Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Thực hiện công tác cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn một số thôn xã Nhạo Sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

NGUYỄN HỒNG ANH

Tên đề tài:
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP ĐỔI, CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN MỘT SỐ THÔN
XÃ NHẠO SƠN, HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khóa học

: 2016 - 2018

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Thái Nguyên - 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

NGUYỄN HỒNG ANH

Tên đề tài:
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP ĐỔI, CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN MỘT SỐ THÔN
XÃ NHẠO SƠN, HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khóa học

: 2016 - 2018

Lớp

: K48 - LTQLĐĐ


Khoa

: Quản lý tài nguyên

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Nhuận

Thái Nguyên - 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện đạo đức tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, bản thân em đã được sự chỉ bảo dạy dỗ tận tình của các thầy, cô
trong khoa Quản lý tài nguyên và các thầy cô giáo khác.
Đây là khoảng thời gian quý báu nhất, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn
đối với bản thân em. Tại nơi đây em đã được trang bị một lượng kiến thức về
chuyên ngành và xã hội sau này ra trường em có thể đóng góp phần công sức
nhỏ bé của mình để phục vụ cho công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước trở
thành người có ích cho xã hội.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới các thầy, cô giáo
trong Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói chung, các thầy cô giáo
trong khoa Quản lý Tài nguyên và bộ môn Quản lý Đất đai nói riêng đã tận
tình giảng dạy dỗ em trong thời gian qua.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến thầy TS. Nguyễn Đức Nhuận, thầy đã
tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện
đề tài. Trong thời gian làm việc với thầy, em không ngừng tiếp thu thêm nhiều
kiến thức bổ ích mà còn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu
khoa học nghiêm túc, hiệu quả, đây là nền tảng cho tương lai của em.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cô, các chú, các anh, các chị

trong công ty cổ phần trắc địa địa chính và xây dựng Thăng Long. Đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong việc cung cấp thông tin cũng như đóng góp ý kiến có
liên quan đến việc nghiên cứu, giúp em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình.
Với thời gian và khả năng còn hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý chân tình từ các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Hồng Anh


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
2.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
2.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai...................................................... 5
2.1.3. Khái quát về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ............ 6
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................... 22

2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài............................................................................ 23
2.3.1. Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước...... 23
2.3.2. Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc................................................................................................. 24
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 26
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 26
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 27
3.4.2. Phương pháp thống kê........................................................................... 28
3.4.4. Phương pháp so sánh, phân tích, viết báo cáo ...................................... 28


iii

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 29
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Nhạo Sơn .............................. 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 29
4.1.2. Kinh tế - xã hội ...................................................................................... 30
4.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội xã Nhạo Sơn .......... 31
Thuận lợi ......................................................................................................... 31
4.1.4. Tình hình quản lý đất đai của xã ........................................................... 32
4.2. Tổng quan về công tác cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ của xã Nhạo Sơn .. 34
4.2.1. Các cơ sở pháp lý để thi công ............................................................... 34
4.2.2. Các phương pháp và những giải pháp kỹ thuật đã được áp dụng khi thi công....... 34
4.3. Trình tự các bước tiến hành kê khai, đăng ký cấp đổi, cấp mới

GCNQSD đất................................................................................................... 36
4.4. Đánh giá kết quả công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa bàn 3 thôn. ........................................................................... 41
4.4.1. Tổng hợp kết quả tình hình kê khai đăng ký của các chủ sử đất trên địa
bàn 3 thôn. ....................................................................................................... 41
4.4.2. Tổng hợp kết quả hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận trên địa bàn 3 thôn 44
4.4.3. Tổng hợp kết quả cấp mới giấy chứng nhận trên địa bàn 3 thôn.......... 45
4.4.4. Các trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. .................. 47
4.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác kê khai
đăng ký cấp GCNQSDĐ tại thôn Hoa Cao. .................................................... 50
4.5.1. Những thuận lợi..................................................................................... 50
4.5.2. Những khó khăn .................................................................................... 51
4.5.3. Những giải pháp .................................................................................... 52
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

