Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện trên địa bàn huyện hậu lộc tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.5 KB, 71 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn cuối khóa là trung thực xuất phát
từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn cuối khóa

Nguyễn Sơn

SV: Nguyễn Sơn

Lớp: CQ49/01.02


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT..................................................v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU............................................................................vi
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG


XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở CẤP HUYỆN...................................5
1.1.LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CẤP HUYỆN........................................................................................5
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm chi thường xuyên ngân sách cấp huyện.................5
1.1.1.1.Các khái niệm........................................................................................5
1.1.1.2.Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện................6
1.1.2.Nội dung, vai trò của chi thường xuyên NSNN cấp huyện......................6
1.1.2.1.Nội dung chi thường xuyên NSNN cấp huyện......................................6
1.1.2.2.Vai trò của chi thường xuyên NSNN cấp huyện.................................10
1.2. QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CẤP HUYỆN...................10
1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngấn sách nhà nước cấp huyện. .10
1.2.2. Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN.................................11
1.2.3.Nội dung quản lý chi thường xuyên trên địa bàn huyện trực thuộc tỉnh........13
1.2.3.1. Lập dự toán chi thường xuyên............................................................13
1.2.3.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên.................................................15
1.2.3.3. Quyết toán chi thường xuyên.............................................................16
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN
HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA....................................................18
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA.........................18
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội..........................................18
SV: Nguyễn Sơn

Lớp: CQ49/01.02


Luận văn tốt nghiệp

3


Học viện tài chính

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên của huyện Hậu Lộc21
2.1.3. Những thuận lợi , khó khăn trong quản lý chi thường xuyên NSNN ở
huyện Hậu Lộc................................................................................................22
2.2. Thực trạng chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện trên địa bàn
huyện Hâụ Lộc, tỉnh Thanh Hóa.....................................................................23
2.3. QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA – THỰC TRẠNG VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA...........................................................................28
2.3.1. Thực trạng quản lý chi thường xuyên...................................................28
2.3.1.1. Thực trạng lập dự toán chi thường xuyên..........................................30
2.3.1.2. Thực trạng chấp hành dự toán chi thường xuyên...............................32
2.3.1.3. Thực trạng quyết toán các khoản chi thường xuyên..........................35
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN
CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA 35
2.4.1. Kết quả đạt được của công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cấp
huyện trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.......................................35
2.4.2. Những hạn chế trong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cấp
huyện trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.......................................37
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý chi
thường xuyên NSNN cấp huyện ở huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa..............40
CHƯƠNG 3:PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
HẬU LỘC TỈNH THANH HÓA....................................................................44
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NSNN CẤP HUYỆN Ở HUYỆN HẬU LỘC TỈNH THANH HÓA..............44
3.1.1. Định hướng phát triển KT- XH của huyện Hậu Lộc.............................44

SV: Nguyễn Sơn


Lớp: CQ49/01.02


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện tài chính

3.1.2. Định hướng ưu tiên chi thường xuyên NSNN cấp huyện trên địa bàn
huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa......................................................................45
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện
trên địa bàn huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa..................................................45
3.1.3.1. Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện theo hướng
tiết kiệm, hiệu quả, hợp lý, nâng cao tính công khai, minh bạch....................45
3.1.3.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao trình độ cán bộ quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện..............................................47
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NSNN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẬU LỘC TỈNH THANH
HÓA................................................................................................................48
3.2.1. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách về quản lý chi thường xuyên
NSNN cấp huyện............................................................................................48
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ
quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện...................................................48
3.2.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện......48
3.2.2.2. Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý chi thường xuyên
NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa.....................50
3.2.3.2. Nâng cao ý thức, trình độ của đối tượng sử dụng các khoản chi
thường xuyên...................................................................................................51

3.2.4. Các kiến nghị.........................................................................................54
KẾT LUẬN.....................................................................................................58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................64

SV: Nguyễn Sơn

Lớp: CQ49/01.02


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện tài chính

DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
HĐND
KBNN
NSNN
UBND
QLHC
SN
TC-KH
NS
NSĐP
KT-XH
XDCB

SV: Nguyễn Sơn


: Hội đồng Nhân dân
: Kho bạc Nhà nước
: Ngân sách Nhà nước
: Ủy ban Nhân dân
: Quản lý hành chính
: Sự nghiệp
: Tài chính – Kế hoạch
: Ngân sách
: Ngân sách địa phương
: Kinh tế - xã hội
: Xây dựng cơ bản

Lớp: CQ49/01.02


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện tài chính

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp chi NSNN cấp huyện ở huyện Hậu Lộc (2012 – 2014)
Bảng 2.2: Tổng hợp chi thường xuyên NSNN cấp huyện ở huyện Hậu Lộc, tỉnh
Thanh Hóa (2012 – 2014)
Bảng 2.3: Tỷ trọng chi thường xuyên trong chi cân đối ngân sách địa phương hằng
năm (2012 – 2014)
Bảng 2.4: Tỷ trọng chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo trong chi thường xuyên qua các
năm (2012 – 2014)
Bảng 2.5: Dự toán chi thường xuyên NS cấp huyện Hậu Lộc (2012 - 2014)

