
Thủ kho tiến hành kiểm tra số lượng vật tư và lập phiếu nhập kho (mẫu 2.1).
Phiếu nhập kho được lập làm hai liên. Một liên thủ kho giữ làm căn cứ ghi
vào thẻ kho, còn một liên gửi cho phòng kế toán cùng với hoá đơn kiêm phiếu
nhập kho để thanh toán tiền mua vật tư. Phiếu xuất kho (mẫu 2.2) được kỹ
thuật công trình lập căn cứ theo yêu cầu, tiến độ thi công công trình. Phiếu
xuất kho được đội trưởng công trình kiểm tra, ký và thủ kho tiến hành xuất
vật tư, cân đong đo đếm đúng số lượng, chủng loại. Phiếu xuất kho được lập
làm 2 liên. Một liên gửi cho phòng kế toán giữ để ghi vào sổ chi tiết nguyên
vật liệu, một liên thủ kho giữ để vào thẻ kho. Cuối tháng, đối chiếu giữa thủ
kho với kế toán về số lượng xuất thống nhất giữa hai bên, thủ kho kí xác nhận

vào phiếu xuất kho và nộp lại cho kế toán. Nhân viên kinh tế đội tiến hành
1
kiểm tra từng phiếu nhập, phiếu xuất xem có hợp lý không sau đó lắp đơn giá
thực tế của loại vật tư đó. Vì ở công trình nào thì công trình đó mua nguyên
vật liệu nên giá cả thực tế nguyên vật liệu được nhân viên kinh tế đội nắm rất
vững và có thể lắp giá một cách chính xác vào phiếu nhập kho và phiếu xuất
kho. Cuối quý, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho nguyên vật liệu, kế
toán lập bảng
kê nhập, xuất nguyên vật liệu chi tiết cho từng công trình (mẫu 2.3), (mẫu
2.4).
Mẫu 2.1:
CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Mẫu 01:VT
BỘ PHẬN VẬT TƯ Theo QĐ: 48/2006/QĐ-BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 13 tháng 12 năm 2006
Nợ TK 152 Số: 134
Có TK 331
Họ tên người giao hàng: Lê Minh Sơn - CB vật tư
Theo: hoá đơn số 086521 ngày 10 tháng 12 năm 2006
Nhập tại kho: Công trình Nhà khách Bắc Hà
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chât vật tư

số
Đv
t
Số lượng
Đơn

giá
Thành
tiền
Theo
CT
Thực
nhập
1 Xi măng Lào Cai Kg 85.000 85.000 800 68.000.000
2
Thép φ16 CT3
Kg 10.200 10.200 7.500 76.500.000
3
Thép φ22 CT3
Kg 10.550 10.550 7.500 80.750.000
4
Thép φ10 CT3
Kg 6.200 6.200 7.500 46.500.000
5
Thép φ1
Kg 170 170 9.600 1.632.000
Cộng 273.382.000
1
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Hai trăm bẩy mươi ba triệu ba trăm tám
mươi hai nghìn đồng chẵn
Nhập ngày 13 tháng 12 năm 2006
Phụ trách
cung tiêu
Người giao
hàng
Thủ kho Kế toán trưởng TT đơn vị

Mẫu 2.2:
CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH Mẫu 02 - VT
BỘ PHẬN VẬT TƯ Theo QĐ: 48/2006/QĐ-BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 15 tháng 12 năm 2006
Số: 105
Nợ: 621
Có: 152
Họ tên người nhận hàng: Hoàng Văn Khiêm
Lý do xuất: Phục vụ thi công
Xuất tại kho: Công trình Nhà khách Bắc Hà
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chât vật tư

số
Đv
t
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Xi măng Lào Cai kg 85.000 85.000 800 68.000.000
2

Thép φ16 CT3
kg 10.200 10.200 7.500 76.500.000
3
Thép φ22 CT3
kg 10.550 10.550 7.500 80.750.000
4
Thép φ10 CT3
kg 6.200 6.200 7.500 46.500.000
5
Thép φ1
kg 170 170 9.600 1.632.000
Cộng 273.382.000
1
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Hai trăm bẩy mươi ba triệu ba trăm tám
mươi hai nghìn đồng chẵn
Xuất ngày 15 tháng 12 năm 2006
Thủ trưởng
đơn vị
Kế toán trưởng Phụ trách
cung tiêu
Người nhận Thủ kho
Mẫu 2.3:
CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH
BẢNG KÊ NHẬP VẬT LIỆU
Công trình: Nhà khách UBND huyện Bắc Hà
Năm 2006
STT
Chứng từ
Trích yếu
Số tiền

Số Ngày Chưa VAT Thuế VAT Tổng cộng
98 1/10 Nhập kho thép các loại 30.749.000 1.537.450 32.286.450
10
4
8/10 Nhập kho xi măng Lào
Cai
24.320.000 1.216.000 25.532.000
10
4
8/10 Nhập kho cát, đá hộc 8.538.000 426.900 8.964.900
... ... ..... ............ .......... .......... ............
13
4
13/12 Nhập kho xi măng Lào
Cai
68.000.000 3.400.000 71.400.000
13
4
13/12 Nhập kho thép các loại 205.382.000 10.269.10
0
215.651.100
... ... ..... ............ .......... .......... ............
Cộng 1.260.922.000 63.046.100 1.263.968.100
Ngày 31/12/2006
Kế toán trưởng Kế toán theo dõi Đội trưởng Nhân viên kinh tế
1
Mẫu 2.4:
CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH

BẢNG KÊ XUẤT VẬT LIỆU

Công trình: Nhà khách UBND huyện Bắc Hà
Năm 2006
STT
Chứng từ
Trích yếu Số tiền
Số Ngày
81 4/10 Xuất kho thép các loại 30.749.550
83 14/10 Xuất xi măng LC, cát, đá hộc 32.858.450
... ... ..... ............ ...... ..........
105 15/12 Xuất xi măng LC, thép các loại 273.382.000
106 23/12 Xuất kho đá hộc, đá 1x2, cát, xi măng
LC
125.250.700
... ... ..... ............ ...... ..........
Cộng 1.202.756.100
Ngày 31/12/2006
Kế toán trưởng Kế toán theo dõi Đội trưởng Nhân viên kinh tế
Từ bảng kê xuất nguyên vật liệu, kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ.
Đối với công trình Nhà khách UBND huyện Bắc Hà, kế toán lập chứng từ ghi
sổ sau:
1
CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH
Số: 591
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Diễn giải
Số hiệu tài
khoản
Số tiền
Nợ Có Nợ Có

Chi nguyên vật liệu thi công công
trình Nhà khách UBND huyện Bắc
Hà giai đoạn 1 năm 2006
621
152
1.202.756.100
1.202.756.100
Cộng 1.202.756.100 1.202.756.100
Kèm theo ..... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Cuối quý kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang và lập chứng từ ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 154
Có TK 621
CÔNG TY TNHH XÂY LẮP CƯƠNG LĨNH
Số: 546
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Diễn giải
Số hiệu tài
khoản
Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu 154 1.202.756.100

×