Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và xác định giá thành tại công ty liên doanh hải đăng vĩnh tuy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.62 KB, 47 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp

Mục lục

1

SV: TRẦN THỊ THÙY TRANG
LỚP:CQ50/21.12


Luận Văn Tốt Nghiệp

Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển của nên kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam cũng có
những
bước chuyển mạnh mẽ. Nền kinh tế mở cửa tạo nhiều cơ hội phát triển
cho các doanh nghiệp, công nghệ sản xuất kinh doanh tiên tiến, thị trường
rộng lớn, nhân lực dồi dào, nguyên liệu đầu vào đa dạng,,,,.
Bên cạnh những cơ hội đó, doanh nghiệp cũng đối mặt với nhiều thách
thức, cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các cơng ty cần có định hướng, kế hoạch hợp
lý để đem lại hiệu quả cao nhất.
Đứng trước tình hình đó, doanh nghiệp cần tối thiểu hóa chi phí và tối đa
hóa lợi nhuận. Giá thành sẽ quyết định giá bán và ảnh hưởng tới doanh thu,
cịn chi phí sản xuất sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuật của doanh nghiệp. Đồng nghĩa
với đó là việc họ phải lựa chọn phương án có chi phí thấp nhưng đem lại hiệu
quả cao nhất để nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng vẫn có mức giá hấp
dẫn. Để làm được điều này bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm thì
cơng tác quản lý chi phí và xác định mức giá thành là yếu tố vô cùng quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Từ những vấn đề trên, em nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác
kế tốn chi phí và tính giá thành tại doanh nghiệp. Vì vậy sau quá trình thực


tập tại doanh nghiệp em đã chọn đề tài “Tổ chức cơng tác kế tốn chi phí sản
xuất và xác định giá thành tại công ty liên doanh Hải Đăng Vĩnh Tuy” làm
luận văn cuối khóa và cũng để hiểu rõ hơn nữa thực tiễn cơng tác kế tốn tại
doanh nghiệp.

2

SV: TRẦN THỊ THÙY TRANG
LỚP:CQ50/21.12


Luận Văn Tốt Nghiệp

Bài luận gồm 3 chương được trình bày như sau:


Những vấn đề, lý luận chung về kế tốn chi phí sản xuất và xác định
giá thành tại doanh nghiệp sản xuất.



Thực trạng tổ chức công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
tại cơng ty liên doanh Hải Đăng Vĩnh Tuy.



Hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành tại cơng
ty Hải Đăng Vĩnh Tuy.
Trong q trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng hết sức và được sự giúp


đỡ nhiệt tình của các cán bộ ở phịng Tài chính – Kế tốn, đặc biệt được sự
hướng dẫn tận tình của cơ giáo Ths Bùi Thị Thúy và các thầy cơ giáo trong
khoa kế tốn, nhưng do thời gian và trình độ kiến thức của bản thân có hạn,
nhất là bước đầu mới tiếp cận thực tế nên còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Em
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cơ giáo để đề tài nghiên cứu hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Thị Thùy Trang

3

SV: TRẦN THỊ THÙY TRANG
LỚP:CQ50/21.12


Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ, LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH TẠI
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
I.1 Sự cần thiết phải tở chức kế tốn chi phí sản xuất và cơng tác tính giá
thành sản phẩm


Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất và giá thành.
- Q trình sản xuất kinh doanh là quá trình tiêu hao các yếu tố đó để tạo

ra các loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong q
trình sản xuất kinh doanh tạo ra các chi phí tương ứng. Chi phí sản xuất kinh

doanh là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong
quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một kỳ nhất định.
- Bản chất của chi phí là những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào
trong q trình sản xuất gắn liền với mục đích kinh doanh.
Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao
trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
Chi phí sản xuất được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định
trong một khoảng thời gian xác định.
-

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao
phí về lao

động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được tính trên một khối
lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là giá trị của các yếu tố chi phí
được chuyển dịch vào những sản phẩm đã hồn thành.


Nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và xác định giá thành.
4

SV: TRẦN THỊ THÙY TRANG
LỚP:CQ50/21.12


Luận Văn Tốt Nghiệp

Giá thành sản phẩm là công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm tra,

giám sát chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các
biện pháp tổ chức kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
doanh nghiệp có thể xem xét tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất, tác
động và hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ chức kỹ thuật đến sản xuất, phát
hiện và tìm ra các nguyên nhân dẫn đến phát sinh các chi phí khơng hợp lý để
có biện pháp loại trừ. Giá thành còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm.
Nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và xác định giá thành :
-

Xác định đúng đắn đối tượng kế tốn chi phí sản xuất, lựa chọn phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.

-

Xác định đối tượng tính giá thành và tổ chức áp dụng phương pháp tính
giá thành phù hợp và khoa học.

-

Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo
đáp ứng được yêu cầu thu nhận – xử lý – hệ thống hóa thơng tin về chi
phí, giá thành của doanh nghiệp.

-

Thường xuyên kiểm tra thơng tin về kế tốn chi phí, giá thành sản
phẩm của các bộ phận kế toán liên quan và của bộ phận kế tốn chi phí,
giá thành sản phẩm.


-

Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế tốn về chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp những thơng tin cần thiết giúp nhà quản trị ra được
quyết định nhanh chóng, phù hợp với q trình sản xuất – tiêu thụ sản
phẩm.



Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành.
Xét về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện

hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đều là biểu hiện bằng tiền của
5

SV: TRẦN THỊ THÙY TRANG
LỚP:CQ50/21.12


Luận Văn Tốt Nghiệp

những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi
ra.
Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về mặt
phạm vi và về mặt lượng.Về mặt phạm vi: nói đến chi phí sản xuất là xét các
hao phí trong một thời kỳ nhất định, khơng phân biệt cho loại sản phẩm nào,
đã hoàn thành hay chưa, cịn nói đến giá thành sản phẩm là xác đinh một
lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành
nhất định.
Về mặt lượng: giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí

sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ:
I.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.


Phân loại chi phí sản xuất.



Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Với cách phân loại này chi phí bao gồm 5 khoản mục:

-

Chi phí nguyên liệu và vật liệu.

-

Chi phí nhân cơng.

-

Chi phí khấu hao máy móc thiết bị.

-

Chi phí dịch vụ mua ngồi.

-


Chi phí khác bằng tiền.



Phân loại theo mục đích, cơng dụng của chi phí.
Theo cách này, chi phí gồm:

-

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm tồn bộ chi phí về các loại
ngun vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trực
tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
6

SV: TRẦN THỊ THÙY TRANG
LỚP:CQ50/21.12


Luận Văn Tốt Nghiệp

-

Chi phí nhân cơng trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả,
các khoản trích theo tiền lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân
trực tiếp sản xuất.

-

Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội

sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí nhân viên phân
xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi
phí dịch vụ mua ngồi, chi phí khác bằng tiền.



Phân loại theo mối tương quan giữa chi phí và mức độ hoạt động.
Tồn bộ chi phí được chia thành :

-

Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số khi có
sự thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp.

-

Chi phí cố định (định phí): là những chi phí mà về tổng số khơng thay
đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp.

-

Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của
định phí và biến phí.



Phân loại giá thành sản phẩm.




Phân loại dựa theo thời điểm và cơ sở số liệu.
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành ba loại:

-

Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính tốn trên cơ sở chi phí kế
hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch.

-

Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.

-

Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành sản phẩm được tính tốn và
xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp

7

SV: TRẦN THỊ THÙY TRANG
LỚP:CQ50/21.12


Luận Văn Tốt Nghiệp

được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu
thụ trong kỳ.

8


SV: TRẦN THỊ THÙY TRANG
LỚP:CQ50/21.12


Luận Văn Tốt Nghiệp



Phân loại dựa theo phạm vi chi phí.
Theo cách phân loại này giá thành sản xuất được chia thành hai loại sau:

-

Giá thành sản xuất sản phẩm: bao gồm các chi phí liên quan đến q
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm
đã sản xuất hoàn thành.

-

Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất tính
cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng , chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này.
Ngồi những cách phân loại trên, trong cơng tác quản trị doanh nghiệp

còn thực hiện phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính tốn chi phí chi
tiết hơn:
-


Giá thành sản xuất toàn bộ (giá thành sản xuất đầy đủ).