Bảng 2.6: Thực hiện chi thường xuyên NS cấp huyện Hậu Lộc (2012 - 2014)

SV: Nguyễn Sơn

Lớp: CQ49/01.02


Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện tài chính

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước ở cấp huyện là nội dung
quan trọng để đảm bảo cho mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý ở cấp huyện.
Làm tốt và từng bước hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước từ khâu xây dựng dự toán, chấp hành điều hành và quyết toán Ngân sách
Nhà nước chính là điều kiện để cấp huyện thực hiện tốt các chức năng, nhiệm
vụ của mình trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Một trong những công cụ hữu hiệu được nhà nước sử dụng để điều tiết nền
kinh tế chính là NSNN. Hoạt động quản lý NS đã có những bước cải cách, hoàn
thiện và đạt được một số thành tựu đáng ghi nhận: tăng cường tiềm lực tài chính
đất nước; quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia; xây dựng NSNN lành mạnh;
thúc đẩy sử dụng vốn và tài sản nhà nước tiết kiệm, hiệu quả; tăng tích lũy để thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; góp phần vào đảm bảo các nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh và đối ngoại.
Ngân sách huyện chính là một bộ phận cấu thành của NSNN và là
công cụ để chính quyền cấp huyện, huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn trong quá trình quản lý KT-XH, an ninh - quốc phòng. Tuy nhiên,
thực tế hiện nay cho thấy, quá trình quản lý Ngân sách các cấp, trong đó có
cấp huyện vẫn còn những hạn chế nhất định, chưa đáp ứng được yêu cầu mà
Luật Ngân sách Nhà nước đặt ra.Trong bối cảnh chung đó, thực tế tại huyện
Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách tuy
đã có những bước phát triển nhưng vẫn còn tồn tại những vấn đề bất cập: Chi
thường xuyên Ngân sách mặc dù đã đáp ứng cơ bản các yêu cầu của mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển KT-XH trên địa bàn song hiệu quả ở một số lĩnh vực cụ
thể chưa cao, vẫn còn tình trạng chi vượt dự toán…
Do vậy tôi xin chọn đề tài: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
SV: Nguyễn Sơn

Lớp: CQ49/01.02


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện tài chính

nước cấp huyện trên địa bàn huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn đưa ra một số giải pháp nhằm
góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN ở địa bàn huyện Hậu Lộc
tỉnh Thanh Hóa.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa những vấn đề lý luận và
thực tiễn về quản lý chi thường xuyên ngân sách trên địa bàn huyện trực
thuộc tỉnh; đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cấp
huyện trên địa bàn huyện Hậu Lộc; từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị

để góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp
huyện trên địa bàn huyện Hậu Lộc trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp
huyện trên địa bàn huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Địa bàn huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa.
- Thời gian: Dựa trên các tài liệu thu thập được từ năm 2012- 2014.
- Nội dung nghiên cứu: Quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện
trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
Xin số liệu và các văn bản, quyết định, hướng dẫn tại đơn vị thực tập
(Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Hậu Lộc).
4.2. Phương pháp phân tích so sánh
- Phân tích các yêu tố ảnh hướng đến quán lý chi thường xuyên ngân
sách cấp huyện trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
- So sánh kết quả đạt được trong 3 năm và các nhân tố ảnh hưởng đến
SV: Nguyễn Sơn

Lớp: CQ49/01.02


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện tài chính

kết quả đó, từ đó rút ra được những kết quả chỉ ra những tồn tại, hạn chế để

đánh giá 1 cách khách quan, khoa học. Sau đó xây dựng 1 số giải pháp chủ
yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách cấp huyện
trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: Với các số liệu thu thập được tiến hành
tổng hợp và xử lý dữ liệu. Qua đó sẽ tính toán mô tả so sánh bằng các đại
lượng thống kê số tuyệt đối, số tương đối, bảng biểu; làm căn cứ để chỉ rõ
nguyên nhân và đề xuất giải pháp cho việc quản lý công tác chi thường xuyên
Ngân sách cấp huyện của theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích,
đúng đối tượng.
- Phương pháp phân tích thống kê biến động: Chi thường xuyên NS
huyện chịu tác động bởi nhiều yếu tố như: Nguồn thu, nhiệm vụ chi, chế độ
chính sách của Nhà nước, yêu cầu của việc phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn huyện, …
- Phương pháp phân tích kinh tế: Trên cơ sở số liệu thu thập trong 3 năm
(2012- 2014) để phân tích chi thường xuyên NS từng năm so với dự toán, tỷ
trọng chi thường xuyên NS cho từng ngành, từng lĩnh vực trong năm ngân
sách và so sánh xu hướng chi thường xuyên ngân sách trong 3 năm (2012 –
2014).
5.