BTC

: Bộ Tài chính

BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường


HSĐC

: Hồ sơ địa chính

CP

: Chính phủ

ĐKĐĐ

: Đăng ký đất đai

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

QH

: Quốc hội

QLĐĐ

: Quản lý đất đai



: Nghị định

TT


: Thông tư

UBND

: Ủy ban nhân dân

UBTV

:Ủy ban thường vụ

VPĐKQSDĐ

: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 xã Nhạo Sơn............................. 33
Bảng 4.2 Bảng tổng hợp số liệu tình hình kê khai đăng ký của các chủ sử
dụng đất trên địa bàn 3 thôn của xã Nhạo Sơn. .............................................. 42
Bảng 4.3 Kết quả hồ sơ kê khai, đăng ký cấp đổi GCNQSDĐ đã trình UBND
xã trên địa bàn 3 thôn ...................................................................................... 44
Bảng 4.4 Kết quả hồ sơ kê khai, đăng ký cấp mới GCNQSDĐ đã trình UBND
xã trên địa bàn 5 thôn. ..................................................................................... 46
Bảng 4.5 Kết quả các trường hợp vướng mắc ................................................ 47
Bảng 4.6. Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp GCNQSD đất bị vướng mắc
theo loại đất trên địa bàn 3 thôn: ..................................................................... 49



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia, không có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô
hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Nếu không có đất sẽ không có sản xuất
và cũng không có sự tồn tại của con người.
Đất đai Việt Nam chỉ có một phần tư diện tích tự nhiên là đồng bằng
còn lại ba phần tư diện tích là đồi núi, do vậy quỹ đất đai của nước ta nhìn
chung là hạn hẹp. Tuy nhiên nhu cầu sử dụng đất lại tăng cao cả về số lượng
và chất lượng, điều này tạo ra sức ép rất lớn đối với công tác quản lý, sử dụng
đất đai cả ở cấp quốc gia nói chung và ở từng địa phương nói riêng. Chính vì
vậy, trong quá trình sử dụng đất chúng ta cần phải khai thác và sử dụng một
cách hợp lý, thông minh, sáng tạo, sử dụng đất tiết kiệm mang lại hiệu quả
kinh tế cao đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển ngày càng nhanh của xã hội
đồng thời bẫn bảovệ được đất đai, bảo vệ được môi trường, ổn định chế độ
chính trị và giữ vững được an ninh, quốc phòng.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vị trí đặc biệt trong
quá trình quản lý đất đai của nhà nước, xác lập mối quan hệ pháp lý về quyền
sử dụng đất đai giữa nhà nước và người sử dụng đất, không những đảm bảo
sự thống nhất về quản lý mà còn đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người sử
dụng, giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, kinh doanh và cũng là cơ
sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn ngân sách cho nhà nước.
Hoạt động của thị trường Bất động sản đang diễn ra với tốc độ nhanh,
góp phần tăng trưởng kinh tế, để thị trường này hoạt động công khai, minh



2

bạch thì công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải tiến hành
nghiêm túc.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý, nhất trí của ban giám hiệu nhà
trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và với sự hướng dẫn của T.S Nguyễn Đức Nhuận, tôi tiến hành
xây dựng và thực hiện đề tài: "Thực hiện công tác cấp đổi, cấp mới giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn một số thôn xã Nhạo Sơn, huyện Sông
Lô, tỉnh Vĩnh Phúc”.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nắm được quá trình thực hiện kê khai, đăng ký cấp đổi, cấp mới cấp
GCNQSDĐ trên địa bàn ba thôn xã Nhạo Sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực xã Nhạo Sơn,
huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện công tác cấp
GCNQSDĐ.
- Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân
- Đưa ra những đề xuất, các giải pháp có tính khả thi khi thực hiện công tác
cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã.
2.3. Yêu cầu của đề tài
- Tài liệu, số liệu sử dụng thực hiện đề tài đảm bảo đúng và chính xác.
- Sản phẩm hoàn thành đảm bảo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy
định hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Vĩnh phúc
- Các đề xuất giải pháp đưa ra có tính khả thi phù hợp với điều kiện, tình
hình thực tế tại địa phương.
2.4. Ý nghĩa của đề tài