-

Giá thành sản xuất theo biến phí.

-

Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất.

-

Giá thành tồn bộ theo biến phí.

-

Giá thành tồn bộ của sản phẩm tiêu thụ.

I.3 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.


Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành.



Đối tượng tập hợp chi phí.
Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là từng

sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng; từng phân xưởng,

giai đoạn cơng nghệ sản xuất; tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất, tồn
doanh nghiệp.


Đối tượng tính giá thành.
9

SV: TRẦN THỊ THÙY TRANG
LỚP:CQ50/21.12


Luận Văn Tốt Nghiệp

Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà
doanh nghiệp đã sản xuất hồn thành địi hỏi phải tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Đối tượng tính giá thành có thể là từng sản phẩm, từng loại sản phẩm,
công việc, đơn đặt hàng hồn thành, cũng có thể vừa là thành phẩm vừa là bán
thành phẩm, có thể là từng hạng mục cơng trình…
Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá



thành.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giống
nhau ở bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí
sản xuất theo đó và cùng phục vụ cho cơng tác quản lý, phân tích và kiểm tra
chi phí, giá thành sản phẩm.Tuy vậy, giữa hai khái niệm này vẫn có sự khác
nhau nhất định.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới

hạn
tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, để tổ chức kế tốn chi tiết chi
phí sản xuất nhằm phục vụ cho việc kiểm sốt chi phí và cung cấp tài liệu cho
việc tính giá thành sản xuất theo đối tượng tính giá thành.
Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của
chiphí liên quan đến kết quả sản xuất đã hồn thành của quy trình sản xuất.
Đây là căn cứ để kế toán mở phiếu tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
được sản xuất đã hồn thành.
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá có mối liên hệ mật thiết
với nhau:
Một đối tượng tập hợp chi phí liên quan tới một đối tượng tính giá thành.
Một đối tượng tập hợp chi phí liên quan tới nhiều đối tượng tính giá
thành.
10

SV: TRẦN THỊ THÙY TRANG
LỚP:CQ50/21.12


Luận Văn Tốt Nghiệp

Nhiều đối tượng tập hợp chi phí liên quan tới một đối tượng tính giá.


Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng

để tập hợp, phân loại, các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo
các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Thơng thường có hai phương pháp
tập hợp chi phí như sau:

-Phương pháp trực tiếp: áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực
tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí đã xác định và cơng tác hạch tốn, ghi chép
ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí liên quan.
-Phương pháp gián tiếp: phương pháp này được áp dụng khi một loại chi
phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế tốn chi phí sản xuất, khơng thể tập
hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Trường hợp này phải lựa chọn tiêu
chuẩn phân bổ.


Phương pháp kế tốn chi phí sản xuất.



Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên

vật liệu chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài,… sử dụng trực tiếp
cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch
vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ được xác
định theo công thức:
Chi phí

Trị giá

Trị giá

NVLTT thực tế

NVLTT


NVLTT

phát sinh trong
kỳ

=

cịn lại

+

đầu kỳ

xuất dùng
trong kỳ

-

Trị giá

Trị giá phế

NVLTT còn -

liệu thu hồi

lại cuối kỳ

(nếu có)


11

SV: TRẦN THỊ THÙY TRANG
LỚP:CQ50/21.12


Luận Văn Tốt Nghiệp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu là chi phí trực tiếp nên thường
được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Trong trường hợp chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà khơng thể
tập hợp trực tiếp được thì sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Tiêu chuẩn phân bổ được sử dụng có thể là: chi phí định mức, chi phí kế
hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất.


Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân

trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm:
tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của cơng nhân sản xuất.
Chi phí nhân cơng trực tiếp thường là các khoản chi phí trực tiếp nên nó
được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong
trường hợp khơng tập hợp trực tiếp được thì chi phí nhân cơng trực tiếp được
tập hợp chung sau đó kế tốn sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu
chuẩn phân bổ hợp lý. Các tiêu chuẩn phân bổ thường được sử dụng là: chi
phí tiền lương định mức, giờ cơng định mức, khối lượng sản phẩm sản xuất
ra,…



Kế tốn chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ

cho q trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản
xuất.
Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội
sản xuất, quản lý chi tiết theo tường yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản xuất
chung cịn phải được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Chi phí sản xuất chung thường liên quan tới nhiều đối tượng tính giá
thành, kế toán thường phải sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp.Tiêu
12

SV: TRẦN THỊ THÙY TRANG
LỚP:CQ50/21.12


Luận Văn Tốt Nghiệp

chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế tốn
chi phí sản xuất có thể lựa chọn các tiêu chuẩn như: chi phí nhân cơng trực
tiếp, chi phí ngun liệu, vật liệu trực tiếp,…


Kế tốn chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp
Cuối kỳ kế tốn, chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục

chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất
chung, kế tốn sẽ tiến hành kết chuyển các loại chi phí này để tập hợp chi phí

sản xuất chung toàn doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định
kỳ mà tài khoản kế tốn sử dụng có sự khác nhau: TK 154 hoặc TK 631.


Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì.
Sản phẩm dở dang là sản phẩm, cơng việc cịn đang trong q trình sản

xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình cơng nghệ, hoặc đã
hồn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn cịn phải gia cơng chế biến
mới trở thành sản phẩm hoàn thành.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là tính tốn, xác định phần chi phí
sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
*Theo chi phí nvl trực tiếp.
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:
1.Theo phương pháp bình qn:
Dck

=

Dđk + Cv
Qht + Qdck

X Qdck

Trong đó:
Dđk, Dck: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
13


SV: TRẦN THỊ THÙY TRANG
LỚP:CQ50/21.12


Luận Văn Tốt Nghiệp

Cv: chi phí nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp) phát sinh trong kỳ.
Qht: khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Qdck: khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Nếu quy trình cơng nghệ chế biến liên tục có n giai đoạn có thể khái qt
tính chi phí sản xuất dở dang từng giai đoạn công nghệ theo công thức:
Chi phí sản xuất dở dang ở giai đoạn 1: như cơng thức trên.
Chi phí sản xuất dở dang giai đoạn 2 đến giai đoạn n:
Dcki

=

Dđki + ZNTPi-1
Qhti + Qdcki

X

Qdcki

(ZNTPi-1: giá thành nửa thành phẩm giai đoạn i-1 chuyển sang)
2.Theo phương pháp nhập trước xuất trước:
Dck

=


Cv
Qbht + Qdck

X

Qdck

(Qbht: khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ).
Nếu quy trình cơng nghệ chế biến có n giai đoạn có thể khái qt tính chi
phí sản xuất dở dang từng giai đoạn cơng nghệ theo cơng thức:
Chi phí sản xuất dở dang ở giai đoạn 1: như trên.
Chi phí sản xuất giai đoạn 2 đến giai đoạn n:

Dcki

=

ZNTPi-1
Qbhti + Qdcki

X

Qdcki

(ZNTPi-1: giá thành nửa thành phẩm giai đoạn i-1 chuyển sang).
*Theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Theo phương pháp này chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối
14


SV: TRẦN THỊ THÙY TRANG
LỚP:CQ50/21.12


Luận Văn Tốt Nghiệp

kỳ được tính đầy đủ các khoản mục chi phí. Khối lượng sản phẩm dở dang
cuối kỳ được quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ
chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang.
1.Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này khối lượng tương đương bao gồm:
-

khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ (Qht)

-

khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ (Qdck x mc)
(mc: mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ)

Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:
Dck

=

Dđk + C
Qht + Qdck x mc

x


(Qdck x mc)

2.Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp nhập trước xuất trước:
Theo phương pháp này khối lượng tương đương gồm:
-

khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ (Qdđk x (1-mđ))
(mđ: mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang đầu kỳ)

-

Khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ (Q bht =
Qht – Qdđk)

-

Khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:
Dck

=

C
Qbht + Qdđk x (1 - mđ) + Qdck x mc

x

(Qdck x mc)

Mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang được xác định theo

đặc điểm của từng khoản mục chi phí, đối với chi phí bỏ vào một lần từ đầu
quy trình sản xuất (thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nửa
thành phẩm bước trước chuyển sang) thì mức độ chế biến hoàn thành của sản
15

SV: TRẦN THỊ THÙY TRANG
LỚP:CQ50/21.12


Luận Văn Tốt Nghiệp

phẩm dở dang là 100%.
*Theo chi phí sản xuất định mức.
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở
dang, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và
định mức từng khoản mục chi phí ở từng cơng đoạn sản xuất để tính ra giá trị
sản phẩm dở dang theo chi phí định mức, sau đó tổng hợp lại để xác định chi
phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ của cả quy trình cơng nghệ.
Dckn

= Qdcki x mc x Đmi



Phương pháp tính giá thành sản phẩm.



Phương pháp tính giá giản đơn:
1.Cơng thức tính giá thành giản đơn áp dụng với doanh nghiệp sản xuất


một loại sản phẩm.
Tổng giá thành (Z): Z = Dđk + C - Dck
z =

Z
Qht

giá thành đơn vị (z):

Qht: khối lượng sản phẩm hồn thành.
2.Cơng thức tính giá thành theo tỷ lệ áp dụng với doanh nghiệp sản xuất
một nhóm sản phẩm cùng loại.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tồn bộ quy trình cơng nghệ, đối
tượng tính giá thành là từng nhóm sản phẩm hồn thành.
Giả sử quy trình sản xuất n nhóm sản phẩm cùng loại: A 1, A2,….An.
Trình tự tính giá thành được thực hiện:
16

SV: TRẦN THỊ THÙY TRANG
LỚP:CQ50/21.12


Luận Văn Tốt Nghiệp

Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất tồn quy trình sản xuất, tính giá thành
của cả nhóm sản phẩm đã hồn thành:
Znhóm = Dđk + Ctk - Dck
Bước 2: Xác định tiêu chuẩn để tính tỷ lệ phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn
đó có thể là giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch xác định theo sản

lượng thực tế.
TAi = Q1Ai x zđi
TAi = Q1Ai x zki
Trong đó:
TAi: tiêu chuẩn phân bổ cho quy cách sản phẩm i.
Q1Ai : sản lượng thực tế quy cách sản phẩm i
zđi : giá thành định mức một sản phẩm quy cách sản phẩm i
zki : giá thành kế hoạch một sản phẩm quy cách sản phẩm i
Bước 3 : Xác định tỷ lệ phân bổ giá thành (t%)

Bước 4 : Xác định giá thành từng quy cách trong nhóm sản phẩm
ZAi = t% x TAi
Phương pháp tính giá phân bước:



*Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành
phẩm
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng giai đoạn sản xuất, lần
lượt tính tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn sản
xuất trước và kết chuyển sang giai đoạn sản xuất sau một cách tuần tự để tính
17

SV: TRẦN THỊ THÙY TRANG
LỚP:CQ50/21.12


Luận Văn Tốt Nghiệp

tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn sau, cứ

thế tiếp tục cho đến khi tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của
thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
* Phương pháp tính giá thành phân bước khơng tính giá thành nửa thành
phẩm.
Căn cứ vào chi phí sản xuất tổng hợp từng giai đoạn, xác định chi phí
sản xuất từng giai đoạn nằm trong giá thành thành phẩm cuối cùng theo từng
khoản mục chi phí, sau đó tổng cộng song song từng khoản mục chi phí sản
xuất của từng giai đoạn nằm trong giá thành thành phẩm sẽ được giá thành
của thành phẩm.


Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp tổ chức sản

xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng đã hoàn thành. Nếu trong tháng đơn
đặt hàng chưa hoàn thành thì hàng tháng vẫn mở sổ kế tốn để tập hợp chi phí
sản xuất cho đơn đặt hàng đó, để khi hồn thành tổng cộng chi phí sản xuất
các tháng lại ta sẽ có giá thành của đơn đặt hàng. Nếu đơn đặt hàng được sản
xuất chế tạo ở nhiều phân xưởng khác nhau thì phải tính tốn, xác định số chi
phí của từng phân xưởng liên quan đến đơn đặt hàng đó. Những chi phí trực
tiếp được tập hợp thẳng vào đơn đặt hàng, cịn chi phí chung cần phân bổ theo
tiêu thức thích hợp.