Nội dung
Ngoài danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, lời mở đầu, kết

luận và tài liệu tham khảo nội dung chính của khóa luận được trình bày theo
kết cấu gồm ba chương như sau:
Chương 1. Những vấn đề chung về quản lý chi thường xuyên Ngân
sách Nhà nước ở cấp huyện
Chương 2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
SV: Nguyễn Sơn


Lớp: CQ49/01.02


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện tài chính

cấp huyện trên địa bàn huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường
xuyên NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa.
Với kết cấu 3 chương như trên đề tài đã cố gắng thể hiện phần lý luận,
thực tiễn và những giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi
thường xuyên NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa.

SV: Nguyễn Sơn

Lớp: CQ49/01.02


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện tài chính

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở CẤP HUYỆN
1.1.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chi thường xuyên ngân sách cấp huyện
1.1.1.1. Các khái niệm



Chi ngân sách nhà nước

Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng các nguồn tài chính đã tập
trung vào quỹ NSNN để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các
nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội.
Phạm vi chi NSNN rất rộng, rất đa dạng, bao trùm mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng. Điều này
xuất phát từ vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước trong việc phát triển KT-XH.
Luật NSNN năm 2002, tại Điều 2 có ghi rõ: “Chi ngân sách nhà nước bao
gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh,
bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện
trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật” [1, tr.6]
Chi NSNN bao gồm hai quá trình: quá trình phân phối và quá trình sử
dụng quỹ NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN
để hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là
quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ NSNN mà không phải trải
qua việc hình thành các loại qũy trước khi đưa vào sử dụng.

 Chi thường xuyên ngân sách cấp huyện

Chi thường xuyên ngân sách cấp huyện là quá trình phân phối và sử
dụng quỹ ngân sách huyện nhằm đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước trên địa bàn cấp huyện. Đó là toàn bộ các khoản chi thường xuyên
SV: Nguyễn Sơn

Lớp: CQ49/01.02


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện tài chính

của ngân sách cấp huyện có trong dự toán, được cơ quan có thẩm quyền quyết
định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm
vụ thường xuyên của chính quyền địa phương cấp huyện về quản lý kinh tế,
xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện
Thứ nhất, hầu hết các khoản chi thường xuyên NSNN đều mang tính ổn
định. Có đặc điểm này xuất phát bởi sự tất yếu phải thực hiện các nhiệm vụ
của Nhà nước về quản lý hành chính. Và đặc biệt, các hoạt động này phải
được duy trì một cách thường xuyên, liên tục nhằm đảm bảo cung ứng các
hàng hóa công cộng không thế thiếu cho xã hội.
Thứ hai, các khoản chi thường xuyên NSNN mang tính chất tiêu dùng xã
hội, chủ yếu để duy trì bộ máy và thực hiện các chức năng nhiệm vụ được đề ra.
Thứ ba,phạm vi mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ
cấu tổ chức và hiệu lực hoạt động của bộ máy nhà nước. Cơ cấu tổ chức của
bộ máy tác động tới cả phạm vi và mức chi thường xuyên của NSNN cho các
cơ quan này. Khi bộ máy nhà nước cồng kềnh sẽ làm tăng chi cả về phạm vi

và mức chi. Ngược lại, khi bộ máy Nhà nước gọn nhẹ sẽ là điều kiện tiền đề
cho việc thu hẹp phạm vi chi thường xuyên của NSNN cho các cơ quan này.
1.1.2.

Nội dung, vai trò của chi thường xuyên NSNN cấp huyện

1.1.2.1. Nội dung chi thường xuyên NSNN cấp huyện
Xét theo lĩnh vực chi, chi thường xuyên NSNN cấp huyện bao gồm:
Chi cho các đơn vị sự nghiệp: Đây là khoản chi cho các đơn vị sự
nghiệp công lập nhằm cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏ cộng đồng, tạo động lực để nâng
cao năng suất lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế theo chiều sâu. Cụ thể:
+ Chi cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế của nhà nước. Các
khoản chi này nhằm đảm bảo hoạt động cho các đơn vị cung ứng hàng hóa,
SV: Nguyễn Sơn

Lớp: CQ49/01.02


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện tài chính

dịch vụ phục vụ trực tiếp cho các hoạt động kinh tế như đơn vị sự nghiệp
thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp; thủy lợi; khí tượng; thủy văn… mặc dù
các đơn vị sự nghiệp kinh tế có tạo ra sản phẩm và chuyển giao được nhưng
không phải là đơn vị kinh doanh nên các khoản chi tiêu được coi như chi
NSNN. Xu hướng ở Việt Nam, nhà nước chỉ giữ lại một số đơn vị sự nghiệp