- Đối với việc học tập: Việc hoàn thiện đề tài là cơ hội cho sinh viên
củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời là cơ hội cho sinh


3

viên bước đầu tiếp cận thức tế nghề nghiệp trong tương lai. Nắm vững
những quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới Luật về đất đai
của Trung ương và địa phương về cấp GCNQSDĐ.
- Đối với thực tiễn: Qua quá trình nghiên cứu cấp GCNQSDĐ sẽ thấy
được những việc đã làm được và chưa làm được trong quá trình thực hiện, từ
đó rút ra những kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình
thực tế nhằm thúc đẩy công tác thực hiện cấp GCNQSDĐ nói riêng và công
tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất không gì thay thế được của ngành nông - lâm nghiệp, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ
sở kỹ thuật, văn hóa và an ninh quốc phòng. Song thực tế đất đai là tài nguyên
thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian cùng với
thời gian. Giá trị sử dụng của tài nguyên đất có sự biến đổi theo chiều hướng
tốt hoặc xấu phụ thuộc vào việc khai thác sử dụng của con người. Trong hoàn
cảnh hiện nay, Việt Nam đất chật người đông. So với thế giới thì nước ta là

một trong những nước có số bình quân ruộng đất trên đầu người vào loại thấp
nhất, đất đai lại phân bố không đồng đều giữa các vùng và các khu vực. Vì
vậy vấn đề đặt ra cho chúng ta là phải có biện pháp quản lý và sử dụng đất
như thế nào để không những đảm bảo cho nhu cầu hiện tại mà còn phát triển
cho tương lai. Do đó, công tác quản lý và sử dụng đất ngày càng được Chính
phủ quan tâm đặc biệt là công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một công cụ của Nhà nước để
bảo vệ lợi ích Nhà nước, lợi ích cộng đồng cũng như lợi ích của công dân.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng từ pháp lý xác định
quyền sử dụng đất hợp pháp. Nó được cấp cho người sử dụng đất để họ có cơ
sở pháp lý thực hiện quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất là bộ phận cấu thành của hồ sơ địa chính. Hồ sơ địa
chính là hệ thống tài liệu, số liệu, sổ sách, bản đồ chứa đựng những thông tin
cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế xã hội, pháp lý đất đai đã được thiết lập
trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai ban đầu và đăng
ký biến động đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thông qua công


5

tác đăng ký đất đai, Nhà nước nắm bắt được các thông tin về điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội và pháp lý của thửa đất thì mới thực sự nắm chắc được
tình hình sử dụng đất và quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai theo đúng pháp luật.
2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Ngày nay kinh tế xã hội ngày càng phát triển cùng với sự bùng nổ dân
số thì nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng gia tăng đa dạng và phức
tạp.Vì vậy để sử dụng đất đai một cách khoa học, tiết kiệm mang lại hiệu quả
cao nhất thì nhà nước phải có một chế độ chính sách về đất đai mang tính
pháp lý song phải hợp lý và chặt chẽ nhằm quản lý toàn bộ quỹ đất.
Ở Việt Nam đối tượng quản lý đất đai là toàn bộ diện tích các loại đất

trong phạm vi hành chính các cấp. Nhà nước quản lý đất đai thông qua các
văn bản pháp luật, Nhà nước giao cho UBND các cấp phải thực hiện việc
quản lý đất đai trên toàn bộ ranh rới hành chính đối với tất cả các loại đất theo
quy định của pháp luật.
Để công tác quản lý cũng như vấn đề sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao
nhất, tại điều 22 Luật đất đai 2013 đã đề ra 15 nội dung quản lý nhà nước về
đất đai như sau[6]:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.