18

SV: TRẦN THỊ THÙY TRANG
LỚP:CQ50/21.12



Luận Văn Tốt Nghiệp

Phương pháp tính giá loại trừ chi phí sản xuất phụ.



Nếu trong cùng một quy trình cơng nghệ sản xuất, ngồi sản phẩm chính
cịn thu được cả sản phẩm phụ thì để tính được giá thành sản phẩm chính ta
phải loại trừ phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí
sản xuất của cả quy trình cơng nghệ. Phần tính cho sản phẩm phụ thường tính
theo giá kế hoạch, hoặc bằng cách lấy phần giá bán trừ đi phần lợi nhuận định
mức và thuế.Sau khi tính được chi phí sản xuất cho sản phẩm phụ, tổng giá
thành của sản phẩm chính tính như sau:
Tổng giá thành
sản phẩm
chính

=

Giá trị SP
dở đầu kỳ

+

CP sản xuất
trong kỳ

Giá trị sản
- phẩm dở
cuối kỳ


-

CP sản xuất
SP phụ

Chi phí sản xuất phụ cũng được tính riêng theo từng khoản mục bằng
cách: lấy tỷ trọng chi phí sản xuất sản phẩm phụ trong tổng chi phí sản xuất
của cả quy trình cơng nghệ nhân với từng khoản mục tương ứng. Để đơn giản
và giảm bớt khối lượng tính tốn, chi phí sản xuất phụ có thể được tính trừ
vào khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.


Phương pháp tính giá theo hệ số.
Phương pháp áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình cơng nghệ

sản xuất với cùng một loại nguyên liệu tiêu hao thu được nhiều loại sản phẩm
khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất
cịn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.
I.4 Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành.
Sổ kế tốn là tổ hợp những tờ sổ được thiết kế một cách khoa học, giữa
19

SV: TRẦN THỊ THÙY TRANG
LỚP:CQ50/21.12


Luận Văn Tốt Nghiệp


chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau, được sử dụng để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo đúng phương pháp kế toán trên cơ sở các số liệu của
chứng từ kế toán.
Trong mỗi hình thức sổ kế tốn có những quy định cụ thể về số lượng,
kết cấu, mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ
kế tốn.


Hình thức kế tốn nhật ký chung : trong hình thức này các sổ kế tốn sử
dụng bao gồm: Sổ nhật ký chung, các sổ nhật ký chuyên dùng, sổ cái
các tài khoản: 622, 627, 154,621,…,các sổ chi tiết liên quan:
621,622,627,…



Hình thức kế tốn nhật ký sổ cái: hệ thống sổ kế toán sử dụng bao gồm:
Nhật ký sổ cái, các sổ kế tốn chi tiết: 621, 622, 627,…



Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: các sổ kế toán sử dụng bao gồm:Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản, các sổ chi tiết liên quan.



Hình thức kế tốn nhật ký chứng từ: các sổ kế toán sử dụng bao
gồm:Sổ nhật ký chứng từ, sổ cái các tài khoản, sổ kế toán chi tiết, các
bảng kê, bảng phân bổ.
*Chi phí sản xuất và giá thành sẽ ảnh hưởng tới chỉ tiêu trên BCTC:


-

Báo cáo kết quả kinh doanh: giá vốn hàng bán, lợi nhuận trước và sau
thuế,thuế TNDN

-

Bảng cân đối kế toán: hàng tồn kho
Việc phân loại, xác định chi phí và giá thành được thực hiện theo nhiều

phương pháp khác nhau phù hợp với từng loại hình và quy mơ doanh nghiệp.
Việc tổ chức cơng tác kế tốn chi phí và tính giá thành ln giữ một vị trí
quan trọng trong cơng tác quản lý doanh nghiệp. Do đó mỗi đơn vị đều cần
củng cố và hồn thiện việc tổ chức cơng tác kế toán này.
20

SV: TRẦN THỊ THÙY TRANG
LỚP:CQ50/21.12


Luận Văn Tốt Nghiệp

21

SV: TRẦN THỊ THÙY TRANG
LỚP:CQ50/21.12


Luận Văn Tốt Nghiệp


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI
CƠNG TY LIÊN DOANH HẢI ĐĂNG VĨNH TUY.
II.1 Tởng quan về Công ty tnhh liên doanh Hải Đăng Vĩnh Tuy.


Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty tnhh liên doanh Hải
Đăng Vĩnh Tuy.

Giới thiệu chung về công ty tnhh liên doanh Hải Đăng Vĩnh Tuy:
Tên chính thức: Cơng ty tnhh liên doanh Hải Đăng Vĩnh Tuy.
Tên giao dịch: Công ty liên doanh Hải Đăng Vĩnh Tuy.
Địa chỉ trụ sở: Cụm cơng nghiệp Kim Bình – xã Kim Bình- tp Phủ LýHà Nam.
Số đt/fax: 03513822188 / 03513822189
Vốn điều lệ: 11.690.000.000 đ
Nơi đăng kí nộp thuế: Chi cục thuế thành phố Phủ Lý.
Giám đốc: Đỗ Văn Hán.
Đại diện pháp luật: Đinh Hữu Hường.
Lịch sử hình thành và phát triển.
Cơng ty bắt đầu hoạt động từ ngày 24-02-2014 tại cụm cn xã Kim Bình.
Giấy phép đăng kí kinh doanh số 0700680061 ngày 28-02-2014.
Ngành nghề đăng kí kinh doanh:


Sản xuất sản phẩm từ plastic.



Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng thạch cao.




Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.



Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu.



In ấn.
Công ty được thành lập với sự góp vốn của 2 thành viên. Diện tích văn
22

SV: TRẦN THỊ THÙY TRANG
LỚP:CQ50/21.12


Luận Văn Tốt Nghiệp

phòng và nhà xưởng trên 1000m2 với số lao động ban đầu là 40 công nhân.
Định hướng sản phẩm ban đầu của công ty là sản phẩm từ plastic và bê
tông. Trải qua hai năm phát triển, quy mô sản xuất được mở rộng, số đơn đặt
hàng của công ty ngày càng tăng. Số lao động tăng từ 40 lên 60 công nhân,
tạo công ăn việc làm cho con em địa phương. Bên cạnh đó, cty cũng gặp phải
sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ trên địa bàn Hà Nam nói riêng, tồn
miền Bắc nói chung. Kế hoạch dài hạn là tiếp tục củng cố vị thế của doanh
nghiệp, mở rộng thì trường vào khu vực Trung, Nam bộ.

23


SV: TRẦN THỊ THÙY TRANG
LỚP:CQ50/21.12


Luận Văn Tốt Nghiệp

Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014-2015
stt

Chỉ tiêu

Năm 2014

1

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

4.982.656.8

2

Các khoản giảm trừ doanh thu

3

Doanh thu thuần

4.982.656.8


4

Giá vốn hàng bán

3.761.318.0

5

Lợi nhuận gộp

1.221.338.8

6

DT hoạt động tài chính

7

Chi phí tài chính

80.596.0

8

Chi phí bán hàng

145.938.2

9


Chi phí quản lý doanh nghiệp

676.900.6

10

LN từ hoạt động kinh doanh

317.903.8

11

DT khác

12

Chi phí khác

13

LN khác

14

LN trước thuế

15

Thuế TNDN


16

LN sau thuế TNDN

317.903.8

63.580.7

254.323.0

24

SV: TRẦN THỊ THÙY TRANG
LỚP:CQ50/21.12


Luận Văn Tốt Nghiệp



Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình sản xuất kinh
doanh của Cơng ty liên doanh Hải Đăng Vĩnh Tuy.

Hải Đăng Vĩnh Tuy chuyên sản xuất bao bì đóng gói cho nơng sản, thực phẩm
với nhiều chủng loại, mẫu mã. Dưới đây là sơ đồ minh họa quy trình sản xuất
bai bì của cty.

25

SV: TRẦN THỊ THÙY TRANG

LỚP:CQ50/21.12


×