kinh tế cần thiết cho sự phát triển kinh tế quốc gia, các đơn vị còn lại sẽ
chuyển sang mô hình hoạt động như một doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của các đơn vị này.
+ Chi cho hoạt động các đơn vị sự nghiệp văn hóa – xã hội. Hoạt động
sự nghiệp văn hóa – xã hội là tổng thể các hoạt động nghiên cứu khoa học,
giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, y tế, xã hội.
+ Chi cho hoạt động khoa học công nghệ là các khoản chi cho nghiên
cứu, ứng dụng, phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới nhằm hiện
đại hóa khoa học, công nghệ từ đó giúp nâng cao năng suất lao động, cải thiện
môi trường làm việc, tăng năng lực cạnh tranh cho mỗi quốc gia cả về kinh tế,
cả về xã hội. Chi khoa học công nghệ được thực hiện thong qua các hội,
ngành các địa phương. Với xu hướng phát triển kinh tế theo chiều sâu, chi cho
khoa học công nghệ ngày càng được mở rộng.
+ Chi cho hoạt động giáo dục, đào tạo là các khoản chi cho hệ thống giáo
dục, đào tạo từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thong đến đào tạo đại học và
sau đại học. Nhu cầu giáo dục, đào tạo của xã hội ngày càng đòi hỏi gia tăng
về số lượng và chất lượng, với nguồn tài chính có hạn NSNN không thể đáp
ứng cho đủ các nhu cầu này mà chỉ đáp ứng một phần nhu cầu trong khuôn
khổ nhất định, cho một số đối tượng nhất định. Khuôn khổ chi tiêu, đối tượng
thụ hưởng phụ thuộc vào quan điểm của nhà nước và nguồn lực tài chính
quốc gia. Ở Việt Nam hiện nay, chi tài chính công đảm bảo toàn bộ kinh phí
cho hoạt động giáo dục tiểu học công lập, đảm bảo phần lớn kinh phí cho giáo
SV: Nguyễn Sơn

Lớp: CQ49/01.02


Luận văn tốt nghiệp

8


Học viện tài chính

dục phổ thong trung học và một phần kinh phí cho giáo dục đại học. Mục tiêu
của Nhà nước Việt Nam là huy động nguồn tài chính của các thành phần kinh
tế đầu tư cho giáo dục nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động này. Bên
cạnh đó, chi tài chính công đối với hoạt động giáo dục vẫn phải đảm bảo cho
hệ thống giáo dục phát triển toàn diện, nâng cao trình độ nhận thức, kỹ năng
sống và làm việc của con người từ đó xây dựng và phát triển lành mạnh và
văn minh. Đối với hoạt động đào tạo, chi tài chính công mặc dù có xu hướng
giảm nhưng vẫn phải đảm bảo ở một chừng mực nhất định để khuyến khích
nhân tài, tạo điều kiện để họ phát huy được năng lực của mình từ đó góp phần
thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
+ Chi cho hoạt động sự nghiệp y tế là các khoản chi cho đảm bảo sức
khỏe cộng đồng, khám chữa bệnh cho người dân. Trong khuôn khổ nhất định,
chi tài chính công phải đáp ứng kinh phí cho hoạt động khám chữa bệnh của
một số đối tượng như trẻ nhỏ, những người thuộc diện chính sách xã hội. Chi
tài chính công tập trung chủ yếu vào chi cho y tế dự phòng, y tế công cộng
nhằm đảm bảo sức khỏe chung của cộng đồng.
+ Chi cho hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao là các khoản chi
cho hoạt động văn học, nghệ thuật, bảo tàng, truyền thanh, truyền hình, thể
dục, thể thao… khoản chi này không chỉ nhằm mục đích nâng cao trình độ
dân trí, nâng cao sức khỏe về tinh thần cho người dân mà còn góp phần giữ
gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần khẳng định và nâng cao hình
ảnh quốc gia trên trường quốc tế.
+ Chi cho hoạt động xã hội là các khoản chi cho đảm bảo xã hội và cứu
tế xã hội. Khoản chi này nhằm đảm bảo cuốc sống của người dân khi gặp khó
khăn do ốm đau, bệnh tật hoặc những người già không nơi nương tựa nhằm
ổn định xã hội.


SV: Nguyễn Sơn

Lớp: CQ49/01.02


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện tài chính

Nhìn chung các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp là mang tính tiêu
dùng nhằm mục đích nâng cao trình dộn dân trí, sức khỏe thể chất và tinh
thần cho người dân. Bên cạnh đó khoản chi này còn tạo động lực gián tiếp để
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo trật tự xã hội.
Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước (chi quản lý hành chính): là các
khoản chi để đảm bảo hoạt động của hề thống các cơ quan quản lý nhà nước
từ trung ương đến địa phương như chi cho hệ thống cơ quan quyền lực, cơ
quan hành chính, cơ quan chuyên môn các cấp, viện kiểm sát và tòa án. Trong
xu hướng phát triển của xã hội, các khoản chi quản lý hành chính không chỉ
dừng lại ở việc duy trì hoạt động quản lý của bộ máy nhà nước để cai trị mà
còn nhằm mục đich phục vụ xã hội. Hoạt động này nhằm bảo vệ và hỗ trợ cho
các chủ thể và các hoạt động kinh tế phát triển, chẳng hạn hoạt động cấp
phép, công chứng, hộ khẩu…
Chi cho hoạt động an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. Khoản
chi cho an ninh nhằm đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tạo ra sự yên bình cho
người dân. Chi quốc phòng nhằm bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, chống lại
sự xâm lấn của các thế lực bên ngoài. Quy mô của khoản chi này phụ thuộc
vào sự biến động chính trị, xã hội trong nước và các yếu tố bất ổn từ bên
ngoài. Chi quốc phòng an ninh mang tính bí mậtt của quốc gia nên toàn bộ