6

7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy

định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Thông qua 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai ta thấy được một
trong những nội dung quan trọng của việc quản lý và sử dụng đất là công tác
đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thông qua công tác đăng
ký cấp GCNQSDĐ là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà
nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở để nhà nước bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp của các chủ sử dụng đất. Mặt khác cũng thông qua hoạt động
này mà Nhà nước thực hiện quyền giám sát tình hình sử dụng đất của các
chủ sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật. Đảm bảo cho viêc sử
dụng đất của các chủ sử dụng trên từng thửa đất tuân thủ theo đúng nề nếp
kỷ cương pháp luật.
Như vậy công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
được thực hiện dựa trên cơ sở Luật Đất đai 2013.
2.1.3. Khái quát về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là thủ tục hành
chính do cơ quan Nhà nước thực hiện đối với đối tượng là các tổ chức, hộ gia


7

đình, cá nhân sử dụng đất (gọi chung là người sử dụng đất) nhằm xác lập mối
quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để
Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của người sử dụng.
2.1.3.1. Đăng kí đất đai
Khái niệm về ĐKĐĐ: Tại khoản 15 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi
nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính”.[6]
Đăng kí đất đai có 2 loại:
* Đăng ký đất đai ban đầu
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu (sau đây gọi là đăng ký
lần đầu) là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền
quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
Tại khoản 3 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định: Đăng ký ban đầu được
thực hiện trong các trường hợp:[6]
- Thửa đất được giao, cho thuê sử dụng.
- Thửa đất đang sử dụng chưa đăng ký.
- Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký.
- Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
* Đăng ký biến động đất đai
Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng
ký biến động) là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc
một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.
Tại khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định: Đăng ký biến động
được thực hiện đối với trường hợp đã được giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký
mà có thay đổi sau đây:[6]


8

- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên.
- Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất.
- Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký.
- Chuyển mục đích sử dụng đất.
- Có thay đổi thời hạn sử dụng đất.
Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê
đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.[6]
- Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu
tài sản chung của vợ và chồng.
- Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của
nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất.
- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo
kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai,
khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản
công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật.
- Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề.
- Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.


9

* Các đối tượng đăng kí quyền sử dụng đất
Theo Điều 5 Luật Đất đai 2013 Người sử dụng đất Người sử dụng đất

được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận
chuyển quyền sử dụng đất, bao gồm:
1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự
(sau đây gọi chung là tổ chức).
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước ( sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân).
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên
cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư
tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ.
4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh
đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của
tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức
năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ
chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại
diện của tổ chức liên chính phủ.
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về
quốc tịch.
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà
đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp
luật về đầu tư.[6]
* Vai trò của công tác đăng ký đất đai:


10


Đăng ký đất đai là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích Nhà nước, cộng
đồng công dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian tiến
hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng tốt nhất.
Nhà nước biết được cách để quản lý chung qua việc dùng công cụ đăng ký đất
đai để quản lý. Lợi ích của công dân có thể thấy được như Nhà nước bảo vệ
quyền và bảo vệ người công dân khi có các tranh chấp, khuyến khích đầu tư cá
nhân, hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh chấp đất đai
2.1.3.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ)
* Khái niệm
Khái niệm đất đai: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao
gồm tất cả các yếu cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề
mặt đó như: Khí hậu bề mặt thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích
sát bề mặt, cùng với khoáng sản và nước ngầm trong lòng đất, tập đoàn động
thực vật, trạng thái định cư của con người và các kết quả của con người trong
quá khứ và hiện tại để lại.
Khái niện về GCN: Giấy chứng nhận là tên gọi chung của các loại giấy
chứng nhận về quyền sử dụng đất, bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở.
Khái niệm về GCNQSDĐ: Tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy
định: GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là
chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.[6]
* Điều kiện cấp GCNQSDĐ
Người sử dụng đất được cấp GCNQSDĐ khi:
1. Có đầy đủ các giấy tờ hợp pháp hoặc đang sử dụng đất ổn định được
UBND xã nơi có đất xác nhận. Những giấy tờ hợp pháp gồm:



11

- Giấy tờ do chính quyền Cách mạng giao đất trong cải cách ruộng đất
mà chủ sử dụng đất vẫn đang sử dụng ổn định từ đó đến nay.
- Giấy tờ giao đất hoặc cho thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt thuộc các thời kì Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, Chính
Phủ Cách Mạng Lâm Thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng
Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, trong quá trình thực hiện sai các chính
sách về đất đai mà người sử dụng đất vẫn đang sử dụng từ đó đến nay.
- Những giấy tờ chuyển nhượng đất từ năm 1980 trở về trước của chủ sử
dụng đất hợp pháp đã được chính quyền địa phương xác nhận.
- Những giấy tờ chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế quyền sử dụng đất
sau ngày 15/10/1993 đã được cấp có thẩm quyền xác nhận.
- Các quyết đinh giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định theo pháp luật đất đai.
- Giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho
người sử dụng đất mà người sử dụng đất đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến
nay mà không có tranh chấp.
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa.
- GCNQSDĐ tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có
trong sổ địa chính mà không có tranh chấp.
- Bản án hoặc quyết định của Toà Án nhân dân có hiệu lực pháp luật
hoặc giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã
có hiệu lực pháp luật.
- Giấy tờ của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất cho hộ gia đình,
xã viên của Hợp tác xã trước ngày 28/06/1975 (trước ngày ban hành Nghị
định 125/CP).
- Giấy tờ về thanh lí hoá giá nhà theo quy định của pháp luật.



12

- Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà kèm theo chuyển nhượng
quyền sử dụng đất được UBND xã nơi có đất thẩm tra là đất đó không có
tranh chấp và được UBND cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của UBND xã.
2. Trường hợp khi người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói
trên, mà đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi để thực hiện quy
hoạch đó thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng các quy định
về xây dựng.
3. Trường hợp người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên,
mà đất đó nằm trong vi phạm bảo vệ an toàn công trình nhưng chưa có quyết
định thu hồi đất thì vẫn được cấp GCNQSDĐ nhưng phải chấp hành đúng
quy định về bảo vệ an toàn công trình theo quy định của pháp luật.
4. Người sử dụng đất ổn định nhưng không có giấy tờ hợp pháp, thì phải
được UBND cấp xã xác nhận một trong các trường hợp sau:
- Có giấy tờ hợp pháp nhưng bị thất lạc do thiên tai, chiến tranh và có
chỉnh lí trong hồ sơ lưu trữ của cơ quan Nhà nước hoặc Hội đồng đăng kí đất đai cấp
xã xác nhận.
- Người được thừa kế của tổ tiên qua nhiều thế hệ.
- Người được chia tách, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người sử
dụng đất hợp pháp nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ.
- Người tự khai hoang từ năm 1980 trở về trước đến nay vẫn sử dụng đất
phù hợp với quy hoạch.
- Trường hợp đất có nguồn gốc khác nhưng nay đang sử dụng đất ổn
định, phù hợp với quy hoạch và chấp hành đúng quy định pháp luật của Nhà
nước trong quá trình sử dụng. (Nguyễn Thị Lợi, 2010) [5]
* Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo Điều 98 Luật đất đai 2013: Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


13

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất
đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà
có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên
của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường
hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng
nhận và trao cho người đại diện.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
- Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi
tên một người.


14

- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
- Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số
liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận
đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa
đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với
những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện
tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không
phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc
thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện
tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại Điều 99 của Luật đát đai 2013.[6]
* Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.


15

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và
môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công tŕnh xây dựng th́ do cơ quan
tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.[6]
* Những trường hợp người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Điều 99 Luật đất đai năm 2013 quy định về trường hợp người sử dụng
đất được cấp giấy chứng nhận như sau:
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có

hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người
nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
để thu hồi nợ;


16

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh
chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở;
người mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị
mất. [6]
* Các trường hợp không cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất, quyền
sở hưu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Căn cứ theo điều 19, nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của
chính phủ, các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm: [3]
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc

các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2013.
- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích
của xã, phường, thị trấn.
- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê,
thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.


17

- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp
nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông
báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng
gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây
truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa
trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. [3]
* Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trình tự thủ tục cấp GCN được quy định rõ tại Điều 70 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi
tiết thi hành một số điều của luật đất đai như sau: [3]
1. Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân

dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với
nội dụng kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm
sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. [3]
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công
việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn


18

phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản
trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); [3]
c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình
trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15
ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ
sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. [3]
3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký
đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và
công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ-CP này;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa
có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử
dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử
dụng đất nộp (nếu có); [3]
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong
nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác
nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động

đo đạc bản đồ; [3]
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết;
xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc
hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33
và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý
Nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc,


×