khoản chi này do NSNN đài thọ và không có trách nhiệm công bố công khai
như các khoản chi khác.
Chi khác: ngoài các khoản chi trên, một số khoản chi không phát sinh
đều đặn và liên tục trong các tháng của năm nhưng vẫn thuộc về chi thường
xuyên như chi trợ giá theo chính sách của nhà nước, chi trả lãi tiền vay do
chính phủ vay, chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội…

SV: Nguyễn Sơn

Lớp: CQ49/01.02


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện tài chính

1.1.2.2. Vai trò của chi thường xuyên NSNN cấp huyện
Chi thường xuyên có vai trò trong nhiệm vụ chi của NSNN, chi thường
xuyên đã giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường để thực
hiện tốt chức năng QLNN, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn
vẹn lãnh thổ quốc gia.
Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước,
tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng.Chi thường
xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tư phát
triển, húc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò
quản lý điều hành của nhà nước.
1.2. QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CẤP HUYỆN

1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngấn sách nhà nước cấp huyện
NSNN cấp huyện trực thuộc tỉnh là một cấp NS hoàn chỉnh, là một bộ
phận phân cấp trong hệ thống NSNN nói chung.
Chủ thể quản lý: cơ quan quyền lực nhà nước cấp huyện và cấp xã trên
địa bàn (UBND huyện; UBND xã và các đơn vị trực thuộc có liên quan).
Đối tượng quản lý: hoạt động chi thường xuyên NSNN cấp huyện.
UBND huyện sẽ dựa trện các cơ sở pháp lý như: dựa trên hành lang hiến
pháp chung, dựa trên hệ thống luật pháp bao gồm luật chuyên biệt (Luật NS)
và các luật có liên quan (Luật tổ chức Quốc hội, Chính phủ, HĐND quyết
định quyền của mỗi cấp chính quyền về KT- XH…).
Như vậy, có thể đưa ra khái niệm về quản lý chi thường xuyên NSNN
cấp huyện như sau: Quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện trực thuộc
tỉnh là quá trình UBND huyện dựa trên các cơ sở pháp lý, sử dụng hệ thống
các phương pháp quản lý tác động đến hoạt động chi thường xuyên NSNN
trên địa bàn nhằm đạt được các mục tiêu tài chính kinh tế - xã hội đã đề ra.
SV: Nguyễn Sơn

Lớp: CQ49/01.02


Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện tài chính

1.2.2. Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN
- Nguyên tắc quản lý theo dự toán:
Những khoản chi thường xuyên khi đã được ghi vào dự toán chi NSNN
và được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt được coi là chỉ tiêu pháp lệnh. Trên

góc độ quản lý, số chi thường xuyên đã được ghi trong dự toán thể hiện sự
cam kết của các cơ quan chức năng về quản lý tài chính công với các đơn vị
thụ hưởng NSNN.
Thực hiện đúng nguyên tắc quản lý theo dự toán mới đảm bảo được yêu
cầu cân đối của NSNN; tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành NSNN; hạn
chế được tính tùy tiện trong quản lý và sử dụng kinh phí ở các đơn vị thụ
hưởng NSNN.
Mọi nhu cầu chi thường xuyên dự kiến cho năm kế hoạch phải được xác
định trong dự toán kinh phí từ cơ sở, thông qua các bước xét duyệt của các cơ
quan quyền lực nhà nước từ thấp đến cao. Khi các chỉ tiêu thuộc dự toán chi
thường xuyên đã được thông qua thì các ngành, các cấp, các đơn vị phải có
trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, các đơn vị thụ hưởng NS phải căn cứ
vào dự toán kinh phí đã được phê duyệt mà phân bổ và sử dụng cho các
khoản, mục chi và phải hạch toán theo đúng mục lục NSNN đã quy định.
Định kỳ, khi quyết toán kinh phí, các đơn vị thụ hưởng NS cũng phải
lấy dự toán làm căn cứ đối chiếu so sánh để phân tích, đánh giá kết quả thực
hiện của kỳ báo cáo.
- Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả:
Để thực hiện tốt nguyên tắc này cần chú ý một số nội dung sau:
+ Phải xây dựng được các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với
từng đối tượng hay từng tính chất công việc, phải có tính thực tiễn cao.
+ Phải thiết lập được các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình
SV: Nguyễn Sơn

Lớp: CQ49/01.02


Luận văn tốt nghiệp


12

Học viện tài chính

thức cấp phát phù hợp với mỗi loại hình đơn vị thụ hưởng NS, với yêu cầu
quản lý của từng nhóm, mục chi.
+ Lựa chọn được thứ tự ưu tiên cho các hoạt động hoặc theo các nhóm
mục, chi sao cho với tổng số chi có hạn những vẫn hoàn thành khối lượng
công việc với chất lượng cao.
+ Phải có quan điểm toàn diện khi đánh giá tính hiệu quả của chi NSNN, phải
xem xét trên góc độ những lợi ích về KT-XH mà toàn xã hội được thụ hưởng.
- Nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN:
Đây là phương thức thanh toán chi trả có sự tham gia của ba bên: đơn vị
sử dụng NSNN, KBNN, các tổ chức hoặc cá nhân nhận được các khoản tiền
do đơn vị sử dụng NSNN thanh toán chi trả bằng hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt.
Đơn vị sử dụng NSNN ủy quyền cho KBNN trích tiền từ tài khoản của
mình để chuyển trả vào tài khoản cho người được hưởng ở một trung gian tài
chính nào đó.
Để nguyên tắc này được thực hiện cần giải quyết tốt những nội dung sau:
+ Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát một cách
chặt chẽ trong quá trình cấp phát, thanh toán (phải có trong dự toán NSNN đã
được duyệt, tuân thủ đúng cơ chế quản lý tài chính được phép áp dụng cho mỗi
khoản chi, phải được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí NSNN chuẩn chi).
+ Tất cả các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN phải mở tài khoản tại
KBNN; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính và KBNN trong cả
ba khâu: lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán NSNN.
+ Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm xem xét dự toán NS của các
cơ quan, đơn vị cùng cấp; kiểm tra phương án phân bổ và giao dự toán của
các đơn vị dự toán cấp trên cho các đơn vị dự toán cấp dưới. Định kỳ, cơ quan

tài chính các cấp có trách nhiệm thẩm định các báo cáo quyết toán của các
SV: Nguyễn Sơn

Lớp: CQ49/01.02


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện tài chính

đơn vị dự toán cấp I trực thuộc để tổng hợp số liệu vào quyết toán chi NSNN.
+ KBNN phải kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện
cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN theo đúng quy định; phối
hợp với các cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để
kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và xác nhận số thực chi NSNN qua KBNN
của các đơn vị.
+ Phải lựa chọn phương thức cấp phát, thanh toán phù hợp với hoàn cảnh
KT-XH hiện tại đối với từng khoản chi thường xuyên.
1.2.3 Nội dung quản lý chi thường xuyên trên địa bàn huyện trực thuộc tỉnh
1.2.3.1. Lập dự toán chi thường xuyên
* Căn cứ lập dự toán:
+ Chủ trương của Nhà nước về duy trì và phát triển các hoạt động của bộ
máy quản lý nhà nước, các hoạt động sự nghiệp, hoạt động quốc phòng - an
ninh và các hoạt động xã hội khác trong từng giai đoạn nhất định.
+ Các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương, đặc biệt
là các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí chi thường
xuyên của NSNN kỳ kế hoạch.
+ Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi thường

xuyên kỳ kế hoạch.
+ Các chính sách, chế độ định mức chi thường xuyên của NSNN hiện hành và
phải dự đoán được những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch.
+ Kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí
thường xuyên kỳ báo cáo.
* Quy trình lập dự toán
Bước 1: Hướng dẫn và giao số kiểm tra
Sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn và giao số kiểm tra,
Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho
SV: Nguyễn Sơn

Lớp: CQ49/01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

14

các đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã.
Bước 2: Xây dựng dự toán chi thường xuyên cho các cơ quan nhà nước
và tổng hợp từ dưới lên để lập dự toán NSNN
+ Đơn vị dự toán chuẩn bị hồ sơ (dự toán kinh phí hằng năm, bảng
lương, bảng thuyết minh các khoản kinh phí trong năm).
+ Nộp hồ sơ tại Phòng Tài Chính - Kế Hoạch huyện.
+ Công chức Phòng Tài Chính – Kế Hoạch tiếp nhận hồ sơ, căn cứ vào
định mức UBND tỉnh giao để thảo luận và thống nhất số liệu tạm giao dự toán
thu và phân bổ kinh phí cho các đơn vị.
+ Công chức Phòng Tài Chính – Kế Hoạch tổng hợp số liệu, lập dự toán

theo các biểu mẫu luật ngân sách nhà nước quy định và gửi UBND huyện.
+ UBND huyện trình HĐND cùng cấp phê duyệt dự toán thu, chi ngân
sách hằng năm.
Bước 3: UBND huyện chủ trì họp giao dự toán cho các đơn vị.
* Phương pháp lập dự toán:
- Xây dựng dự toán sơ bộ chi thường xuyên cho các cơ quan nhà nước
kỳ kế hoạch.
Đối với dự toán sơ bộ mà Sở Tài chính cần xây dựng để làm cơ sở cho
việc hướng dẫn và giao số kiểm tra giữa các cấp ngân sách.
Dân số được tính

Chi TX cho các cơ quan
nhà nước dự kiến kỳ KH

=

định mức phân

×

Định mức phân

bổ theo đầu dân
bổ
Đối với dự toán sơ bộ mà mỗi cấp ngân sách phải xác lập để làm cơ sở

cho xây dựng dự toán ngân sách cấp đó và hướng dẫn cho các đơn vị dự toán
cấp I:
Chi TX cho các cơ
quan nhà nước dự


Tổng số biên chế của
=

các cơ quan được

Định mức phân
×

bổ theo đầu biên

kiến kỳ KH
duyệt
chế
 Xây dựng dự toán chính thức chi thường xuyên của ngân sách mỗi cấp
SV: Nguyễn Sơn

Lớp: CQ49/01.02


Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện tài chính

cho các cơ quan nhà nước kỳ kế hoạch.
Khi dự toán kinh phí chi thường xuyên, thì việc lập dự toán chính thức
phải dự tính theo phương pháp sau:
Ctxn =

Trong đó:
Ctxn: Số chi thường xuyên NSNN cho các cơ quan quản lý nhà nước
thuộc 1 cấp ngân sách dự kiến kỳ kế hoạch;
Cli: Số chi cho con người của cơ quan nhà nước thứ i dự kiến kỳ kế hoạch;
Cqi: Số chi quản lý chung của cơ quan nhà nước thứ i dự kiến kỳ kế hoạch;
Cmi: Số chi mua sắm, sửa chữa, xây dựng nhỏ bằng nguồn kinh phí
thường xuyên của cơ quan nhà nước thứ i dự kiến kỳ kế hoạch;
Cki: Số chi thường xuyên khác của cơ quan nhà nước thứ i dự kiến
kỳ kế hoạch.
1.2.3.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên
Trong quá trình tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên cần lưu ý
phải dựa trên một số căn cứ sau:
+ Dựa vào mức chi của từng chỉ tiêu đã được duyệt trong dự toán. Đây là
căn cứ mang tính quyết định nhất.
+ Dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi thường
xuyên trong mỗi kỳ báo cáo.
+ Dựa vào chính sách, chế độ chi NSNN hiện hành.
Để đạt được mục tiêu cơ bản của khâu chấp hành dự toán chi thường
xuyên là đảm bảo phân phối, cấp phát và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý,
tiết kiệm và hiệu quả cần tập trung vào các yêu cầu cơ bản sau:
+ Đảm bảo phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, tập trung có trọng
điểm trên cơ sở dự toán chi đã xác định.
+ Đảm bảo việc cấp phát vốn, kinh phí một cách kịp thời, chặt chẽ, tránh
SV: Nguyễn Sơn

Lớp: CQ49/01.02


Luận văn tốt nghiệp


16

Học viện tài chính

mọi sơ hở gây lãng phí, tham ô, làm thất thoát nguồn vốn của NSNN.
+ Phải đề cao nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả khi sử dụng nguồn vốn NSNN.
Trong quá trình chấp hành dự toán chi thường xuyên cần phải tránh hai
khuynh hướng: quá cứng nhắc hoặc quá tùy tiện dẫn đến làm giảm hoặc mất đi
tính hiệu quả của các khoản chi thường xuyên. Cần phải thiết lập được một cơ chế
đồng bộ nhằm phát huy được quyền dân chủ ở cơ sở trong quản lý tài chính, kiểm
soát tốt nhất sự lạm quyền hay quá tải của thủ trưởng đơn vị sử dụng NS trong sử
dụng kinh phí đối với những đơn vị được giao quyền tự chủ về tài chính.
1.2.3.3. Quyết toán chi thường xuyên
Mục đích của quyết toán chi thường xuyên là nhằm kiểm tra, rà soát,
chỉnh lý lại các số liệu đã được phản ánh sau một kỳ chấp hành dự toán để
phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán, rút ra những kinh nghiệm và
bài học cho kỳ chấp hành dự toán sau.
Khi quyết toán chi thường xuyên cần chú ý các yêu cầu:
+ Phải lập đầy đủ và gửi kịp thời các loại báo cáo tài chính cho các cơ
quan có thẩm quyền xét duyệt theo đúng chế độ đã quy định.
+ Phải đảm bảo tính trung thực, chính xác đối với các số liệu trong báo
cáo; nội dung báo cáo tài chính phải theo đúng các nội dung trong dự toán và
theo mục lục NSNN đã quy định.
+ Báo cáo quyết toán năm phải có xác nhận của KBNN đồng cấp trước
khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
+ Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm kiểm tra và
duyệt quyết toán chi thường xuyên của các đơn vị trực thuộc.
Hoạt động quyết toán chi thường xuyên được diễn ra như sau:
Cán bộ Tài chính – Kế toán xã tổng hợp chi quản lý nhà nước ở cấp xã
vào quyết toán chi ngân sách xã năm, trình Chủ tịch UBND xã duyệt. UBND

xã trình HĐND xã thảo luận và phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết
SV: Nguyễn Sơn

Lớp: CQ49/01.02


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện tài chính

toán ngân sách xã sau khi đã được HĐND xã phê chuẩn, UBND xã gửi báo
cáo UBND huyện để tổng hợp.
Phòng Tài chính có trách nhiệm giúp UBND huyện tổng hợp quyết toán
chi quản lý nhà nước ở cấp huyện và báo cáo quyết toán chi ngân sách huyện
năm, trình Chủ tịch UBND huyện duyệt. UBND huyện trình HĐND huyện
thảo luận và phê chuẩn quyết toán ngân sách huyện. Quyết toán ngân sách
huyện sau khi đã được HĐND huyện phê chuẩn, UBND huyện gửi báo cáo
UBND tỉnh để tổng hợp.

SV: Nguyễn Sơn

Lớp: CQ49/01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


18

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN HUYỆN
HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội
 Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Hậu Lộc là huyện đồng bằng ven biển, cách trung tâm thành
phố Thanh Hoá 25 km về phía đông bắc. Phía bắc giáp huyện Nga Sơn, Hà
Trung; phía nam và phía tây giáp huyện Hoằng Hoá; phía đông giáp biển Ðông
nên khá thuận lợi cho phát triển kinh tế biển. Ðiều kiện tự nhiên rất đa dạng, giàu
tiềm năng với 3 vùng: vùng đồi, vùng đồng bằng chủ yếu là phù sa và vùng ven
biển. Hệ thống giao thông của Hậu Lộc khá phát triển do có Quốc lộ 1A, tuyến
đường sắt Bắc - Nam và Quốc lộ 10 chạy qua. Những yếu tố này đã tạo điều
kiện thuận lợi cho kinh tế Hậu Lộc phát triển trên các lĩnh vực nông - lâm
nghiệp, thuỷ hải sản, công nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ.
Đất đai: Tổng diện tích tự nhiên: 141,5 km²
Địa hình Hậu Lộc có đầy đủ ba dạng địa hình, từ đồng bằng thuộc các
xã Lộc

Tân, Thịnh

Lộc, Xuân

Lộc, Hoa

Lộc, Phú


Lộc...,

đến

vùng đồi núi thuộc các xã Triệu Lộc, Tiến Lộc,Thành Lộc, Châu Lộc, Đại
Lộc, Đồng Lộc... và ven biển là các xã Hòa Lộc, Ngư Lộc, Hải Lộc, Minh
Lộc, Hưng lộc, Đa Lộc.
 Tình hình kinh tế - xã hội
* Dân số, lao động và phân bố dân cư
- Dân số: Dân số trung bình của huyện năm 2014 là 195.893 người; mật
độ dân số bình quân đạt 1.365 người/km2; dân số đô thị chiếm 2,0%; tỷ lệ về
giới nữ giới chiếm 51,62%.
SV: Nguyễn Sơn

Lớp: CQ49/01.02


Luận văn tốt nghiệp

19

Học viện tài chính

- Lao động: Cùng với sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao động ở huyện trong thời gian qua cũng đã chuyển dịch theo hướng
tích cực; chỉ trong 3 năm (từ 2012 -2014) tỷ trọng lao động nông lâm nghiệp
trong tổng lao động xã hội đã giảm được 4,96%, lao động trong các ngành
công nghiệp và xây dựng tăng 0,71% và lao động dịch vụ tăng 4,25%. Mặc dù
vậy, cho đến nay số lao động làm việc trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp, là
lĩnh vực có năng suất thấp vẫn chiếm tỷ lệ cao (trên 70%), số lao động làm

việc trong các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ còn ít nên năng suất
lao động chung của huyện còn thấp.
- Phân bố dân cư: Sự phân bố dân cư giữa các xã, các vùng trong huyện
cũng không đều. Xã có dân cư đông nhất là Ngư Lộc (chiếm 9,45% tổng dân
số của huyện, mật độ dân số 17.331người/km 2 năm 2014), xã số dân ít nhất là
Thịnh Lộc (chiếm 1,46% tổng dân số của huyện, mật độ dân số 972
người/km2 ). Mật độ dân số của huyện tập trung đông ở các xã ven biển.
* Các ngành kinh tế của huyện
Hoạt động kinh doanh thương mại có bước phát triển và mở rộng ở cả
Thị trấn và nông thôn. Sức mua ngày càng tăng, nhất là đối với nhóm hàng
nông sản, thực phẩm. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ năm 2012 đạt 265
tỷ đồng; năm 2013 đạt 435 tỷ đồng; năm 2014 tổng mức bán lẻ ước đạt 530 tỷ
đồng. Tổng giá trị xuất khẩu năm 2012 đạt 7,8 triệu USD; năm 2012 đạt 8,5
triệu USD; riêng năm 2014 giá trị xuất khẩu đạt 16,5 triệu USD. Mặt hàng
chủ yếu tham gia xuất khẩu gồm mặt hàng nông lâm sản, hải sản, gia cầm, lợn
sữa, thủy sản…
Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thời gian qua có những
chuyển biến mới và đang chuyển hướng quy hoạch xây dựng các cụm công
nghiệp- tiểu thủ công nghiệp, làng nghề. Ngoài việc khôi phục phát triển các
ngành nghề truyền thống đã du nhập được một số nghề mới như: Thêu ren,
SV: Nguyễn Sơn

Lớp: CQ49/01.02


×